Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2019;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức ngày 25/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 của Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
Căn cứ Thông tư 29/2022/TT-BTC ngày 03/6/2022 của Bộ Tài chính quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ; Thông tư số 01/2021/TT- BGDĐT ngày 02/02/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập; Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường tiểu học công lập; Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương đối với viên chức giảng dạy trong các trường trung học cơ sở công lập; Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT ngày 14/4/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT, 02/2021/TT-BGDĐT, 03/2021/TT-BGDĐT, 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập;
Căn cứ Quyết định số 25/2021/QĐ-UBND ngày 19/11/2021 của UBND thành phố Hà Nội ban hành Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của UBND thành phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 6336/QĐ-UBND ngày 12/12/2023 của UBND thành phố Hà Nội về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển Kinh tế – Xã hội và dự toán thu, chi ngân sách năm 2024 của thành phố Hà Nội;
Căn cứ Công văn số 2848/SNV-TDQLĐTBD ngày 21/8/2024 của Sở Nội vụ thành phố Hà Nội về việc thẩm định chỉ tiêu và góp ý dự thảo Kế hoạch tuyển dụng viên chức giáo dục quận Hà Đông năm 2024;
Theo đề nghị của phòng Nội vụ tại văn bản số 483/NV ngày 22/8/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt 405 chỉ tiêu tuyển dụng viên chức làm việc tại các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc UBND quận Hà Đông năm 2024.
Điều 2. Ban hành Kế hoạch tổ chức tuyển dụng viên chức làm việc tại các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc UBND quận Hà Đông năm 2024.
(có biểu chi tiết chỉ tiêu và Kế hoạch kèm theo)
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng HĐND và UBND quận; Trưởng phòng Nội vụ; Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo quận; Trưởng phòng Tài chính – Kế hoạch; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
KẾ HOẠCH
Tổ chức tuyển dụng viên chức làm việc tại các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc UBND quận Hà Đông năm 2024
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày /8/2024 của UBND quận Hà Đông)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tuyển dụng bổ sung viên chức làm công tác giảng dạy và viên chức phục vụ giảng dạy tại các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc UBND quận Hà Đông đúng vị trí việc làm, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đúng cơ cấu; góp phần xây dựng đội ngũ viên chức ngành giáo dục, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục và đào tạo của quận Hà Đông.
2. Yêu cầu
Việc tuyển dụng viên chức ngành giáo dục quận Hà Đông đảm bảo công khai, khách quan, dân chủ, công bằng và đúng quy định của pháp luật.
II. CHỈ TIÊU TUYỂN DỤNG
1. Tình hình biên chế viên chức giáo dục mầm non, tiểu học và THCS
– Tổng số viên chức được giao năm 2024: 4.507 người.
– Tổng số viên chức hiện có tính đến 01/8/2024: 3.778 người.
– Tổng số viên chức nghỉ hưu đến hết năm 2025: 56 người.
– Tổng số viên chức phải tinh giản biên chế theo quy định đến hết năm 2025: 303 người.
2. Chỉ tiêu tuyển dụng
Tổng số chỉ tiêu tuyển dụng: 405 người gồm:
– Khối Mầm non: 122 chỉ tiêu (89 giáo viên, 33 nhân viên).
– Khối Tiểu học: 233 chỉ tiêu giáo viên.
– Khối THCS: 50 chỉ tiêu giáo viên.
III. ĐIỀU KIỆN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
1. Điều kiện chung
– Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;
– Từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Có Phiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu quy định, có lý lịch rõ ràng;
– Có đủ văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển;
– Có đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ.
2. Điều kiện cụ thể đối với từng vị trí tuyển dụng
2.1. Vị trí Giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26)
Tiêu chuẩn giáo viên mầm non hạng III được quy định tại Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập; Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT ngày 14/4/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT- BGDĐT, 02/2021/TT- BGDĐT, 03/2021/TT- BGDĐT
ngày 02/02/2021 Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập, phổ thông công lập.
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non trở lên.
2.2. Vị trí giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29)
Tiêu chuẩn giáo viên tiểu học hạng III được quy định tại Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường tiểu học công lập; Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT ngày 14/4/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT- BGDĐT, 02/2021/TT- BGDĐT, 03/2021/TT- BGDĐT
ngày 02/02/2021 Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập, phổ thông công lập.
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên tiểu học. Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2.3. Vị trí giáo viên THCS hạng III (mã số V.07.04.32)
Tiêu chuẩn giáo viên THCS hạng III được quy định tại Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường trung học cơ sở công lập; Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT ngày 14/4/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT- BGDĐT, 02/2021/TT- BGDĐT, 03/2021/TT- BGDĐT
ngày 02/02/2021 Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập, phổ thông công lập.
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học cơ sở. Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2.4. Vị trí Kế toán viên trung cấp (06.032)
Tiêu chuẩn chức danh Kế toán viên trung cấp được quy định tại Thông tư số 29/2022/TT-BTC ngày 03/6/2022 của Bộ Tài chính quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ.
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính.
3. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển
– Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Toà án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỂM ƯU TIÊN TRONG TUYỂN DỤNG
1. Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
2. Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
3. Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
4. Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, phong trào công nhân: được cộng 1,5 điểm vào kết quả vòng 2.
Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2.
V. ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
1. Người đăng ký dự tuyển thực hiện kê khai theo mẫu Phiếu đăng ký dự tuyển (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ) và trực tiếp nộp (nếu nộp hộ phải được ủy quyền có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền) vào vị trí việc làm tại trường có chỉ tiêu tuyển dụng trong Quận.
Người đăng ký dự tuyển viên chức nộp trực tiếp 01 Phiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu vào 01 vị trí việc làm tại 01 đơn vị có chỉ tiêu xét tuyển trong quận (nguyện vọng 1). Tùy theo chuyên môn và vị trí việc làm cụ thể mà người đăng ký dự tuyển viên chức có thể được đăng ký nguyện vọng 2 tại đơn vị khác; trong đó nguyện vọng 2 được đăng ký vào vị trí việc làm có cùng tiêu chuẩn, điều kiện, cùng Hội đồng thi tuyển, áp dụng hình thức thi viết (vòng 2) và chung đề thi với vị trí việc làm của nguyện vọng 1.
Người đăng ký dự tuyển viên chức phải khai đầy đủ các nội dung yêu cầu trong Phiếu đăng ký dự tuyển tính đến thời điểm nộp Phiếu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung kê khai trong Phiếu. Các nội dung khai trong phiếu phải đầy đủ, chính xác từ các giấy tờ bản gốc đã được cơ quan có thẩm quyền cấp tính đến trước thời điểm chốt nộp phiếu đăng ký dự tuyển. Các phiếu điền không đầy đủ thông tin bắt buộc trong phiếu được coi là phiếu không hợp lệ và không đủ điều kiện dự tuyển. Khi nộp phiếu xuất trình thẻ CCCD hoặc các giấy tờ tùy thân hợp lệ có dán ảnh.
2. Địa điểm, thời gian tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển và tổ chức thi tuyển:
– Địa điểm, thời gian tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển:
+ Địa điểm: Hội trường tầng 2, Trụ sở UBND Quận Hà Đông.
(Lô No1, Trung tâm hành chính mới, phường Hà Cầu, quận Hà Đông)
+ Thời gian: Trong giờ hành chính từ 8 giờ 00 phút ngày 29/8/2024 đến 17 giờ 00 phút ngày 27/9/2024 (trừ thứ Bảy, Chủ Nhật và ngày nghỉ lễ theo quy định).
– Thời gian tổ chức thi tuyển: dự kiến hoàn thành trước ngày 30/12/2024.
3. Sau khi có thông báo công nhận kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến UBND quận Hà Đông để xuất trình bản chính các văn bằng, chứng chỉ, kết quả học tập, đối tượng ưu tiên (nếu có) … theo yêu cầu của vị trí tuyển dụng để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng theo quy định.
4. Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng phát hiện người trúng tuyển sử dụng văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định thì sẽ bị hủy kết quả trúng tuyển.
VI. HÌNH THỨC TUYỂN DỤNG, XÁC ĐỊNH NGƯỜI TRÚNG TUYỂN
1. Hình thức tuyển dụng
Thi tuyển 2 vòng theo quy định tại Nghị định số 115/2020/NĐ-CP, ngày 25 25/9/2020 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP, ngày 25/9/2020 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
1.1. Vòng 1: Thi kiểm tra kiến thức chung
a) Hình thức thi: Thi trắc nghiệm trên máy vi tính.
b) Nội dung thi gồm 02 phần, cụ thể như sau:
+ Phần I: Kiến thức chung, 60 câu hỏi hiểu biết về pháp luật viên chức, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực tuyển dụng. Thời gian thi 60 phút;
+ Phần II: Ngoại ngữ, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm bằng một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc. Thời gian thi 30 phút;
c) Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2.
d) Miễn phần thi ngoại ngữ đối với các trường hợp sau:
– Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển;
– Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, học tập ở nước ngoài hoặc học bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
– Có bằng tốt nghiệp chuyên môn chuẩn đầu ra về ngoại ngữ theo quy định có giá trị tương đương hoặc cao hơn tiêu chuẩn về ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển.
