Căn cứ Quyết định số 08/2024/QĐ-UBND ngày 22/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai Quyết định Ban hành Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế, số lượng người làm việc, số lượng lao động hợp đồng và cán bộ, công chức, viên chức, người giữ chức danh, chức vụ và kiểm soát viên tại doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai; Kế hoạch số 287/KH-UBND ngày 13/3/2024 của Ủy ban nhân dân huyện Kbang Kế hoạch tuyển dụng viên chức giáo viên năm 2024. Ủy ban nhân dân huyện Kbang thông báo tổ chức tuyển dụng viên chức giáo viên năm 2024 như sau:
1. Đối tượng dự tuyển:
Những người có nguyện vọng vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Kbang và có đủ điều kiện và tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển theo quy định tại Khoản 2, mục III Kế hoạch số 287/KH-UBND ngày 13/3/2024 của Ủy ban nhân dân huyện Kbang.
2. Nhu cầu tuyển dụng:
Tổng số nhu cầu tuyển dụng giáo viên năm 2024 của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo huyện là 81 chỉ tiêu. Trong đó, chỉ tiêu tuyển dụng chung là 66 chỉ tiêu, chỉ tiêu tuyển dụng dành riêng cho người dân tộc thiểu số (Jrai, Bahnar) là 15 chỉ tiêu.
Mỗi người dự tuyển được đăng ký tối đa 02 nguyện vọng tại 02 đơn vị có chỉ tiêu tuyển dụng. Nếu người dự tuyển là người dân tộc thiểu số (Jrai, Bahnar) thì được đăng ký ở cả 02 nhóm chỉ tiêu (chỉ tiêu tuyển dụng chung và chỉ tiêu tuyển dụng dành riêng cho người dân tộc thiểu số).
Bảng tổng hợp nhu cầu chi tiết vị trí việc làm kèm theo Kế hoạch số 287/KH-UBND ngày 13/3/2024 của Ủy ban nhân dân huyện Kbang. Được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Ủy ban nhân dân huyện Kbang (http://kbang.gialai.gov.vn); Cổng thông tin điện tử Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Kbang; trụ sở Phòng Nội vụ, Phòng Giáo dục và Đào tạo, UBND các xã, thị trấn, các đơn vị có nhu cầu tuyển dụng.
3. Đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng viên chức: Chi tiết tại khoản 3, Mục III Kế hoạch 287/KH-UBND ngày 13/3/2024 của Ủy ban nhân dân huyện Kbang.
4. Phiếu đăng ký dự tuyển, thời hạn, địa điểm tiếp nhận phiếu:
– Phiếu đăng ký dự tuyển theo Mẫu số 01 quy định tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP (có biểu mẫu đính kèm theo).
– Người đăng kí dự tuyển nộp trực tiếp Phiếu đăng ký dự tuyển tại phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Kbang (số 45, Trần Hưng Đạo, Thị trấn Kbang, huyện Kbang, Gia Lai) và kèm theo bản sao các loại giấy tờ: Bằng tốt nghiệp chuyên môn, chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và các giấy tờ ưu tiên (nếu có) để kiểm tra, đối chiếu thông tin trên Phiếu đăng ký dự tuyển; 02 ảnh 3×4 và 02 phong bì có dán tem, ghi rõ địa chỉ, số điện thoại của người dự tuyển. Khi đi nộp Phiếu, người dự tuyển phải xuất trình bản chính các loại giấy tờ, văn bằng, chứng chỉ có liên quan theo yêu cầu vị trí dự tuyển và đối tượng ưu tiên (nếu có) để người tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển kiểm tra, đối chiếu và phải ký xác nhận các thông tin cá nhân trong danh sách đăng ký dự tuyển cùng với người tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc nộp phiếu đăng ký dự tuyển qua đường bưu chính nhưng phải đảm bảo thành phần hồ sơ theo quy định.
