Căn cứ Luật Viên chức năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật viên chức năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định 85/2023/NĐ- CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ;
Căn cứ Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Bộ Nội vụ ban hành quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nội vụ Quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ; Thông tư số 14/2022/TT- BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 27 tháng 5 năm 2015 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 11/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 27 tháng 5 năm 2015 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp y tế công cộng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dược;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 28/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dinh dưỡng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 08/2016/TTLT-BYT-BNV ngày 15 tháng 4 năm 2015 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dân số;
Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-BNV ngày 11 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư; Thông tư số 06/2022/TT-BNV ngày 28/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2021/TT-BNV ngày 11 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư;
Căn cứ Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 29/2022/TT-BTC, ngày 03 tháng 6 năm 2022 của Bộ Tài chính Quy định về mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ;
Căn cứ Thông tư số 08/2022/TT-BTTTT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin, an toàn thông tin;
Căn cứ Thông tư số 13/2022/TT-BTTTT ngày 26 tháng 8 năm 2022 của Bộ Thông tin truyền thông, Bộ Nội vụ Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức biên tập viên, phóng viên, biên dịch viên và đạo diễn truyền hình thuộc chuyên ngành thông tin và truyền thông;
Căn cứ Thông tư số 26/2022/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành Công tác xã hội;
Căn cứ Thông tư số 07/2022/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2022 của Bộ Nội vụ Quy định chức danh, mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, thi hoặc xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương viên chức chuyên ngành Lưu trữ;
Căn cứ Thông tư số 03/2022/TT-BYT ngày 26 tháng 4 năm 2022 của Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế;
Căn cứ Thông tư số 11/2022/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành nội vụ;
Căn cứ Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 03/2023/TT-BYT ngày 17/02/2023 của Bộ Y tế về việc Hướng dẫn vị trí việc làm, định mức số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp y tế công lập;
Căn cứ Quyết định số 536/QĐ-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc giao tổng số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức hội có tính chất đặc thù tỉnh Cao Bằng năm 2024;
Căn cứ Quyết định số 16/2023/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng;
Căn cứ Kế hoạch số 3758/KH-SYT ngày 23 tháng 8 năm 2024 của Sở Y tế tỉnh Cao Bằng.
Sở Y tế thông báo nhu cầu tuyển dụng viên chức năm 2024 như sau:
I. SỐ LƯỢNG, CHỈ TIÊU TUYỂN DỤNG
Tổng số viên chức cần tuyển dụng năm 2024 của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y tế là 308 chỉ tiêu, trong đó:
– Vị trí việc làm chuyên ngành y tế: 192 chỉ tiêu
Trong đó số lượng vị trí việc làm cần tuyển đối với dân tộc thiểu số ít người (dân tộc Mông, Dao, Sán chỉ, Lô lô): 10 chỉ tiêu.
– Vị trí việc làm chuyên ngành khác: 116 chỉ tiêu.
(có biểu chi tiết kèm theo)
II. ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
1. Đối tượng dự tuyển
Những người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện về chuyên môn nghiệp vụ, vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp cần tuyển theo quy định và có nguyện vọng vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Y tế.
2. Điều kiện và tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển
a) Những người có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng tôn giáo được đăng ký dự tuyển:
– Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;
– Từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Có đơn đăng ký dự tuyển;
– Có lý lịch rõ ràng;
– Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
– Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;
– Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật;
– Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề (nếu có) phù hợp với vị trí dự tuyển.
b) Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức:
– Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
3. Đối tượng, tiêu chuẩn theo chính sách thu hút (theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ)
Đối tượng đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo chính sách thu hút cần đáp ứng yêu cầu tại khoản 1, khoản 2 mục II Thông báo này và đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ, cụ thể như sau:
a) Sinh viên tốt nghiệp đại học loại xuất sắc tại cơ sở giáo dục đại học ở trong nước hoặc nước ngoài được công nhận tương đương về văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật có kết quả học tập và rèn luyện xuất sắc các năm học của bậc đại học không quá 30 tuổi tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển và đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau đây:
– Tiêu chuẩn 1: Đạt giải ba cá nhân trở lên tại một trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi cấp tỉnh, đạt giải khuyến khích trở lên trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi cấp quốc gia hoặc Bằng khen trở lên trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi quốc tế thuộc một trong các môn khoa học tự nhiên (toán, vật lý, hóa học, sinh học, tin học) và khoa học xã hội (ngữ văn, lịch sử, địa lý, ngoại ngữ) trong thời gian học ở cấp trung học phổ thông;
– Tiêu chuẩn 2: Đạt giải ba cá nhân trở lên tại cuộc thi khoa học – kỹ thuật cấp quốc gia hoặc quốc tế trong thời gian học ở cấp trung học phổ thông hoặc bậc đại học;
– Tiêu chuẩn 3: Đạt giải ba cá nhân trở lên tại cuộc thi Ô-lim-pích thuộc một trong các môn toán, vật lý, hóa học, cơ học, tin học hoặc các chuyên ngành khác trong thời gian học ở bậc đại học được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận.
b) Người có trình độ thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I, bác sĩ nội trú, dược sĩ chuyên khoa cấp I chuyên ngành y học, dược học không quá 30 tuổi tính đến thời điểm nộp Phiếu đăng ký dự tuyển và đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau đây:
– Đạt tiêu chuẩn 1 hoặc tiêu chuẩn 2 hoặc tiêu chuẩn 3 nêu trên;
– Tốt nghiệp đại học loại khá trở lên và có chuyên ngành đào tạo sau đại học cùng ngành đào tạo ở bậc đại học.
c) Người có trình độ tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp II chuyên ngành y học, dược học không quá 35 tuổi tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển và đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau đây:
– Đạt tiêu chuẩn 1 hoặc tiêu chuẩn 2 hoặc tiêu chuẩn 3 nêu trên;
– Tốt nghiệp đại học loại khá trở lên và có chuyên ngành đào tạo sau đại học cùng ngành đào tạo ở bậc đại học.
III. PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
1. Đăng ký dự tuyển
– Mẫu phiếu đăng ký dự tuyển:
+ Người đăng ký dự tuyển là đối tượng thuộc diện thu hút theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ: thực hiện theo mẫu Phiếu đăng ký dự tuyển ban hành kèm theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP (có gửi kèm theo).
+ Người đăng ký dự tuyển là đối tượng không thuộc diện thu hút: thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 85/2023/NĐ-CP (có gửi kèm theo).
Ghi chú: Riêng đối với đối tượng thuộc diện thu hút theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ quy định tại khoản 3, mục II thông báo này: nộp kèm theo bản sao văn bằng, chứng chỉ, các văn bản, giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ làm cơ sở xét phiếu đăng ký dự tuyển.
– Người đăng ký dự tuyển viên chức nộp trực tiếp Phiếu đăng ký dự tuyển tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc gửi theo đường bưu chính vào 01 vị trí việc làm; 01 vị trí việc làm có thể có một hoặc nhiều chỉ tiêu ở các đơn vị sự nghiệp y tế khác nhau. Trường hợp người đăng ký dự tuyển đăng ký từ 02 vị trí việc làm trở lên trong cùng 01 đơn vị sự nghiệp công lập sẽ bị xóa tên trong danh sách dự
tuyển hoặc hủy kết quả xét tuyển. Người đăng ký dự tuyển viên chức phải khai đầy đủ các nội dung yêu cầu trong Phiếu đăng ký dự tuyển tính đến thời điểm nộp Phiếu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung kê khai trong Phiếu.
– Đối với 01 vị trí việc làm, người đăng ký dự tuyển được phép đăng ký 02 nguyện vọng1 (nguyện vọng 01, nguyện vọng 02) tương ứng với các chỉ tiêu của vị trí việc làm đó ở các đơn vị sự nghiệp y tế khác nhau. Người đăng ký dự tuyển không được thay đổi các nguyện vọng sau khi đã nộp phiếu đăng ký dự tuyển (Trừ trường hợp những vị trí tuyển dụng có đối tượng thuộc diện thu hút theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ trúng tuyển).
– Việc xét người đăng ký dự tuyển trúng tuyển vào 01 vị trí việc làm được xét trên toàn thể số người đăng ký dự tuyển vào vị trí việc làm đó trong cùng đơn vị đăng ký dự tuyển, xét lần lượt từ điểm cao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu. Người đăng ký dự tuyển đã trúng tuyển nguyện vọng 01 thì không xét tuyển đến nguyện vọng 02.
– Sau khi có thông báo công nhận kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức để xuất trình bản chính các văn bằng, chứng chỉ kết quả học tập, chứng nhận đối tượng ưu tiên (nếu có) và hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng theo quy định.
– Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ra quyết định hủy bỏ kết quả trúng tuyển.
– Trường hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo.
2. Thời hạn tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển
Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan.
IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỂM ƯU TIÊN TRONG TUYỂN DỤNG
Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/ Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 và khoản 2, Điều 1, Nghị định 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ, cụ thể:
1. Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2;
2. Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2;
3. Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2.
4. Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân: Được cộng 1,5 điểm vào kết quả vòng 2.
Trường hợp người dự thi thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi tại vòng 2.
V. HÌNH THỨC TUYỂN DỤNG VÀ CÁCH XÁC ĐỊNH NGƯỜI TRÚNG TUYỂN
1. Đối tượng tuyển dụng theo chính sách thu hút tại Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ
Căn cứ chỉ tiêu tuyển dụng theo vị trí việc làm tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này, Sở Y tế tổ chức xét tuyển những người đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn theo chính sách thu hút tại Nghị định số 140/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Nội dung xét tuyển thực hiện theo Điều 8, Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ:
– Xét kết quả học tập và nghiên cứu (nếu có) của người dự tuyển theo các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3, mục III kế hoạch này.
– Phỏng vấn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển.
Sau khi hoàn thành xét tuyển theo chính sách thu hút tại Nghị định số 140/2017/NĐ-CP, các chỉ tiêu còn lại sẽ tổ chức tuyển dụng theo quy định.
2. Đối tượng dự tuyển không thuộc diện thu hút
Thông qua hình thức xét tuyển, được thực hiện theo 2 vòng quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định số 115/NĐ-CP), cụ thể như sau:
2.1. Vòng 1: Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.
2.2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
a) Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp người dự tuyển viên chức theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
b) Hình thức thi: thi viết.
c) Thang điểm: 100 điểm.
d) Thời gian thi: 180 phút.
3. Xác định người trúng tuyển
3.1. Người trúng tuyển trong kỳ tuyển dụng viên chức phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm thi tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên.
b) Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại mục V kế hoạch này cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu tuyển dụng của vị trí việc làm.
3.2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm b khoản 3.1 kế hoạch này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người trúng tuyển là người đạt kết quả thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển.
Trường hợp vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển, theo thứ tự như sau:
– Thí sinh có điểm tốt nghiệp cao hơn là người trúng tuyển (điểm tốt nghiệp được xác định bằng trung bình cộng kết quả điểm các môn thi tốt nghiệp hoặc kết quả điểm bảo vệ luận văn và được quy đổi theo thang điểm 10;
– Thí sinh có điểm học tập cao hơn là người trúng tuyển (điểm học tập được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập; trường hợp thí sinh được đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì điểm học tập đồng thời là điểm tốt nghiệp và được quy đổi theo thang điểm 10; Nếu điểm học tập các thí sinh bằng nhau, thì quyết định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên sau:
+ Thí sinh là người dân tộc thiểu số rất ít người (quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về công tác dân tộc);
+ Thí sinh thường trú tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Nếu vẫn không xác định được người trúng tuyển thì Hội đồng tuyển dụng tổ chức phỏng vấn và báo cáo Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển.
3.3. Trường hợp đăng ký 02 nguyện vọng nhưng không trúng tuyển ở nguyện vọng 1 thì được xét ở nguyện vọng 2 nếu vị trí việc làm đăng ký ở nguyện vọng 2 vẫn còn chỉ tiêu tuyển dụng sau khi đã xét hết nguyện vọng 1, bao gồm cả việc xét nguyện vọng của người có kết quả trúng tuyển thấp hơn liền kề theo quy định tại khoản 3.5, khoản 3.6 mục VI Kế hoạch này.
Trường hợp có 02 người trở lên bằng điểm nhau ở nguyện vọng 2 thì người trúng tuyển được xác định theo quy định tại khoản 3.2 mục VI Kế hoạch này.
Trường hợp vị trí việc làm vẫn còn chỉ tiêu tuyển dụng sau khi đã xét đủ 02 nguyện vọng thì căn cứ vào kết quả thi, Hội đồng thi báo cáo Giám đốc Sở Y tế quyết định tuyển dụng đối với người có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển ở vị trí việc làm tại đơn vị khác nhưng có cùng tiêu chuẩn, điều kiện với tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm tại đơn vị còn chỉ tiêu tuyển dụng, cùng Hội đồng thi, cùng áp dụng hình thức thi viết (vòng 2) và chung đề thi. Người được tuyển dụng trong trường hợp này phải đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Đối với các vị trí việc làm không có người đăng ký dự tuyển, Giám đốc Sở Y tế quyết định việc tuyển dụng theo quy định này.
3.4. Trường hợp người dự tuyển viên chức thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại mục V kế hoạch này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm xét tuyển.
3.5. Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì Giám đốc Sở Y tế ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển.
Trường hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì Sở Y tế thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo.
3.6. Giám đốc Sở Y tế xem xét quyết định việc trúng tuyển đối với người tuyển dụng có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề (theo thứ tự) so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị huỷ bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định tại khoản 3.5 mục VI hoặc trường hợp người được tuyển dụng viên chức không đến ký hợp đồng làm việc và nhận việc trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tuyển dụng. Hết thời hạn 30 ngày mà vẫn chưa tuyển đủ chỉ tiêu theo nguyện vọng 1 thì xét nguyện vọng 2 theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP.
Trường hợp có 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề bằng nhau thì Giám đốc Sở Y tế quyết định người trúng tuyển theo quy định tại khoản 3.2 mục VI Kế hoạch này.
3.7. Người không trúng tuyển trong kỳ tuyển dụng viên chức không được bảo lưu kết quả tuyển dụng cho các kỳ tuyển dụng lần sau.
3.8. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến Sở Y tế (qua Phòng Tổ chức cán bộ) để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng. Hồ sơ tuyển dụng gồm có:
– Bản sao văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, chứng nhận đối tượng ưu tiên (nếu có).
– Phiếu Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp.
VII. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM TỔ CHỨC TIẾP NHẬN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN, TUYỂN DỤNG
1. Thời gian, địa điểm tiếp nhận phiếu đăng ký dự tuyển
– Thời gian: Thời gian tiếp nhận phiếu đăng ký dự tuyển là 30 ngày, kể từ ngày 09/9/2024 đến hết ngày 08/10/2024 (trong giờ hành chính, trường hợp phiếu đăng ký dự tuyển nộp qua đường Bưu điện tính theo dấu bưu điện).
– Địa điểm: nhận trực tiếp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Cao Bằng (tòa nhà Bưu điện, đường Hoàng Đình Giong, phường Hợp Giang, thành phố Cao Bằng) hoặc qua đường Bưu điện.
Lưu ý:
+ Để cán bộ tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển xác định văn bằng chuyên môn của người dự tuyển phù hợp với yêu cầu của vị trí tuyển dụng đề nghị thí sinh khi đến nộp phiếu đăng ký dự tuyển trực tiếp (hoặc gửi qua đường bưu điện) gửi kèm theo Bản sao Bằng tốt nghiệp và bảng điểm học tập làm căn cứ.
+ Để Hội đồng tuyển dụng thuận lợi trong việc thông báo thời gian, địa điểm tổ chức thi, kết quả thi cho thí sinh, ngoài Phiếu đăng ký dự tuyển, đề nghị người đăng ký dự tuyển nộp 03 phong bì có dán tem, ghi rõ địa chỉ, số điện thoại người nhận.