1.2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
– Hình thức thi: Thi viết
– Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
– Thời gian thi: 180 phút (không kể thời gian giao đề).
– Thang điểm: 100 điểm.
Việc tổ chức Thi viết thực hiện theo Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 của Bộ Nội vụ.
2. Xác định người trúng tuyển
Thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP, ngày 07/12/2023 của Chính phủ, cụ thể:
2.1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm thi tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên.
b) Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu tuyển dụng của vị trí việc làm.
2.2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người trúng tuyển là người đạt kết quả thi phần thi kiến thức chung tại vòng 1 cao hơn.
Trường hợp vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định người trúng tuyển.
Để đảm bảo khách quan, UBND Quận xây dựng các tiêu chí theo thứ tự ưu tiên để xác định người trúng tuyển đối với trường hợp nêu trên, cụ thể như sau:
– Người có trình độ chuyên môn đăng ký dự tuyển cao hơn;
– Xếp loại tốt nghiệp cao hơn;
– Có điểm học tập trung bình toàn khóa cao hơn;
– Có thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc đúng vị trí việc làm nhiều hơn;
– Người dự tuyển là Nữ;
– Người có tuổi đời cao hơn;
– Nếu vẫn không xác định được người trúng tuyển thì Hội đồng tuyển dụng tổ chức phỏng vấn để xác định người trúng tuyển.
2.3. Trường hợp đăng ký 02 nguyện vọng nhưng không trúng tuyển ở nguyện vọng 01 thì được xét ở nguyện vọng 02 nếu vị trí việc làm đăng ký ở nguyện vọng 02 vẫn còn chỉ tiêu tuyển dụng sau khi đã xét hết nguyện vọng 01, bao gồm cả việc xét nguyện vọng của người có kết quả trúng tuyển thấp hơn liền kề theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ.
Trường hợp có 02 người trở lên bằng điểm nhau ở nguyện vọng 02 thì người trúng tuyển được xác định theo như điểm 2.2, mục VI, Kế hoạch này.
Trường hợp vị trí việc làm vẫn còn chỉ tiêu tuyển dụng sau khi đã xét đủ 02 nguyện vọng thì căn cứ vào kết quả thi tuyển, Hội đồng thi báo cáo Chủ tịch UBND quận quyết định tuyển dụng đối với người có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển ở vị trí việc làm tại đơn vị khác nhưng có cùng tiêu chuẩn, điều kiện với tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm tại đơn vị còn chỉ tiêu tuyển dụng, cùng Hội đồng thi tuyển, cùng áp dụng hình thức thi (vòng 2) và chung đề thi. Người được tuyển dụng trong trường hợp này phải có kết quả điểm thi tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên. Đối với các vị trí việc làm không có người đăng ký dự tuyển, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định việc tuyển dụng theo quy định.
2.4. Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.
3. Phí dự tuyển
Thực hiện theo Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức.
Sau khi phê duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện dự thi, căn cứ vào số lượng thí sinh. Hội đồng tuyển dụng thông báo mức thu phí đăng ký dự tuyển theo quy định tại Điều 4, Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ Tài chính.
Thí sinh đủ điều kiện dự thi phải thực hiện nộp lệ phí trước khi tham gia tuyển dụng theo thời gian Hội đồng tuyển dụng quy định.
VII. KINH PHÍ TUYỂN DỤNG
Kinh phí chi hoạt động xây dựng nội dung ôn tập cho tuyển dụng, xây dựng đề thi và tổ chức thi tuyển của Hội đồng tuyển dụng, các Ban, tổ giúp việc của Hội đồng và các nội dung khác có liên quan đến kỳ tuyển dụng căn cứ theo Nghị quyết số 10/2019/NQ-HĐND ngày 04/12/2019, Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND ngày 18/12/2021 của Hội đồng nhân dân Thành phố về việc quy định một số nội dung, mức chi thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được chi từ nguồn ngân sách UBND Quận giao để thực hiện nhiệm vụ tuyển dụng công chức, viên chức hằng năm.
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Chủ tịch UBND Quận
– Thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức để tổ chức, thực hiện công tác tuyển dụng theo quy định.