– Người nhận Phiếu đăng ký dự tuyển phải có Giấy biên nhận trao cho người dự tuyển (biên nhận có đóng dấu treo của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện).
– Thời gian tiếp nhận Phiếu đăng ký: Người dự tuyển nộp phiếu đăng ký dự tuyển trong giờ hành chính từ ngày 19/3/2024 đến hết ngày 17/4/2024.
Sau khi kết thúc thời gian thực hiện việc tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển (tính đến 17 giờ 00’ ngày 17/4/2024), Phòng Giáo dục và Đào tạo phải thực hiện báo cáo nhanh danh sách thí sinh đăng ký dự tuyển gửi về UBND huyện trước 18 giờ 00’cùng ngày.
5. Nội dung, hình thức xét tuyển: Thực hiện theo 02 vòng như sau:
5.1. Vòng 1: Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.
5.2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
– Hình thức thi: Thi viết
– Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
– Thời gian thi: 180 phút
– Thang điểm: 100 điểm
6. Lệ phí dự tuyển: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức.
7. Tài liệu ôn thi; Thời gian và địa điểm tổ chức:
– Tài liệu ôn thi: Tài liệu ôn thi sẽ do Hội đồng tuyển dụng công bố để thí sinh được biết và tự ôn thi được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Ủy ban nhân dân huyện Kbang (http://kbang.gialai.gov.vn); Cổng thông tin điện tử Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Kbang.
– Thời gian và địa điểm tổ chức thi (vòng 2): Sẽ thông báo cụ thể trên Cổng thông tin điện tử Ủy ban nhân dân huyện Kbang (http://kbang.gialai.gov.vn); cổng thông tin điện tử Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Kbang.
Mọi thông tin chi tiết được Hội đồng tuyển dụng viên chức giáo viên thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử Ủy ban nhân dân huyện Kbang (http://kbang.gialai.gov.vn); Cổng thông tin điện tử Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Kbang.
Trên đây là thông báo tuyển dụng viên chức giáo viên huyện Kbang năm 2024. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc liên hệ Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Kbang (điện thoại: 0269.3834258) để hướng dẫn./.
KẾ HOẠCH
Tuyển dụng viên chức giáo viên năm 2024 của huyện Kbang
Căn cứ Luật Viên chức năm 2010; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
Căn cứ Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức;
Căn cứ Quyết định số 08/2024/QĐ-UBND ngày 22/02/2024 của UBND tỉnh Gia Lai về việc Ban hành Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế, số lượng người làm việc, số lượng lao động hợp đồng và cán bộ, công chức, viên chức, người giữ chức danh, chức vụ và kiểm soát viên tại doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai; Quyết định số 665/QĐ-UBND ngày 03/11/2023 của UBND tỉnh về việc giao số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên; định mức lao động hợp đồng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập khối chính quyền năm 2023;
Căn cứ Kế hoạch số 280/KH-UBND ngày 19/01/2017 của UBND tỉnh Gia Lai về việc thực hiện Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong thời kỳ mới;
Theo Văn bản số 2956/SNV-TCBC&CCHC ngày 29/11/2023 của Sở Nội vụ tỉnh Gia Lai về việc thống nhất số lượng người làm việc, định mức hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp năm 2023 của Ủy ban nhân dân huyện Kbang; Văn bản số 2984/SNV-TCBC&CCHC ngày 30/11/2023 của Sở Nội vụ tỉnh Gia Lai về việc thẩm định nhu cầu tuyển dụng viên chức năm 2023 của UBND huyện Kbang; Văn bản số 86/SNV-TCBC&CCHC ngày 10/01/2024 của Sở Nội vụ tỉnh Gia Lai về việc thống nhất điều chỉnh phân bổ số lượng người làm việc và thẩm định bổ sung nhu cầu tuyển dụng viên chức giáo viên của Ủy ban nhân dân huyện Kbang.
Ủy ban nhân dân huyện Kbang (UBND) ban hành Kế hoạch Tuyển dụng viên chức giáo viên năm 2024, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, NGUYÊN TẮC TUYỂN DỤNG
1. Mục đích
Tuyển dụng viên chức giáo viên vào làm việc tại các cơ sở giáo dục công lập thuộc Ủy ban nhân dân huyện KBang đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đúng cơ cấu vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp viên chức, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
2. Yêu cầu
– Tuyển dụng viên chức giáo viên phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và chỉ tiêu số lượng người làm việc đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
– Việc tổ chức tuyển dụng phải đảm bảo công khai, công bằng, khách quan, dân chủ, cạnh tranh và đúng quy định của pháp luật để lựa chọn được những người có trình độ chuyên môn theo yêu cầu, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của vị trí việc làm cần tuyển dụng.
3. Nguyên tắc tuyển dụng
– Bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, khách quan và đúng pháp luật.
– Bảo đảm tính cạnh tranh.
– Tuyển chọn đúng người có trình độ, năng lực, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm; đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn quy định và được bố trí đúng chức danh nghề nghiệp theo vị trí việc làm đã đăng ký.
– Tuyển dụng đủ số lượng viên chức trong chỉ tiêu số lượng người làm việc, vị trí việc làm cần tuyển dụng.
II. CĂN CỨ, NHU CẦU TUYỂN DỤNG
1. Tình hình sử dụng số người làm việc
– Số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền giao: 1.058.
– Số lượng người làm việc có mặt (tính đến ngày 31/12/2023): 976.
– Số lượng người làm việc chưa sử dụng: 82 (trong đó có 01 Kế toán).
2. Số lượng viên chức cần tuyển
Tổng số nhu cầu tuyển dụng viên chức giáo viên năm 2024 của các cơ sở giáo dục công lập thuộc UBND huyện là 81 chỉ tiêu. Trong đó, chỉ tiêu tuyển dụng chung là 66, chỉ tiêu tuyển dụng dành riêng cho người dân tộc thiểu số (Jrai, Bahnar) là 15.
Mỗi người dự tuyển được đăng ký tối đa 02 nguyện vọng tại 02 đơn vị có chỉ tiêu tuyển dụng. Nếu người dự tuyển là người dân tộc thiểu số (Jrai, Bahnar) thì được đăng ký ở cả 02 nhóm chỉ tiêu (chỉ tiêu tuyển dụng chung và chỉ tiêu tuyển dụng dành riêng cho người dân tộc thiểu số).
3. Số lượng người làm việc đối với người dân tộc thiểu số (Jrai, Bahnar)
Khi kết thúc thời hạn nộp Phiếu đăng ký dự tuyển (30 ngày kể từ ngày thông báo), trường hợp 15 chỉ tiêu tuyển dụng dành riêng cho người dân tộc thiểu số (Jrai, Bahnar) nếu không có người nộp Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc có người nộp Phiếu đăng ký dự tuyển nhưng chưa đủ số lượng chỉ tiêu cần tuyển theo môn học, UBND huyện sẽ chuyển các chỉ tiêu tuyển dụng dành riêng cho người dân tộc thiểu số (Jrai, Bahnar) sang chỉ tiêu tuyển dụng chung theo môn học và tiếp tục thông báo nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong thời hạn 10 ngày (kể từ ngày thông báo).
(có Bảng tổng hợp nhu cầu tuyển dụng kèm theo Kế hoạch này)
III. ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN VÀ CÁC NỘI DUNG ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
1. Đối tượng dự tuyển
Những người có nguyện vọng vào làm việc tại các cơ sở giáo dục công lập thuộc UBND huyện phải có đủ điều kiện và tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển theo quy định tại khoản 2 Mục III Kế hoạch này.
2. Điều kiện và tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển
2.1. Người có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Viên chức không phân biệt dân tộc, nam, nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:
– Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;
– Từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Có đơn đăng ký dự tuyển;
– Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với vị trí việc làm theo chức danh nghề nghiệp viên chức cần tuyển;
– Có lý lịch rõ ràng;
– Đủ sức khỏe để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ.
* Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển:
– Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng.
2.2. Về trình độ đào tạo
Người dự tuyển phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định chuẩn chức danh nghề nghiệp và phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển dụng, cụ thể như sau:
– Vị trí giáo viên mầm non hạng III – Mã số V.07.02.26: Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm mầm non trở lên.
– Vị trí giáo viên tiểu học hạng III – Mã số V.07.03.29: Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên tiểu học.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên (Tin học, Tiếng Anh, …) thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Vị trí giáo viên trung học cơ sở hạng III – Mã số V.07.04.32: Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học cơ sở.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên (Nhạc, Họa, Tin học, Công nghệ …) thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
3. Ưu tiên trong tuyển dụng viên chức
3.1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong xét tuyển:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
d) Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân: Được cộng 1,5 điểm vào kết quả vòng 2.
3.2. Trường hợp người dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Mục này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2.
IV. NỘI DUNG, HÌNH THỨC VÀ THỜI GIAN XÉT TUYỂN
1. Hình thức tuyển dụng
Việc tuyển dụng viên chức được thực hiện thông qua xét tuyển theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP và khoản 6 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP.
Xét tuyển viên chức được thực hiện theo 02 vòng quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP), cụ thể như sau:
1.1. Vòng 1: Kiểm tra điều kiện dự tuyển
Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng đủ điều kiện thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.
1.2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
a) Hình thức thi: Thi viết.
b) Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
c) Thời gian thi: Thi viết 180 phút (không kể thời gian phát đề).
d) Thang điểm thi viết: 100 điểm.
2. Xác định người trúng tuyển
Xác định người trúng tuyển được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
2.1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm thi tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên.
b) Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại khoản 3 Mục III Kế hoạch này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2.2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Mục này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được người trúng tuyển thì Chủ tịch UBND huyện quyết định người trúng tuyển theo thứ tự sau:
– Người dự tuyển có trình độ cao hơn về chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển;
– Người có bằng tốt nghiệp đại học (có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển) lấy theo thứ tự xếp loại: xuất sắc, giỏi, khá, trung bình khá, trung bình;
– Người có kết quả điểm học tập trung bình chung toàn khóa đại học cao hơn (điểm trung bình chung do cơ sở đào tạo xác nhận);
– Người dân tộc thiểu số (Jrai hoặc Bahnar);
– Người dự tuyển là nữ.
2.3. Trường hợp đăng ký 02 nguyện vọng nhưng không trúng tuyển ở nguyện vọng 1 thì được xét ở nguyện vọng 2 nếu vị trí việc làm đăng ký ở nguyện vọng 2 vẫn còn chỉ tiêu tuyển dụng sau khi đã xét hết nguyện vọng 1, bao gồm cả việc xét nguyện vọng của người có kết quả trúng tuyển thấp hơn liền kề theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP.
Trường hợp có 02 người trở lên bằng điểm nhau ở nguyện vọng 2 thì người trúng tuyển được xác định theo quy định tại điểm 2.2 khoản 2 Mục này.
Trường hợp vị trí việc làm vẫn còn chỉ tiêu tuyển dụng sau khi đã xét đủ 02 nguyện vọng thì căn cứ vào kết quả tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng báo cáo Chủ tịch UBND huyện quyết định tuyển dụng đối với người có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển ở vị trí việc làm tại đơn vị khác nhưng có cùng tiêu chuẩn, điều kiện với tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm tại đơn vị còn chỉ tiêu tuyển dụng, cùng Hội đồng thi, cùng áp dụng hình thức thi viết (vòng 2) và chung đề thi. Người được tuyển dụng trong trường hợp này phải đáp ứng quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Mục này. Đối với các vị trí việc làm không có người đăng ký dự tuyển, Chủ tịch UBND huyện quyết định việc tuyển dụng theo quy định này.
2.4. Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì Chủ tịch UBND huyện ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển.
Trường hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì UBND huyện thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo.
2.5. Chủ tịch UBND huyện xem xét quyết định việc trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề (theo thứ tự) so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định tại điểm 2.4 khoản 2 Mục này hoặc trường hợp người được tuyển dụng viên chức không đến ký hợp đồng làm việc và nhận việc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tuyển dụng. Hết thời hạn 30 ngày mà vẫn chưa tuyển đủ chỉ tiêu theo nguyện vọng 1 thì xét nguyện vọng 2 theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP.
Trường hợp ngay sau kỳ tuyển dụng mà phát sinh nhu cầu tuyển dụng mới đối với vị trí việc làm có yêu cầu về tiêu chuẩn, điều kiện như vị trí việc làm mà người dự tuyển đã đăng ký thì trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày phê duyệt kế hoạch của kỳ tuyển dụng, Chủ tịch UBND huyện xem xét, quyết định việc trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển cho đến khi đủ nhu cầu tuyển dụng phát sinh.
Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề bằng nhau thì Chủ tịch UBND huyện quyết định người trúng tuyển theo quy định tại điểm 2.2 khoản 2 Mục này.
3. Người không được tuyển dụng trong kỳ xét tuyển viên chức giáo viên năm 2024 quy định tại khoản 2 mục IV Kế hoạch này (hoặc chỉ dẫn luật: tại Điều 9 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 115/2020/NĐ-CP) không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng. Hồ sơ tuyển dụng bao gồm:
– Bản sao văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, chứng nhận đối tượng ưu tiên (nếu có);
– Phiếu lý lịch tư pháp số 1 do cơ quan có thẩm quyền cấp.
V. PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN, THỜI GIAN NHẬN PHIẾU ĐĂNG KÝ, LỆ PHÍ DỰ TUYỂN
1. Nộp Phiếu đăng ký dự tuyển
a) Phiếu đăng ký dự tuyển theo Mẫu số 01 quy định tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP.
b) Người dự tuyển phải trực tiếp nộp Phiếu đăng ký dự tuyển (không nhờ người khác nộp thay). Khi đi nộp Phiếu, người dự tuyển phải xuất trình bản chính các loại giấy tờ, văn bằng, chứng chỉ có liên quan theo yêu cầu vị trí dự tuyển và đối tượng ưu tiên (nếu có) để người tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển kiểm tra, đối chiếu và phải ký xác nhận các thông tin cá nhân trong danh sách đăng ký dự tuyển cùng với người tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc nộp phiếu đăng ký dự tuyển qua đường bưu điện nhưng phải đảm bảo thành phần hồ sơ theo quy định.
Phiếu Đăng ký dự tuyển nộp trực tiếp tại phòng Giáo dục và Đào tạo huyện (số 45 Trần Hưng Đạo, thị trấn Kbang, huyện Kbang, tỉnh Gia Lai) và kèm theo bản sao các loại giấy tờ: Bằng tốt nghiệp chuyên môn và các giấy tờ ưu tiên (nếu có) để kiểm tra, đối chiếu thông tin trên Phiếu đăng ký dự tuyển; 03 ảnh 3×4 (mặt sau ghi rõ các thông tin của cá nhân về họ tên, ngày tháng năm sinh) và 02 phong bì có dán tem, ghi rõ địa chỉ, số điện thoại của người dự tuyển.
Trường hợp người dự tuyển có bằng tốt nghiệp chuyên môn do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp thì phải được công chứng dịch thuật sang tiếng Việt và được Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo kiểm định, công nhận.
Người nhận Phiếu đăng ký dự tuyển phải có Giấy biên nhận trao cho người dự tuyển (biên nhận có đóng dấu treo của cơ quan tiếp nhận).
c) Mỗi người dự tuyển được đăng ký tối đa 02 nguyện vọng tại 02 đơn vị có chỉ tiêu tuyển dụng. Nếu người dự tuyển là người dân tộc thiểu số (Jrai, Bahnar) thì được đăng ký ở cả 02 nhóm chỉ tiêu (chỉ tiêu tuyển dụng chung và chỉ tiêu tuyển dụng dành riêng cho người dân tộc thiểu số).
d) Người đăng ký dự tuyển phải khai đầy đủ các nội dung yêu cầu trong Phiếu đăng ký dự tuyển tính đến thời điểm nộp Phiếu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi thông tin kê khai trong Phiếu đăng ký dự tuyển của mình.
đ) Sau khi có thông báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức để xuất trình bản chính các văn bằng, chứng chỉ, kết quả học tập, đối tượng ưu tiên theo yêu cầu của vị trí tuyển dụng để hoàn thiện hồ sơ dự tuyển theo quy định.
e) Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ dự tuyển đúng thời gian quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phát hiện người trúng tuyển sử dụng văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển.
f) Người dự tuyển đã thực hiện đầy đủ các điều kiện và có đầy đủ thông tin Phiếu đăng ký dự tuyển thì người tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận; Người dự tuyển có đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển theo quy định mà cơ quan tiếp nhận từ chối tiếp nhận Phiếu nhưng không có lý do chính đáng thì người dự tuyển có thể phản ảnh đến UBND huyện Kbang (qua Phòng Nội vụ, địa chỉ: 75 Lê Lợi, Thị trấn Kbang, huyện Kbang; Số điện thoại: 0269.3834222).
2. Thời gian nhận Phiếu đăng ký dự tuyển
Hội đồng tuyển dụng sẽ thông báo thời gian tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển qua các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở HĐND và UBND huyện; Cổng thông tin điện tử huyện (http://kbang.gialai.gov.vn), trụ sở Phòng Nội vụ, phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, UBND các xã, thị trấn.
3. Lệ phí dự thi
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức (có thông báo cụ thể sau).
a) Mức thu phí của người dự tuyển để phục vụ công tác tuyển dụng: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ Tài chính “Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức” (Mức thu phí dự tuyển: 500.000 đồng/thí sinh).
b) Trong trường hợp thu lệ phí của người dự tuyển phục vụ cho công tác xét tuyển không đủ, phòng Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chủ trì phối hợp với phòng Tài chính – Kế hoạch lập dự toán kinh phí bổ sung trình UBND huyện xem xét, quyết định bổ sung để phục vụ cho công tác tuyển dụng giáo viên.
Lệ phí dự tuyển được thông báo cụ thể trong thông báo về thời gian tiếp nhận phiếu đăng ký dự tuyển.
VI. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG, TÀI LIỆU ÔN TẬP
1. Thời gian, địa điểm tổ chức tuyển dụng, tài liệu ôn tập: Do Hội đồng tuyển dụng viên chức giáo viên quyết định và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở Phòng Nội vụ, phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, UBND các xã, thị trấn để mọi cá nhân có liên quan được biết và thực hiện (có thông báo cụ thể sau).
2. Thời gian tổ chức xét tuyển: Sẽ do Hội đồng tuyển dụng của UBND huyện thông báo cụ thể sau.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hội đồng tuyển dụng viên chức giáo viên của huyện
1.1. Chủ tịch UBND huyện quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức giáo viên của huyện, Ban giám sát kỳ tuyển dụng viên chức giáo viên theo quy định.
1.2. Hội đồng tuyển dụng viên chức giáo viên của huyện có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND huyện thực hiện công tác tuyển dụng viên chức giáo viên đảm bảo theo đúng Kế hoạch này và đúng theo quy định pháp luật.
1.3. Hội đồng tuyển dụng viên chức giáo viên làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. Trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng. Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thành lập các bộ phận giúp việc: Ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển, Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo (nếu có) và Tổ thư ký giúp việc trong trường hợp cần thiết;
b) Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng phí dự tuyển theo quy định;
c) Kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển, tổ chức thi, chấm thi;
d) Báo cáo Chủ tịch UBND huyện kết quả xét tuyển để xem xét, quyết định công nhận kết quả tuyển dụng.
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức xét tuyển theo thẩm quyền;
e) Hội đồng tuyển dụng và Ban giám sát kỳ tuyển dụng viên chức giáo viên tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Phòng Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì phối hợp với Phòng Nội vụ tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng, các Tổ giúp việc cho Hội đồng theo quy định.
b) Là cơ quan thường trực của Hội đồng xét tuyển viên chức giáo viên của huyện; tham mưu cho Hội đồng tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng theo quy định.
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan chuẩn bị cơ sở vật chất, các điều kiện cần thiết khác để tổ chức tuyển dụng và thực hiện các nhiệm vụ khác (nếu có).
d) Tổ chức tiếp nhận, kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển đảm bảo đúng điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển theo quy định. Lập danh sách thí sinh đủ điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển, không đủ điều kiện dự tuyển theo quy định.
e) Tổng hợp kết quả tuyển dụng để Hội đồng tuyển dụng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định công nhận kết quả tuyển dụng; Thông báo kết quả tuyển dụng cho người dự tuyển sau khi có quyết định công nhận kết quả tuyển dụng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
f) Giải quyết và tham mưu giải quyết các khiếu nại, tố cáo về công tác tuyển dụng theo thẩm quyền.
g) Thực hiện thu – chi, lệ phí dự tuyển kịp thời, đúng quy định, đảm bảo phục vụ tốt công tác tuyển dụng.
h) Phối hợp với Công an huyện để bảo đảm an ninh, trật tự cho kỳ xét tuyển viên chức diễn ra an toàn.
i) Phối hợp với Trung tâm Y tế huyện triển khai công tác y tế phục vụ Hội đồng tuyển dụng viên chức giáo viên, các bộ phận phục vụ Hội đồng tuyển dụng và thí sinh tham dự kỳ tuyển dụng.
3. Phòng Nội vụ
Phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện các nội dung có liên quan đến quy trình tuyển dụng viên chức giáo dục; phối hợp tham mưu Chủ tịch UBND huyện việc thành lập Hội đồng tuyển dụng, các Tổ giúp việc cho Hội đồng theo quy định; Thực hiện các nội dung khác có liên quan theo sự phân công của UBND huyện, Hội đồng tuyển dụng.
4. Phòng Tài chính – Kế hoạch
a) Chủ trì, phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo trong việc hướng dẫn việc thực hiện thu – chi, lệ phí dự tuyển kịp thời, đúng quy định, đảm bảo phục vụ tốt cho công tác xét tuyển.
b) Trường hợp kinh phí không đủ chi, Phòng Tài chính – Kế hoạch có trách nhiệm phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, báo cáo trình UBND huyện cấp bổ sung kinh phí theo quy định.
c) Thực hiện các nội dung khác có liên quan theo sự phân công của UBND huyện, Hội đồng tuyển dụng.
5. Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao huyện:
Đăng tin, đưa tin Kế hoạch này và thực hiện các nội dung khác có liên quan đến công tác xét tuyển giáo viên trên các phương tiện thông tin đại chúng; Thực hiện các nội dung khác có liên quan theo sự phân công của UBND huyện, Hội đồng tuyển dụng.
6. Công an huyện:
Phối hợp cử lực lượng bảo đảm an ninh, trật tự cho kỳ xét tuyển viên chức giáo viên diễn ra an toàn và trật tự giao thông được đảm bảo.
7. Trung tâm Y tế huyện:
Phối hợp với cơ quan thường trực tuyển dụng xây dựng phương án phòng chống dịch; cử viên chức tham gia thực hiện công tác y tế phục vụ Hội đồng tuyển dụng, các bộ phận giúp việc của Hội đồng và các thí sinh tham dự kỳ xét tuyển viên chức giáo viên.
8. