Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hộ tịch ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
Căn cứ Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về ban hành quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
Căn cứ Nghị quyết số 312/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai về việc Quyết định số lượng cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách cấp xã đối với từng huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2023;
Căn cứ Quyết định số 09/2024/QĐ-UBND ngày 11 tháng 3 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về ban hành quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
Căn cứ Quyết định số 3040/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân huyện về việc giao số lượng cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách cấp xã đối với từng xã, thị trấn trên địa bàn huyện năm 2023;
Căn cứ Thông báo số 72/TB-UBND ngày 26 tháng 3 năm 2024 của Ủy ban nhân dân huyện về Kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tại cuộc họp Thành viên Ủy ban nhân dân huyện nhiệm kỳ 2021-2026, Phiên thường kỳ tháng 3 năm 2024;
Trên cơ sở thực trạng bố trí số lượng cán bộ, công chức cấp xã, nhu cầu tuyển dụng của Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn. Ủy ban nhân dân huyện ban hành kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã năm 2024, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tuyển dụng số lượng công chức cấp xã hiện đang còn thiếu để bổ sung đội ngũ công chức, đúng số lượng và bảo đảm chất lượng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao tại các xã, thị trấn.
2. Yêu cầu
– Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và số lượng cán bộ, công chức cấp xã được cơ quan có thẩm quyền giao theo quy định.
– Việc tổ chức tuyển dụng công chức phải bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, công bằng, cạnh tranh và đúng quy định của pháp luật.
II. THỰC TRẠNG, NHU CẦU, ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN VÀ CÁC NỘI DUNG ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
1. Thực trạng
Căn cứ Nghị quyết số 312/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai và Quyết định số 3040/QĐ-UBND ngày 29/12/2023 của Ủy ban nhân dân huyện, số lượng cán bộ, công chức cấp xã được giao trên địa bàn huyện là 420 người. Số lượng cán bộ, công chức đã bố trí: 407 người, số lượng chưa sử dụng là 13 người.
2. Nhu cầu tuyển dụng
Tổng số nhu cầu tuyển dụng công chức cấp xã năm 2024: 11 chỉ tiêu (02 chỉ tiêu còn lại để tuyển dụng công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự và bố trí cán bộ), trong đó:
– Chức danh Văn phòng – Thống kê: 03 chỉ tiêu.
– Chức danh Địa chính -Xây dựng – Nông nghiệp và Môi trường
+ Phụ trách lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn: 03 chỉ tiêu.
+ Phụ trách lĩnh vực địa chính, xây dựng, tài nguyên, môi trường: 02 chỉ tiêu.
– Chức danh Tài chính – Kế toán: 01 chỉ tiêu.
– Chức danh Tư pháp – Hộ tịch: 01 chỉ tiêu.
– Chức danh Văn hóa – Xã hội: 01 chỉ tiêu.
2. Điều kiện đăng ký dự tuyển
Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển:
– Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
– Đủ 18 tuổi trở lên;
– Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
– Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
– Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
– Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
– Các điều kiện khác theo yêu cầu của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng gắn với ngành đào tạo, các kỹ năng, kinh nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn cụ thể và nhiệm vụ đối với từng chức danh công chức cấp xã.
Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển:
– Không cư trú tại Việt Nam;
– Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
3. Tiêu chuẩn
3.1. Tiêu chuẩn chung
Đáp ứng các tiêu chuẩn chung đối với công chức cấp xã theo quy định hiện hành của pháp luật về công chức.
3.2. Tiêu chuẩn cụ thể
– Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên.
– Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông.
– Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp từ Đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã.
4. Ngành đào tạo của từng chức danh công chức cấp xã trong kỳ tuyển dụng: Có Phụ lục chi tiết kèm theo.
5. Phương thức tuyển dụng: Thực hiện việc tuyển dụng thông qua thi tuyển.
6. Ưu tiên trong tuyển dụng
Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển công chức cấp xã:
– Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2;
– Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 05 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
– Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
– Đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã từ đủ 24 tháng trở lên đã được đánh giá xếp loại hoàn thành nhiệm vụ trở lên được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
– Trường hợp người dự thi tuyển công chức cấp xã thuộc nhiều diện ưu tiên theo quy định thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi tại vòng 2.
III. NỘI DUNG, HÌNH THỨC THI TUYỂN VÀ XÁC ĐỊNH NGƢỜI TRÚNG TUYỂN
1. Nội dung, hình thức
Thi tuyển công chức được thực hiện theo 2 vòng thi như sau:
1.1. Vòng 1: Thi kiểm tra kiến thức, năng lực chung.
a) Hình thức thi: Thi trắc nghiệm trên giấy.
b) Nội dung thi gồm 3 phần, thời gian thi như sau:
– Phần I: Kiến thức chung, 60 câu hỏi hiểu biết chung về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội; quản lý hành chính nhà nước; công chức, công vụ và các kiến thức khác để đánh giá năng lực. Thời gian thi 60 phút.
– Phần II: Ngoại ngữ (tiếng Anh), 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Thời gian thi 30 phút.
– Phần III: Tin học, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm. Thời gian thi 30 phút.
c) Miễn phần thi ngoại ngữ đối với các trường hợp sau:
– Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển;
– Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp và được công nhận tại Việt Nam theo quy định;
– Có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số hoặc là người dân tộc thiểu số, trong trường hợp dự tuyển vào công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số.
d) Miễn phần thi tin học đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên các chuyên ngành liên quan đến tin học, công nghệ thông tin.
đ) Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi quy định tại điểm b khoản này, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2.
1.2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
a) Hình thức thi: Thi viết.
b) Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực tuyển dụng; kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
Nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành phải căn cứ vào chức trách, tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của chức danh công chức và phải phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
c) Thời gian thi: 180 phút (không kể thời gian chép đề).
d) Thang điểm: 100 điểm.
(Các nội dung cụ thể liên quan đến nội dung, hình thức thi vòng 1 và vòng 2 Ủy ban nhân dân huyện sẽ có Thông báo sau).
2. Xác định người trúng tuyển trong thi tuyển
2.1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm thi tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên.
b) Có kết quả điểm thi tại vòng 2 cộng với điểm ưu tiên theo quy định (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu được tuyển dụng của từng chức danh công chức.
2.2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định tại tiết b điểm 2.1 khoản 2 Mục III Kế hoạch này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của chức danh công chức cần tuyển thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển.
2.3. Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì sẽ bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển
2.4. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức không đến nhận việc trong thời hạn theo quy định thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét quyết định việc trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định.
2.5 Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề mà bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển theo quy định.
2.6. Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.
IV. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN, THỜI GIAN NHẬN HỒ SƠ VÀ PHÍ DỰ TUYỂN
1. Hồ sơ đăng ký dự tuyển
– Người đăng ký dự tuyển nộp trực tiếp Phiếu đăng ký dự tuyển (theo Mẫu số 01 kèm theo Nghị định số 138/2020/NĐCP ngày 27/11/2020 của Chính phủ) hoặc gửi theo đường bưu chính kèm theo bản sao các giấy tờ liên quan đến trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đối tượng ưu tiên (không yêu cầu công chứng) để hướng dẫn, đối chiếu khi tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển; 02 ảnh 3×4 và 02 phong bì có dán tem ghi rõ họ tên, địa chỉ, số điện thoại của người đăng ký dự tuyển.
– Mỗi người dự tuyển chỉ được ký dự tuyển 01 vị trí chức danh công chức tại đơn vị có chỉ tiêu tuyển dụng. Trường hợp người đăng ký dự tuyển nộp 02 Phiếu đăng ký dự tuyển trở lên vào 02 vị trí tuyển dụng sẽ bị loại khỏi danh sách dự tuyển.
– Người đăng ký dự tuyển phải kê khai đầy đủ, chính xác các nội dung theo yêu cầu của Phiếu đăng ký dự tuyển tính đến thời điểm nộp Phiếu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ nội dung kê khai trong Phiếu đăng ký dự tuyển của mình.
– Trường hợp người dự tuyển (khi trúng tuyển) không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức ra quyết định hủy bỏ kết quả trúng tuyển.
– Trường hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo.
2. Thời gian, địa điểm nhận hồ sơ và phí dự tuyển
2.1. Thời gian nhận hồ sơ: Ủy ban nhân dân huyện sẽ có Thông báo cụ thể trên phương tiện thông tin đại chúng, trên Trang thông tin điện tử của huyện (chuprong.gialai.gov.vn) và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi có nhu cầu tuyển dụng).
2.2. Địa điểm nhận hồ sơ: Phòng Nội vụ huyện Chư Prông, số 16, đường Trần Phú, thị trấn Chư Prông, huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai.
2.3. Phí dự tuyển: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 92/2021/TT- BTC ngày 28/10/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phòng Nội vụ
– Giao Phòng Nội vụ là cơ quan thường trực, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn chủ động tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định việc thành lập các tổ chức phục vụ công tác tuyển dụng và các nội dung khác liên quan đến công tác tuyển dụng theo quy định.
– Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện ban hành Thông báo tuyển dụng, thực hiện tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển và thu phí dự tuyển, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí theo quy định.
2. Phòng Tài chính – Kế hoạch:
– Chủ trì, phối hợp với Phòng Nội vụ trong việc hướng dẫn thực hiện thu, chi phí dự tuyển, tham mưu bố trí kinh phí tổ chức tuyển dụng theo đúng quy định, đảm bảo phục vụ tốt cho công tác tuyển dụng.
– Thực hiện các nội dung khác có liên quan theo chỉ đạo, phân công của Ủy ban nhân dân huyện và Hội đồng tuyển dụng.
3. Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa – Thông tin và Thể thao: Có trách nhiệm đăng tin, đưa tin về Kế hoạch này và các nội dung có liên quan đến công tác tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định.
4. Công an huyện: Có trách nhiệm phối hợp bảo đảm an ninh, trật tự trong công tác tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo Kế hoạch này.
5. Văn phòng HĐND và UBND huyện: Phối hợp với Trung tâm Y tế huyện xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác đảm bảo y tế trong quá trình tổ chức tuyển dụng.
6. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện: Bố trí công chức tham gia các tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng theo quy định khi có yêu cầu và thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến công tác tuyển dụng do Ủy ban nhân dân huyện, Hội đồng tuyển dụng chỉ đạo, phân công.
7. Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn: Niêm yết công khai Kế hoạch này và các thông báo có liên quan đến công tác tuyển dụng tại trụ sở Ủy ban nhân dân các
xã, thị trấn.
8. Đề nghị Điện lực huyện: Cung cấp điện đảm bảo thông suốt trong quá trình tổ chức các vòng thi tuyển công chức cấp xã theo Kế hoạch và Thông báo của Ủy ban nhân dân huyện.
Trên đây là Kế hoạch tuyển dụng công chức xã năm 2024, Ủy ban nhân dân huyện yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện./.
Nguồn tin: chuprong.gialai.gov.vn
Công ty TNHH Hào Thành được Thành lập vào năm 2006
Ngành nghề sản xuất : Công ty chuyên sản xuất EVA, tấm đế lót giày, đế dày
Công ty 100% vốn nước ngoài