– Thành lập Ban Giám sát, Tổ tiếp nhận phiếu đăng ký dự tuyển.
– Công nhận kết quả trúng tuyển, ban hành Quyết định tuyển dụng viên chức làm việc tại các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc UBND quận Hà Đông.
2. Tổ tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển, Ban giám sát kỳ tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng.
Tổ tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển, Ban giám sát kỳ tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng do UBND Quận thành lập, thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công trong Quyết định của UBND Quận:
– Tổ tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển có nhiệm vụ: Giúp UBND Quận tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển viên chức làm việc tại các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc UBND quận Hà Đông năm 2024 theo Kế hoạch; Hướng dẫn người đăng ký dự tuyển nghiên cứu kỹ và ghi đầy đủ các thông tin được quy định trong phiếu đăng ký dự tuyển viên chức giáo dục; thu lệ phí tuyển dụng; lập danh sách thí sinh đăng ký dự tuyển và bàn giao Danh sách thí sinh đăng ký dự tuyển cùng Phiếu đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển cho Hội đồng tuyển dụng theo quy định.
– Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Ban Giám sát thực hiện theo quy định tại Điều 36 Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức (ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ).
– Hội đồng tuyển dụng viên chức giáo dục quận Hà Đông năm 2024 thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ; khoản 3 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ và theo Điều 1, Điều 2 Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức (ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ).
Tổ tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển, Ban giám sát kỳ tuyển dụng và Hội đồng tuyển dụng hoạt động độc lập trong việc thực hiện nhiệm vụ, thực hiện quy trình tuyển dụng theo Nghị định số 115/2020/NĐ-CP, ngày 25/9/2020, Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ và Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức (ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ), đảm bảo việc tuyển dụng viên chức làm việc tại các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc UBND quận Hà Đông năm 2024 công khai, khách quan, dân chủ, công bằng và đúng quy định của pháp luật.
3. Phòng Nội vụ
– Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND Quận tổ chức kỳ tuyển dụng viên chức làm việc tại các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc UBND quận Hà Đông năm 2024 đảm bảo theo Kế hoạch và đúng quy định của pháp luật.
– Tham mưu UBND Quận xây dựng Kế hoạch tổ chức kỳ tuyển dụng; Quyết định thành lập Tổ tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển, Hội đồng tuyển dụng;
– Phối hợp với phòng Giáo dục và Đào tạo, các phòng, ban, đơn vị có liên quan chuẩn bị đầy đủ các điều kiện bảo đảm cho công tác tuyển dụng;
– Tham mưu Hội đồng tuyển dụng chỉ đạo tổ chức tuyển dụng viên chức theo Kế hoạch;
– Tham mưu UBND quận chỉ đạo kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tuyển dụng viên chức theo thẩm quyền; tổ chức kiểm tra đối chiếu hồ sơ gốc đối với người trúng tuyển; phối hợp với Công an quận, Công an Thành phố xác minh những trường hợp có dấu hiệu sử dụng bằng cấp, giấy tờ giả; xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật;
– Tổng hợp, đề nghị Chủ tịch UBND Quận phê duyệt kết quả tuyển dụng; Tham mưu UBND Quận Quyết định tuyển dụng và hướng dẫn Hiệu trưởng các trường ký hợp đồng làm việc đối với người trúng tuyển theo quy định; đề nghị Sở Nội vụ thành phố Hà Nội thỏa thuận bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương đối với người trúng tuyển theo quy định; hủy bỏ Quyết định tuyển dụng khi không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc có hành vi vi phạm đến mức phải xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
– Lập dự toán, thanh quyết toán kinh phí phục vụ cho kỳ tuyển dụng theo quy định.
4. Phòng Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp cùng phòng Nội vụ tham mưu Hội đồng tuyển dụng thực hiện tổ chức kỳ tuyển dụng đảm bảo đúng quy định:
– Chủ trì xây dựng nội dung tài liệu ôn tập, hướng dẫn thí sinh nội dung ôn tập.
– Phân công, cử công chức tham gia phục vụ công tác tuyển dụng.
– Thực hiện các công việc khác theo chỉ đạo của UBND quận, Hội đồng tuyển dụng.
5. Văn phòng HĐND và UBND quận
Tạo mọi điều kiện phục vụ hoạt động của Tổ tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển, Ban giám sát kỳ tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng. Công bố công khai các văn bản, tài liệu liên quan đến công tác tuyển dụng viên chức trên cổng thông tin điện tử của quận.