Phiếu đăng ký dự tuyển, bản sao Bằng tốt nghiệp và bảng điểm học tập kèm 03 phong bì có dán tem được cho vào 01 túi hồ sơ khi thí sinh nộp Phiếu đăng ký dự tuyển.
+ Sở Y tế cử công chức tham gia phối hợp với Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh hướng dẫn, tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển.
2. Thời gian và địa điểm tổ chức thi:
Hội đồng thông báo cụ thể thời gian, địa điểm thi.
– Dự kiến: quý IV/2024.
– Địa điểm (dự kiến): Trường Trung học phổ thông thành phố Cao Bằng.
3. Phí dự tuyển
– Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức.
– Mức thu phí: Trên cơ sở tổng hợp số lượng hồ sơ đủ điều kiện dự tuyển, Sở Y tế thông báo mức thu phí và tổ chức thu phí theo quy định.
– Thí sinh dự tuyển nộp phí dự tuyển theo quy định (khi có thông báo của Hội đồng tuyển dụng viên chức); tự túc chi phí đi, lại, ăn, ngủ trong thời gian dự tuyển.
Trên đây là nội dung Thông báo tuyển dụng viên chức tại Sở Y tế tỉnh Cao Bằng năm 2023 để những người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn biết và tham gia đăng ký dự tuyển.
Những phản ánh, thắc mắc, đề nghị liên hệ trực tiếp với cơ quan thường trực Hội đồng tuyển dụng viên chức Sở Y tế (qua phòng Tổ chức cán bộ) số điện thoại 02063.882.248 hoặc 02063.853.632 để được giải đáp và hướng dẫn.
Nội dung thông báo này được niêm yết công khai tại Sở Y tế và đăng trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế và Sở Nội vụ Cao Bằng, địa chỉ: http://sonoivu.caobang.gov.vn và soytecaobang.gov.vn./.
KẾ HOẠCH
Tuyển dụng viên chức Sở Y tế tỉnh Cao Bằng năm 2024
Căn cứ Luật Viên chức năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật viên chức năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ;
Căn cứ Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Bộ Nội vụ ban hành quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nội vụ Quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ; Thông tư số 14/2022/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 27 tháng 5 năm 2015 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 11/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 27 tháng 5 năm 2015 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp y tế công cộng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dược;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 28/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dinh dưỡng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 08/2016/TTLT-BYT-BNV ngày 15 tháng 4 năm 2015 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dân số;
Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-BNV ngày 11 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư; Thông tư số 06/2022/TT-BNV ngày 28/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2021/TT-BNV ngày 11 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư;
Căn cứ Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 29/2022/TT-BTC, ngày 03 tháng 6 năm 2022 của Bộ Tài chính Quy định về mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ;
Căn cứ Thông tư số 08/2022/TT-BTTTT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin, an toàn thông tin;
Căn cứ Thông tư số 13/2022/TT-BTTTT ngày 26 tháng 8 năm 2022 của Bộ Thông tin truyền thông, Bộ Nội vụ Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức biên tập viên, phóng viên, biên dịch viên và đạo diễn truyền hình thuộc chuyên ngành thông tin và truyền thông;
Căn cứ Thông tư số 26/2022/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành Công tác xã hội;
Căn cứ Thông tư số 07/2022/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2022 của Bộ Nội vụ Quy định chức danh, mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, thi hoặc xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương viên chức chuyên ngành Lưu trữ;
Căn cứ Thông tư số 03/2022/TT-BYT ngày 26 tháng 4 năm 2022 của Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế;
Căn cứ Thông tư số 11/2022/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành nội vụ;
Căn cứ Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 03/2023/TT-BYT ngày 17/02/2023 của Bộ Y tế về việc Hướng dẫn vị trí việc làm, định mức số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp y tế công lập;
Căn cứ Quyết định số 536/QĐ-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc giao tổng số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức hội có tính chất đặc thù tỉnh Cao Bằng năm 2024;
Căn cứ Quyết định số 16/2023/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng.
Sở Y tế tỉnh Cao Bằng ban hành kế hoạch tuyển dụng viên chức Sở Y tế tỉnh Cao Bằng năm 2024 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tuyển dụng viên chức vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Y tế đủ về số lượng, đúng cơ cấu, đảm bảo chất lượng, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ công việc được giao.
2. Yêu cầu
– Tuyển dụng viên chức căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, vị trí việc làm đã được phê duyệt tại đề án của các cơ quan, đơn vị và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức cần tuyển; căn cứ vào chỉ tiêu biên chế sự nghiệp đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
– Quá trình tổ chức tuyển dụng viên chức phải đảm bảo công khai, công bằng, khách quan, dân chủ, cạnh tranh và đúng quy định của pháp luật để lựa chọn được những người có trình độ chuyên môn theo yêu cầu, tiêu chuẩn của lĩnh vực cần tuyển.
– Tuyển dụng người dân tộc Mông, Dao, Sán Chỉ, Lô Lô và người dân tộc thiểu số ít người khác nhằm đảm bảo tỷ lệ viên chức người dân tộc thiểu số tại các đơn vị một cách hợp lý, đúng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLT-BNV- UBDT ngày 11/9/2014 của Bộ Nội vụ và Ủy ban Dân tộc.
– Tuyển dụng người học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp theo quy định tại Nghị định số 141/2020/NĐ-CP ngày 08/12/2020 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển đối với học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số.
– Tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.
II. SỐ LƯỢNG, CHỈ TIÊU TUYỂN DỤNG
Tổng số biên chế viên chức được giao năm 2024 là: 3.166 biên chế. Tổng số biên chế có mặt đến 30/6/2024: 2.849 biên chế; số biên chế chưa sử dụng: 317 biên chế.
Tổng số viên chức cần tuyển dụng năm 2024 của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y tế là 308 chỉ tiêu (còn 9 biên chế để thực hiện tiếp nhận viên chức), trong đó:
– Vị trí việc làm chuyên ngành y tế: 192 chỉ tiêu. Trong đó số lượng vị trí việc làm cần tuyển đối với dân tộc thiểu số ít người (dân tộc Mông, Dao, Sán chỉ, Lô lô): 10 chỉ tiêu.
– Vị trí việc làm chuyên ngành khác: 116 chỉ tiêu.
(Có biểu chi tiết kèm theo)
III. ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
1. Đối tượng dự tuyển
Những người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện về chuyên môn nghiệp vụ, vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp cần tuyển theo quy định và có nguyện vọng vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Y tế.
2. Điều kiện và tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển
a) Những người có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng tôn giáo được đăng ký dự tuyển:
– Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;
– Từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Có đơn đăng ký dự tuyển;
– Có lý lịch rõ ràng;
– Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
– Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;
– Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật;
– Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề (nếu có) phù hợp với vị trí dự tuyển.
b) Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức:
– Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
3. Đối tượng, tiêu chuẩn theo chính sách thu hút (theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ)
Đối tượng đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo chính sách thu hút cần đáp ứng yêu cầu tại khoản 1, khoản 2 mục III Kế hoạch này và đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ, cụ thể như sau:
a) Sinh viên tốt nghiệp đại học loại xuất sắc tại cơ sở giáo dục đại học ở trong nước hoặc nước ngoài được công nhận tương đương về văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật có kết quả học tập và rèn luyện xuất sắc các năm học của bậc đại học không quá 30 tuổi tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển và đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau đây:
– Tiêu chuẩn 1: Đạt giải ba cá nhân trở lên tại một trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi cấp tỉnh, đạt giải khuyến khích trở lên trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi cấp quốc gia hoặc Bằng khen trở lên trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi quốc tế thuộc một trong các môn khoa học tự nhiên (toán, vật lý, hóa học, sinh học, tin học) và khoa học xã hội (ngữ văn, lịch sử, địa lý, ngoại ngữ) trong thời gian học ở cấp trung học phổ thông;
– Tiêu chuẩn 2: Đạt giải ba cá nhân trở lên tại cuộc thi khoa học – kỹ thuật cấp quốc gia hoặc quốc tế trong thời gian học ở cấp trung học phổ thông hoặc bậc đại học;
– Tiêu chuẩn 3: Đạt giải ba cá nhân trở lên tại cuộc thi Ô-lim-pích thuộc một trong các môn toán, vật lý, hóa học, cơ học, tin học hoặc các chuyên ngành khác trong thời gian học ở bậc đại học được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận.
b) Người có trình độ thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I, bác sĩ nội trú, dược sĩ chuyên khoa cấp I chuyên ngành y học, dược học không quá 30 tuổi tính đến thời điểm nộp Phiếu đăng ký dự tuyển và đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau đây:
– Đạt tiêu chuẩn 1 hoặc tiêu chuẩn 2 hoặc tiêu chuẩn 3 nêu trên;
– Tốt nghiệp đại học loại khá trở lên và có chuyên ngành đào tạo sau đại học cùng ngành đào tạo ở bậc đại học.
c) Người có trình độ tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp II chuyên ngành y học, dược học không quá 35 tuổi tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển và đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau đây:
– Đạt tiêu chuẩn 1 hoặc tiêu chuẩn 2 hoặc tiêu chuẩn 3 nêu trên;
– Tốt nghiệp đại học loại khá trở lên và có chuyên ngành đào tạo sau đại học cùng ngành đào tạo ở bậc đại học.
IV. PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
1. Đăng ký dự tuyển
– Mẫu phiếu đăng ký dự tuyển:
+ Người đăng ký dự tuyển là đối tượng thuộc diện thu hút theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ: thực hiện theo mẫu Phiếu đăng ký dự tuyển ban hành kèm theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP (có gửi kèm theo Kế hoạch này); nộp kèm theo bản sao văn bằng, chứng chỉ, các văn bản, giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định số 140/2017/NĐ- CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ làm cơ sở xét phiếu đăng ký dự tuyển.
+ Người đăng ký dự tuyển là đối tượng không thuộc diện thu hút: thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 85/2023/NĐ-CP (có gửi kèm theo Kế hoạch này).
– Người đăng ký dự tuyển viên chức nộp trực tiếp Phiếu đăng ký dự tuyển tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc gửi theo đường bưu chính vào 01 vị trí việc làm; 01 vị trí việc làm có thể có một hoặc nhiều chỉ tiêu ở các đơn vị sự nghiệp y tế khác nhau. Trường hợp người đăng ký dự tuyển đăng ký từ 02 vị trí việc làm trở lên trong cùng 01 đơn vị sự nghiệp công lập sẽ bị xóa tên trong danh sách dự tuyển hoặc hủy kết quả xét tuyển. Người đăng ký dự tuyển viên chức phải khai đầy đủ các nội dung yêu cầu trong Phiếu đăng ký dự tuyển tính đến thời điểm nộp Phiếu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung kê khai trong Phiếu.
– Đối với 01 vị trí việc làm, người đăng ký dự tuyển được phép đăng ký 02 nguyện vọng1 (nguyện vọng 01, nguyện vọng 02) tương ứng với các chỉ tiêu của vị trí việc làm đó ở các đơn vị sự nghiệp y tế khác nhau. Người đăng ký dự tuyển không được thay đổi các nguyện vọng sau khi đã nộp phiếu đăng ký dự tuyển (Trừ trường hợp những vị trí tuyển dụng có đối tượng thuộc diện thu hút theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ trúng tuyển).
– Sau khi có thông báo công nhận kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức để xuất trình bản chính các văn bằng, chứng chỉ kết quả học tập, chứng nhận đối tượng ưu tiên (nếu có) và hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng theo quy định.
– Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ra quyết định hủy bỏ kết quả trúng tuyển.
– Trường hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo.
2. Thời hạn tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển
Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trên Trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức.
V. ĐIỂM ƯU TIÊN TRONG TUYỂN DỤNG
Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 và khoản 2, Điều 1, Nghị định 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ, cụ thể:
1. Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2;
2. Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2;
3. Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2;
4. Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân: Được cộng 1,5 điểm vào kết quả vòng 2;
Trường hợp người dự thi thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi tại vòng 2.
VI. HÌNH THỨC TUYỂN DỤNG
1. Đối tượng tuyển dụng theo chính sách thu hút tại Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ
Căn cứ chỉ tiêu tuyển dụng theo vị trí việc làm tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này, Sở Y tế tổ chức xét tuyển những người đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn theo chính sách thu hút tại Nghị định số 140/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Nội dung xét tuyển thực hiện theo Điều 8, Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ:
– Xét kết quả học tập và nghiên cứu (nếu có) của người dự tuyển theo các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3, mục III kế hoạch này.
– Phỏng vấn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển.
Sau khi hoàn thành xét tuyển theo chính sách thu hút tại Nghị định số 140/2017/NĐ-CP, các chỉ tiêu còn lại sẽ tổ chức tuyển dụng theo quy định.
2. Đối tượng dự tuyển không thuộc diện thu hút
Thông qua hình thức xét tuyển, được thực hiện theo 2 vòng quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định số 115/NĐ-CP), cụ thể như sau:
2.1. Vòng 1: Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.
2.2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
a) Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp người dự tuyển viên chức theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
b) Hình thức thi: thi viết.
c) Thang điểm: 100 điểm.
d) Thời gian thi: 180 phút.
3. Xác định người trúng tuyển
3.1 Người trúng tuyển trong kỳ tuyển dụng viên chức phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm thi tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên.
b) Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại mục V kế hoạch này cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu tuyển dụng của vị trí việc làm.
3.2 Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm b khoản 3.1 kế hoạch này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người trúng tuyển là người đạt kết quả thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển.
Trường hợp vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển, theo thứ tự như sau:
– Thí sinh có điểm tốt nghiệp cao hơn là người trúng tuyển (điểm tốt nghiệp được xác định bằng trung bình cộng kết quả điểm các môn thi tốt nghiệp hoặc kết quả điểm bảo vệ luận văn và được quy đổi theo thang điểm 10;
– Thí sinh có điểm học tập cao hơn là người trúng tuyển (điểm học tập được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập; trường hợp thí sinh được đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì điểm học tập đồng thời là điểm tốt nghiệp và được quy đổi theo thang điểm 10; Nếu điểm học tập các thí sinh bằng nhau, thì quyết định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên sau:
+ Thí sinh là người dân tộc thiểu số rất ít người (quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về công tác dân tộc);
+ Thí sinh thường trú tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Nếu vẫn không xác định được người trúng tuyển thì Hội đồng tuyển dụng tổ chức phỏng vấn và báo cáo Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển.
3.3. Trường hợp đăng ký 02 nguyện vọng nhưng không trúng tuyển ở nguyện vọng 1 thì được xét ở nguyện vọng 2 nếu vị trí việc làm đăng ký ở nguyện vọng 2 vẫn còn chỉ tiêu tuyển dụng sau khi đã xét hết nguyện vọng 1, bao gồm cả việc xét nguyện vọng của người có kết quả trúng tuyển thấp hơn liền kề theo quy định tại khoản 3.5, khoản 3.6 mục VI Kế hoạch này.
Trường hợp có 02 người trở lên bằng điểm nhau ở nguyện vọng 2 thì người trúng tuyển được xác định theo quy định tại khoản 3.2 mục VI Kế hoạch này.
Trường hợp vị trí việc làm vẫn còn chỉ tiêu tuyển dụng sau khi đã xét đủ 02 nguyện vọng thì căn cứ vào kết quả thi, Hội đồng thi báo cáo Giám đốc Sở Y tế quyết định tuyển dụng đối với người có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển ở vị trí việc làm tại đơn vị khác nhưng có cùng tiêu chuẩn, điều kiện với tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm tại đơn vị còn chỉ tiêu tuyển dụng, cùng Hội đồng thi, cùng áp dụng hình thức thi viết (vòng 2) và chung đề thi. Người được tuyển dụng trong trường hợp này phải đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Đối với các vị trí việc làm không có người đăng ký dự tuyển, Giám đốc Sở Y tế quyết định việc tuyển dụng theo quy định này.
