Bài tập tỷ giá hối đoái (có đáp án)
LÝ THUYẾT
1. Khái niệm
- Tỷ giá hối đoái giữa hai tiền tệ là tỷ giá mà tại đó một đồng tiền này sẽ được trao đổi cho một đồng tiền khác. Nó cũng được coi là giá cả đồng tiền của một quốc gia được biểu hiện bởi một tiền tệ khác.
- Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Tỷ giá hối đoái một mặt nó phản ánh sức mua của đồng nội tệ, mặt khác nó thể hiện quan hệ cung cầu ngoại hối.
Ví dụ : Nếu 1 USD = 23.070 VNĐ thì ta có tỷ giá USD/VND = 23.070
2. Phân loại tỷ giá hối đoái
2.1. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa
- Tỷ giá hối đoái danh nghĩa: là mức mà ở đó một người có thể mua bán một loại tiền tệ của một quốc gia với tiền tệ của quốc gia khác.
- Một tỷ giá hối đoái danh nghĩa có thể luôn được thể hiện theo hai cách:
- Số lượng ngoại tệ đổi lấy một đồng nội tệ.
- Số lượng nội tệ đổi lấy một đồng ngoại tệ.
- Sự lên giá:
- Sự gia tăng giá trị của một đồng tiền đo bằng số ngoại tệ mà nó có thể mua được.
- Sự lên giá làm cho đồng tiền mạnh hơn vì nó có thể mua được nhiều ngoại tệ hơn.
- Sự mất giá:
- Sự giảm giá trị của một đồng tiền đo bằng số ngoại tệ mà nó có thể mua được.
- Sự mất giá làm cho đồng tiền yếu đi vì nó có thể mua được ít ngoại tệ hơn.
2.2. Tỷ giá hối đoái thực
- Tỷ giá hối đoái thực: là mức giá tại đó một người có thể đổi hàng hóa và dịch vụ của một quốc gia để lấy hàng hóa và dịch vụ của một quốc gia khác.
Tỷ giá hối đoái thực = (e × P)/P*
Trong đó:
- P = giá trong nước
- P* = giá nước ngoài (bằng ngoại tệ)
- e = tỉ giá hối đoái danh nghĩa, tức là, số ngoại tệ trên một đơn vị tiền tệ trong nước.
- Tỷ giá hối đoái thực của một quốc gia là nhân tố quan trọng xác định xuất khẩu
ròng của quốc gia đó:
+ Tỷ giá thực của Việt Nam giảm:
- Hàng hóa Việt Nam tương đối rẻ hơn hàng hóa nước ngoài.
- Người tiêu dùng nước ngoài mua hàng hóa Việt Nam nhiều hơn và người tiêu dùng Việt Nam mua hàng hóa nước ngoài ít hơn.
→ Xuất khẩu tăng, nhập khẩu giảm, xuất khẩu ròng tăng.
+ Tỷ giá thực của Việt Nam tăng:
- Hàng hóa Việt Nam đắt hơn hàng hóa nước ngoài.
- Người tiêu dùng nước ngoài mua hàng hóa Việt Nam ít hơn và người tiêu dùng Việt
Nam mua hàng hóa nước ngoài nhiều hơn.
→ Xuất khẩu giảm, nhập khẩu tăng, xuất khẩu ròng giảm.
3. Xác định tỷ giá hối đoái:
- Các nhà kinh tế học đã phát triển nhiều mô hình để giải thích tỷ giá hối đoái được xác định như thế nào, mỗi mô hình nhấn mạnh đến chỉ một số trong nhiều lực tác động. Ở đây, chúng ta phát triển một mô hình đơn giản nhất về tỷ giá hối đoái được gọi là ngang bằng sức mua.
- Ngang bằng sức mua: lý thuyết về tỷ giá hối đoái, theo đó một đơn vị tiền tệ có thể mua cùng một lượng hàng hóa ở bất kỳ quốc gia nào.
3.1 Lôgic cơ bản của ngang bằng sức mua
• Dựa trên quy luật một giá: một hàng hóa phải được bán với cùng mức giá ở tất cả các địa điểm.
• Lô gíc này đưa chúng ta đến lý thuyết ngang bằng sức mua. Theo lý thuyết này, một loại
3.2 Hàm ý của ngang bằng sức mua:
- Nếu sức mua của đồng ngoại tệ ở nước ngoài và trong nước là giống nhau thì tỷ giá thực – mức giá tương đối của hàng hóa nội địa và ngoại nhập – không thể thay đổi.
1 = eP/P*
- Tỷ giá danh nghĩa giữa các đồng tiền của hai quốc gia phải phản ánh được mức giá của các quốc gia này.
e = P*/P
- Khi NHTW in số lượng tiền quá lớn, tiền sẽ mất giá trị:
- Số lượng hàng hóa và dịch vụ mua được ít hơn.
- Số lượng ngoại tệ mua được ít hơn.
3.3. Những hạn chế của ngang bằng sức mua:
Hai lý do tại sao tỷ giá hối đoái không phải luôn luôn được điều chỉnh để cân bằng giá giữa các quốc gia:
- Nhiều hàng hóa không thể dễ dàng trao đổi qua ngoại thương.
Ví dụ: cắt tóc, đi xem phim
→ Sự khác nhau về giá của các mặt hàng này không thể mua đi bán lại để loại trừ.
- Ngay cả khi có thể trao đổi, hàng hóa không phải luôn thay thế hoàn hảo:
- Chúng được sản xuất ở những quốc gia khác nhau
- Không có cơ hội cho kinh doanh chênh lệch giá tạo ra lợi nhuận
Ví dụ: một vài người tiêu dùng thích Toyota hơn Chevys, hay ngược lại.
→ Sự khác nhau về giá phản ánh sự khác biệt về thị hiếu.
4. Vai trò của tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái chiếm giữ vai trò, vị trí quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy, chính phủ các nước luôn có sự quan tâm và điều giá sao cho để nền kinh tế luôn luôn ổn định trong mọi hoạt động. Nói về vai trò của tỷ giá hối đoái thì sẽ có 3 vai trò chính như sau:
- Tỷ giá hối đoái được xem là công cụ giúp ích cho quá trình đối chiếu sức mua của đồng nội tệ với đồng ngoại tệ. Nhờ đó sẽ có thể đánh giá được giá cả hàng hóa trong nước với quốc tế, năng suất lao động trong nước với quốc tế.
- Tỷ giá hối đoái sẽ tác động rất lớn đến các hoạt động xuất nhập khẩu của quốc gia. Nếu như tỷ giá hối đoái tăng lên nghĩa là giá cả hàng hóa xuất nhập khẩu của nước đó đó sẽ thấp hơn so với sản phẩm cùng loại trên thị trường quốc tế. Từ đó sẽ làm tăng sự cạnh tranh trong thị trường hàng hóa.
- Tỷ giá hối đoái tác động đến tỷ lệ lạm phát và quá trình tăng trưởng kinh tế. Nếu tỷ giá hối đoái tăng lên sẽ dẫn tới giá cả hàng hóa xuất nhập khẩu sẽ đắt hơn. Điều này sẽ làm tăng tỷ lệ lạm phát. Ngược lại, nếu tỷ giá hối đoái mà bị giảm xuất có nghĩa là đồng nội tệ sẽ tăng lên. Điều này dẫn tới giá cả hàng hóa xuất nhập khẩu sẽ rẻ hơn và tỷ lệ lạm phát được cân bằng ở mức vừa phải.
5. Tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động ngoại thương
5.1. Tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là một trong hai yếu tố cấu thành cơ bản nên hoạt động ngoại thương. Tác động của tỷ giá hối đoái lên ngoại thương sẽ được xem xét trước tiên thông qua tác động của biến động tỷ giá lên hoạt động xuất khẩu.
- Ảnh hưởng của biến động tỷ giá lên kim ngạch xuất khẩu
- Khi tỷ giá đồng nội tệ tăng lên, lượng ngoại tệ thu về từ hoạt động xuất khẩu sẽ giảm xuống, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu tính ra đồng nội tệ bị thu hẹp, xuất khẩu không được khuyến khích hay xu thế chung thường gặp là một sự sút giảm trong hoạt động xuất khẩu.
- Nếu tỷ giá diễn biến tăng liên tục trong một thời gian dài, lợi nhuận các doanh nghiệp xuất khẩu giảm dần. Lượng hàng xuất khẩu sản xuất ra cũng sẽ trở nên khan hiếm, kim ngạch xuất khẩu do vậy sẽ liên tiếp sụt giảm cho đến khi trở về 0. Vấn đề này ảnh hưởng xấu đối với kim ngạch xuất khẩu.
- Bên cạnh đó, khi tỷ giá đồng nội tệ giảm xuống thì một tương lai tươi sáng lại mở ra cho các nhà xuất khẩu. Do lượng ngoại tệ thu về đổi ra được nhiều nội tệ hơn, kim ngạch xuất khẩu tăng lên. Điều này kích thích hoạt động xuất khẩu tăng trưởng và phát triển với điều kiện các chi phí đầu vào của sản xuất hàng xuất khẩu không tăng lên tương ứng.
- Ảnh hưởng của biến động tỷ giá lên cơ cấu hàng xuất khẩu
- Đối với cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, các mặt hàng nông sản thô, sơ chế dường như nhạy cảm hơn đối với mọi biển động tăng, giảm của tỷ giá hối đoái so với các mặt hàng như máy móc, thiết bị toàn bộ, xăng dầu...Lý do được đưa ra nhằm giải thích cho vấn đề này đó là độ co giãn của các mặt hàng nông sản, thô, sơ chế đối với giá xuất khầu hoặc tỷ giá hối đoái áp dụng là rất cao, do đây là các mặt hàng có thể thay thế được trong khi độ co giãn của các mặt hàng máy móc, thiết bị toàn bộ, các mặt hàng không thể thay thế được như xăng, dầu ... là rất thấp. Tỷ giá hối đoái tăng lên khiến giá hàng xuất khẩu bị đắt tương đối, các mặt hàng dễ bị thay thế là danh mục đầu tiên bị loại ra khỏi danh sách sử dụng của người tiêu dùng ngoại quốc và các mặt hàng này cũng sẽ mất dần trong cơ cấu các mặt hàng xuất khấu.
- Trái lại, khi tỷ giá giảm, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu có thể sẽ trở nên phong phú hơn do tính cạnh tranh về giá, sự tăng doanh thu xuất khẩu khiến các nhà xuất khẩu đa dạng hóa mặt hàng... Đối với các mặt hàng không thể thay thế như xăng dầu thì tỷ giá có tăng hay giảm cũng hầu như không ảnh hưởng gì mấy đến cơ cấu cũng như tỷ trọng các mặt hàng này.
- Ảnh hưởng của biến động tỷ giá lên tính cạnh tranh của xuất khẩu
Đối với cạnh tranh về giá hàng xuất khẩu, một sự tăng lên của tỷ giá nội tệ của nước này so với các đồng tiền nước khác sẽ khiến hàng hóa xuất khẩu nước này trở nên kém tính cạnh tranh do giá cả đắt hơn, ngược lại nếu giá đồng nội tệ giảm tức tỷ giá giảm sẽ khiến giá hàng xuất khẩu trở nên rẻ tương đối, tính cạnh tranh về giá tăng lên. Trong cùng một thị trường tiêu thụ nếu chất lượng hàng hóa như nhau thì xu hướng chung, người tiêu dùng sẽ sử dụng sản phẩm nào rẻ hơn. Và giả sử chi phí sản xuất tại các quốc gia quy về cùng một đồng tiền là ngang nhau thì nước nào có mức giảm tỷ giá đồng tiền nước mình so với giá bản tệ của thị trường tiêu thụ lớn hơn thì tính cạnh tranh về giá của nước đó cao hơn, nước đó có cơ hội phát triển xuất khẩu nhiều hơn.
Tóm lại, giá đồng nội tệ giảm có lợi cho xuất khẩu, giá đồng nội tệ tăng ngược lại sẽ gây bất lợi. Xu hướng này hầu như đúng đối với các quốc gia thực thi chế độ tỷ giá thả nổi hoặc thả nổi có quản lý, còn đối với các quốc gia theo chế độ tỷ giá cố định, việc giảm, tăng tỷ giá chính là giảm, tăng tỷ giá danh nghĩa, không phải tỷ giá thực, do đó nếu một sự giảm tỷ giá mà vẫn khiến tỷ giá danh nghĩa cao hơn tỷ giá thực thì đồng nội tệ vẫn bị xem là định giá cao hơn giá trị thực, tác dụng thúc đấy xuất khẩu sẽ không nhiều.
5.2. Tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động nhập khẩu
Phần còn lại của ngoại thương chính là hoạt động nhập khẩu. Có người cho rằng để ngoại thương phát triển cần tăng cường xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, nhập khẩu làm tổn hại nền kinh tế, làm tiêu tốn ngoại tệ dẫn đến thâm hụt cán cân thương mại.Quan niệm này dường như quá khe khắt bởi chính hoạt động nhập khẩu lại góp phần thúc đẩy xuất khẩu. Nhập khẩu là tiền đề cho xuất khẩu và đến lượt xuất khẩu lại cung cấp vốn cho nhập khẩu. Những ảnh hưởng của biến động tỷ giá hối đoái lên ngoại thương do đó cần phải xem xét cả trên hoạt động nhập khẩu.
- Ảnh hưởng của biến động tỷ giá lên kim ngạch nhập khẩu
- Trên phương diện kim ngạch nhập khẩu, xu hướng chung thường thấy là khi giá đồng nội tệ tăng hay tỷ giá nội tệ tăng, nhập khẩu sẽ được khuyến khích do giá nhập khẩu trở nên rẻ tương đối, chi phí nhập khẩu giảm, lượng nhập khẩu tăng lên dẫn đến sự tăng lên trong kim ngạch nhập khẩu.
- Bên cạnh đó, khi tỷ giá giảm (đồng nội tệ giảm giá) sẽ gây bất lợi cho nhập khẩu, giá nhập khẩu trở nên đắt hơn. Việc các nhà nhập khẩu phải bỏ nhiều tiền hơn để mua một lượng ngoại tệ như cũ sẽ dẫn đến việc giảm lợi nhuận các nhà nhập khẩu. Một khi lợi nhuận không đủ bù đắp chi phí, cầu nhập khẩu giảm xuống, do đó kim ngạch nhập khẩu giảm.
- Ảnh hưởng của biến động tỷ giá lên cơ cấu nhập khẩu
Trên phương diện cơ cấu nhập khẩu, tỷ giá hối đoái tăng sẽ khiến các nhà quản lý cân nhắc xem sẽ phải nhập khẩu những mặt hàng gì, những mặt hàng như nông sản có thể sẽ bị hạn chế, các mặt hàng như xăng, dầu, máy móc, thiết bị toàn bộ có thể sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong danh mục nhập khẩu, còn tỷ giá hối đoái giảm sẽ khiến cho các nhà quản lý cân nhắc cho chiều hướng ngược lại.
- Ảnh hưởng của biến động tỷ giá lên tính cạnh tranh của hàng nhập khẩu
Xét về tính cạnh tranh nhập khẩu, không một quốc gia nào muốn sản phẩm nhập khẩu lại có tính cạnh tranh cao hơn sản phẩm trong nước, khi tỷ giá tăng lên, sản phẩm nhập khẩu có lợi thế trong khi sản phẩm trong nước lại bất lợi về giá, khi tỷ giá giảm, cạnh tranh về giá của sản phẩm nhập khẩu không còn, việc tỷ giá giảm tương đương với việc đánh thuế lên hàng nhập khẩu do đó hàng nhập khấu trở nên đắt hơn, nếu tình trạng này kéo dài, hàng hóa nhập khấu từ thị trường này có thể được thay thế bằng hàng hóa thị trường khác hoặc sản phẩm trong nước.
BÀI TẬP
Việc làm dành cho sinh viên:
Việc làm thực tập sinh kinh doanh quốc tế
Việc làm gia sư các môn cập nhật theo ngày mới nhất
Việc làm thêm nhân viên phục vụ nhà hàng/ quán cafe dành cho sinh viên
Việc làm thực tập sinh ngân quỹ
Mức lương của thực tập sinh ngân hàng là bao nhiêu?