6. Phòng Tài chính – Kế hoạch
Bố trí phân bổ kinh phí, hướng dẫn lập dự toán, quyết toán kinh phí phục vụ kỳ tuyển dụng viên chức theo quy định.
7. Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa – Thông tin và Thể thao Đưa tin trên hệ thống phát thanh của quận, đài truyền thanh các phường về Thông báo và Kế hoạch tổ chức kỳ tuyển dụng; công bố công khai các nội dung
liên quan đến kỳ tuyển dụng.
8. Công an quận
– Xây dựng kế hoạch bảo đảm an ninh trong quá trình tuyển dụng.
– Phối hợp với Hội đồng tuyển dụng xác minh văn bằng, chứng chỉ của thí sinh trúng tuyển, nếu phát hiện thí sinh sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả để tham gia kỳ tuyển dụng, kịp thời có văn bản đề nghị UBND quận hủy bỏ kết quả tuyển dụng và tiến hành xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
– Cử người tham gia Ban giám sát, các Ban và tổ giúp việc của Hội đồng tuyển dụng viên chức giáo dục quận.
9. Thanh tra quận
Tham mưu UBND quận thành lập Ban Giám sát kỳ tuyển dụng để giám sát công tác tuyển dụng viên chức giáo dục quận.
10. Phòng Tư pháp
Cử người tham gia Ban giám sát kỳ tuyển dụng để giám sát công tác tuyển dụng viên chức giáo dục quận.
11. Trung tâm Y tế quận
Xây dựng kế hoạch đảm bảo về y tế trong quá trình tuyển dụng
12. Công ty Điện lực Hà Đông
Có kế hoạch đảm bảo cung cấp điện tại địa điểm thi tuyển trong những ngày tuyển dụng.
13. Các phòng, ban, đơn vị có liên quan
Có trách nhiệm phối hợp với Hội đồng tuyển dụng trong công tác tuyển dụng viên chức giáo dục; cử người tham gia các ban, tổ giúp việc của Hội đồng tuyển dụng khi có yêu cầu.
Phối hợp với phòng Nội vụ thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ đạo của UBND Quận.
14. UBND phường đặt địa điểm tổ chức thi tuyển
Phối hợp với phòng Nội vụ, phòng Giáo dục và Đào tạo, Công an quận đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, an ninh, trật tự khu vực tuyển dụng.
15. Các đơn vị có chỉ tiêu tuyển dụng
Công bố công khai chỉ tiêu và Kế hoạch tổ chức tuyển dụng vào viên chức làm việc tại các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc UBND quận Hà Đông năm 2024 tại đơn vị.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, nếu có vấn đề vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cá nhân báo cáo về UBND Quận (qua phòng Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.
*****Tệp đính kèm:
– Chỉ tiêu tuyển dụng khối THCS
Nguồn tin: hadong.hanoi.gov.vn
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TẬP ĐOÀN TÂN Á ĐẠI THÀNH là Tập đoàn sản xuất bồn nước và máy nước nóng năng lượng mặt trời lớn nhất Việt Nam. Trải qua quá trình gần 20 năm hình thành và phát triển, các sản phẩm của Tân Á Đại Thành như Máy nước nóng năng lượng mặt trời Đại Thành, Bồn chứa nước Inox dân dụng và công nghiệp Đại Thành, Bồn nhựa cao cấp Đại Thành thế hệ mới, Bồn nhựa đa chức năng Đại Thành, Chậu rửa inox cao cấp Đại Thành, Chậu rửa cao cấp Đại Thành thế hệ mới, Bình nước nóng tiết kiệm điện Rossi, Bồn tắm cao cấp Rossi, Sen vòi cao cấp Rossi, Máy lọc nước Đại Thành... Thành lập từ năm 1993 và được điều hành bởi Đại gia đình có 3 thế hệ là doanh nhân, Tập đoàn Tân Á Đại Thành đã trở thành Tập đoàn đa quốc gia - Xác lập và duy trì vị thế là doanh nghiệp sản xuất và cung cấp Bộ giải pháp tổng thể về nguồn nước hàng đầu Việt Nam, hướng ra khu vực và thế giới. Tự hào là Thương hiệu Quốc gia - Tân Á Đại Thành hiện đang sở hữu hệ thống 19 Công ty thành viên; 15 Nhà máy công nghệ cao tại Việt Nam và Lào; 300 Chi nhánh trực thuộc; hơn 30.000 Điểm bán hàng trên toàn quốc cùng hệ sinh thái 9 Dòng sản phẩm. Trong đó, Bồn inox - Bồn nhựa, Bình nước nóng và Máy nước nóng năng lượng mặt trời đang chiếm giữ thị phần số 1 Việt Nam.
Chính sách bảo hiểm
- Được đóng BHXH, BHYT,…theo quy định của nhà nước
- Bảo hiểm PVI ( sức khỏe, tai nạn)
Các hoạt động ngoại khóa
- Du lịch hàng năm
- Team building
- Party
Lịch sử thành lập
- Năm 1993, Thành lập Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Tân Á. Sản xuất thành công Bồn nước inox. Là doanh nghiệp đầu tiên cung cấp Bồn nước inox ở thị trường trong nước.
- Năm 1995 - 2000, Thành lập Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Nam Đại Thành. Thành lập Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Tân Á Đông.
- Năm 2002, Sản xuất thành công Máy nước nóng Năng lượng mặt trời. Là đơn vị tiên phong cung cấp sản phẩm Máy nước nóng NLMT tại Việt Nam.
- Năm 2005, Nghiên cứu, sản xuất thành công sản phẩm: Bình nước nóng và Chậu rửa inox. Đưa vào hoạt động 3 nhà máy: Tân Á Đại Thành Hưng Yên, Tân Á Đại Thành Đà Nẵng, Tân Á Đại Thành Hồ Chí Minh.
- Năm 2007, Sáp nhập Công ty Tân Á; Công ty Nam Đại Thành; Công ty Tân Á Đông với tên gọi chung Tập đoàn Tân Á Đại Thành. Đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất kim khí gia dụng tại Huyện Cư Jút, Tỉnh Đắk Nông với quy mô 30.000m2.
- Năm 2008, Đưa vào hoạt động nhà máy Tân Á Đại Thành Viên Chăn (Lào), đánh dấu sự kiện trở thành Công ty đa quốc gia và đưa các sản phẩm ra quốc tế.
- Năm 2013, Đầu tư và xây dựng nhà máy Tân Á Đại Thành Nghệ An với quy mô 20.000m2, ký kết thành công nhiều hợp đồng hợp tác, xuất nhập khẩu hàng hóa sang thị trường Châu Âu – Bắc Mỹ.
- Năm 2014, Nghiên cứu và phát triển sản phẩm thành công Máy lọc nước RO. Trở thành thành viên của Hiệp hội tráng men quốc tế DEV (Deutsche Email Verband) của CHLB Đức.
- Năm 2016, Khánh thành Nhà máy Nhựa Stroman Việt Nam với tổng số vốn đầu tư 70 triệu USD. Xác lập thị phần số 1 Việt Nam sản phẩm: Bồn inox – bồn nhựa; Máy nước nóng năng lượng mặt trời; Bình nước nóng.
- Năm 2018, Khánh thành Nhà máy Tân Á Đại Thành (tháng 12/2018) tại tỉnh Long An. Vinh dự đón nhận Huân chương Lao động hạng Nhất vào ngày 19/12
- Năm 2019, Tái cấu trúc sáp nhập Tập đoàn Tân Á Đại Thành để phát triển lớn mạnh, vươn tầm Quốc tế. Mở rộng hoạt động kinh doanh sang lĩnh vực bất động sản bằng việc thành lập Công ty cổ phần Bất động sản Tập đoàn Tân Á Đại Thành Meyland, triển khai đồng loạt nhiều dự án bất động sản trên cả nước
- Năm 2020, Vinh dự đón nhận Cờ thi đua do Thủ tướng Chính phủ trao tặng. Ra mắt sản phẩm “Bộ lọc nước đầu nguồn Tân Á Đại Thành Beluga”. Được công nhận là Thương hiệu Quốc gia lần thứ 4 liên tiếp. Sáp nhập Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng HUD Kiên Giang vào Tập đoàn Tân Á Đại Thành/2018.
Mission
“Phồn vinh cuộc sống Việt”, góp phần xây dựng một thế giới trong lành, một xã hội văn minh, một cộng đồng phát triển.
Review Tập đoàn Tân Á Đại Thành
Thiếu an toàn vệ sinh, trang thiết bị kém, thường xuyên chậm lương, thưởng ít (RV)
Công ty gia đình, không học hỏi được kinh nghiệm, quản lý thiếu chuyên môn, chậm lương (RV)
Công ty gia đình, bóc lột sức lao động nhân viên, phòng kế toàn thường làm overnight (RV)