3.4. Trường hợp người dự tuyển viên chức thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại mục V kế hoạch này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm xét tuyển.
3.5. Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì Giám đốc Sở Y tế ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển.
Trường hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì Sở Y tế thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo.
3.6. Giám đốc Sở Y tế xem xét quyết định việc trúng tuyển đối với người tuyển dụng có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề (theo thứ tự) so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị huỷ bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định tại khoản 3.5 mục VI hoặc trường hợp người được tuyển dụng viên chức không đến ký hợp đồng làm việc và nhận việc trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tuyển dụng. Hết thời hạn 30 ngày mà vẫn chưa tuyển đủ chỉ tiêu theo nguyện vọng 1 thì xét nguyện vọng 2 theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP.
Trường hợp có 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề bằng nhau thì Giám đốc Sở Y tế quyết định người trúng tuyển theo quy định tại khoản 3.2 mục VI Kế hoạch này.
3.7. Người không trúng tuyển trong kỳ tuyển dụng viên chức không được bảo lưu kết quả tuyển dụng cho các kỳ tuyển dụng lần sau.
3.8 Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến Sở Y tế (qua Phòng Tổ chức cán bộ) để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng. Hồ sơ tuyển dụng gồm có:
– Bản sao văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, chứng nhận đối tượng ưu tiên (nếu có).
– Phiếu Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp.
VII. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG
1. Thời gian, địa điểm tiếp nhận phiếu đăng ký dự tuyển
– Thời gian: Thời gian tiếp nhận phiếu đăng ký dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày thông báo (Sở Y tế có văn bản thông báo cụ thể).
– Địa điểm: Tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Cao Bằng (tòa nhà Bưu điện, đường Hoàng Đình Giong, phường Hợp Giang, thành phố Cao Bằng).
2. Thời gian và địa điểm tổ chức thi: Hội đồng thông báo cụ thể thời gian, địa điểm thi.
– Dự kiến thời gian thi vòng 2: Quý IV năm 2024;
– Dự kiến địa điểm thi vòng 2: Trường Trung học phổ thông thành phố Cao Bằng.
3. Phí dự tuyển
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức.
3.1. Phí dự tuyển:
– Thí sinh nộp phí dự tuyển theo quy định.
– Thí sinh tự túc chi phí đi lại, ăn, ngủ trong thời gian dự tuyển.
– Trên cơ sở tổng hợp số lượng hồ sơ đủ điều kiện dự tuyển của thí sinh, Sở Y tế thông báo mức thu phí và tổ chức thu phí theo quy định, đồng thời tổng hợp tiền thu phí dự tuyển báo cáo Hội đồng tuyển dụng theo quy định.
3.2. Chi từ nguồn ngân sách: Nếu phí dự tuyển không đủ chi cho việc tổ chức kỳ tuyển dụng thì Hội đồng tuyển dụng lập dự trù kinh phí báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cấp bù trong ngân sách của tỉnh. Nội dung chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức.
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hội đồng tuyển dụng viên chức Sở Y tế tỉnh Cao Bằng năm 2024
– Giám đốc Sở Y tế quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức Sở Y tế năm 2024 và thành lập Ban Giám sát kỳ tuyển dụng.
– Hội đồng tuyển dụng viên chức có trách nhiệm giúp Giám đốc tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng viên bảo đảm theo kế hoạch và đúng quy định của pháp luật; tổng hợp kết quả tuyển dụng, báo cáo Giám đốc Sở Y tế quyết định phê duyệt.
– Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng đã biểu quyết. Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP và khoản 3 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP.
2. Phòng Tổ chức cán bộ
– Là đơn vị thường trực của Hội đồng tuyển dụng viên chức Sở Y tế năm 2024; tham mưu cho Hội đồng tuyển dụng tổ chức thực hiện việc tuyển dụng viên chức năm 2024 theo đúng Kế hoạch.
– Tham mưu Giám đốc Sở Y tế thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức Sở Y tế năm 2024, các bộ phận giúp việc của Hội đồng.
– Công khai Kế hoạch này trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Sở Y tế và phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh Cao Bằng, Trang thông tin điện tử của Sở Y tế, Trang thông tin điện tử của Sở Nội vụ để thí sinh và Nhân dân biết, thực hiện, giám sát.
– Tham mưu thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển và nội dung khác để tổ chức thực hiện theo quy định. Cử công chức (có danh sách cụ thể) tham gia tiếp nhận phiếu đăng ký dự tuyển, thu lệ phí dự tuyển theo thông báo của Hội đồng tuyển dụng; tổng hợp danh sách thí sinh dự tuyển theo quy định.
– Phối hợp với Văn phòng Sở và các cơ quan, đơn vị có liên quan chuẩn bị cơ sở vật chất, các điều kiện cần thiết khác để tổ chức tốt kỳ tuyển dụng viên chức và thực hiện các nhiệm vụ khác (nếu có).
– Có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với phòng Kế hoạch – Tài chính tham mưu cấp bổ sung kinh phí theo quy định trong trường hợp kinh phí tuyển dụng thu không đủ chi.
– Chủ trì, phối hợp với đơn vị được lựa chọn ký hợp đồng xây dựng đề thi xây dựng và ban hành danh mục tài liệu ôn tập, đề thi, chấm thi; tuyển chọn, bố trí, giới thiệu nhân sự tham gia các bộ phận giúp việc của Hội đồng tuyển dụng theo quy định; thực hiện các nhiệm vụ khác (nếu có) theo yêu cầu của Hội đồng tuyển dụng.
– Tổng hợp kết quả tuyển dụng để Hội đồng tuyển dụng báo cáo Giám đốc Sở Y tế quyết định công nhận kết quả tuyển dụng. Thông báo kết quả tuyển dụng sau khi có quyết định công nhận kết quả của Giám đốc Sở Y tế.
– Tham mưu giải quyết các khiếu nại, tố cáo về tuyển dụng viên chức theo thẩm quyền.
– Thực hiện các nội dung khác có liên quan theo sự phân công của Hội đồng tuyển dụng viên chức.
3. Phòng Kế hoạch – Tài chính
– Chủ trì, phối hợp với Phòng Tổ chức cán bộ trong việc hướng dẫn thực hiện thu – chi phí dự tuyển kịp thời, đúng quy định, đảm bảo phục vụ tốt cho công tác tuyển dụng.
– Phối hợp Phòng Tổ chức cán bộ tham mưu cấp bổ sung kinh phí theo quy định trong trường hợp kinh phí tuyển dụng thu không đủ chi.
– Thực hiện các nội dung khác có liên quan theo sự phân công của Hội đồng tuyển dụng viên chức.
4. Văn phòng Sở Y tế
– Niêm yết công khai Kế hoạch này tại trụ sở làm việc và đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Sở Y tế, Sở Nội vụ để thí sinh và Nhân dân biết, thực hiện, giám sát.
– Chuẩn bị cơ sở vật chất, các điều kiện cần thiết khác để tổ chức tốt kỳ tuyển dụng viên chức.
– Thực hiện các nội dung khác có liên quan theo sự phân công của Hội đồng tuyển dụng viên chức.
5. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở, các đơn vị thuôc, trực thuộc Sở Y tế
– Phối hợp cử người tham gia các bộ phận giúp việc kỳ tuyển dụng viên chức Sở Y tế năm 2024.
– Phối hợp chuẩn bị cơ sở vật chất, các điều kiện cần thiết khác để tổ chức tốt kỳ tuyển dụng viên chức.
– Thực hiện các nội dung khác có liên quan theo sự phân công của Hội đồng tuyển dụng viên chức.
Trên đây là Kế hoạch tuyển dụng viên chức Sở Y tế tỉnh Cao Bằng năm 2024; trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Y tế (qua Phòng Tổ chức cán bộ, số điện thoại 02063.882.248 hoặc 02063. 853.632) để xem xét, giải quyết./.
*****Tệp đính kèm:
– Mẫu phiếu đăng ký dự tuyển đối tương thông thường – NĐ85 (5)
– Mẫu phiếu đăng ký dự tuyển đối tượng chính sách thu hút-NĐ140 (2)
– Biểu nhu cầu tuyển dụng kèm Kế hoạch (3)
Nguồn tin: soyte.caobang.gov.vn
Công ty TNHH Olam Việt Nam bắt đầu hoạt động tại Việt Nam vào năm 2000, thành lập nhà máy cà phê đầu tiên tại tỉnh Daknong. Kể từ đó, chúng tôi đã thiết lập sự hiện diện rộng rãi trên khắp các khu vực khác nhau của Việt Nam, bao gồm trụ sở chính tại Thành phố Hồ Chí Minh và các văn phòng khu vực tại các tỉnh Long An, Đồng Nai, Daklak, Lâm Đồng, Gia Lai và Bình Định, đồng thời mở rộng hoạt động tại các tỉnh các nước Đông Nam Á khác. Ngày nay, Olam là nhà xuất khẩu hạt điều, hạt tiêu và cà phê hòa tan lớn nhất tại Việt Nam, đầu tư 100 triệu đô la Mỹ vào một cơ sở sản xuất cà phê hòa tan hiện đại và điều hành bảy nhà máy lớn với 5.000 nhân viên trên khắp miền Trung và Nam Việt Nam. Chúng tôi cũng là nước xuất khẩu cà phê nhân lớn thứ ba và là người mua nhiều gạo của Việt Nam. Olam hiện cung cấp bông, sản phẩm gỗ, sản phẩm sữa và lúa mì vào Việt Nam
Chính sách bảo hiểm
- Được tham gia đầy đủ các chế độ theo quy định của nhà nước BHXH, BHYT, BHTN.
- Bảo hiểm thân thể và người thân trong gia đình
Các hoạt động ngoại khóa
- Du lịch hàng tháng
- Teambuilding
- Thể thao
Lịch sử thành lập
- Olam bắt đầu hoạt động tại Việt Nam vào năm 2000
Mission
Mang sứ mệnh "Growing Responsibility" - phát triển có trách nhiệm, tập trung vào việc tăng trưởng bền vững trong các ngành nông nghiệp, thực phẩm và tài nguyên thiên nhiên. Công ty cam kết cung cấp các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao, bảo vệ và chăm sóc môi trường, cũng như đóng góp vào sự phát triển xã hội.
Review Olam Việt Nam
Lương tốt, tăng trưởng chậm(GL)
Công ty làm việc kiểu tùy hứng tự do, quy trình còn đơn sơ nên nhiều khi muốn làm sao làm miễn ra kết quả(rv)
Làm việc thoải mái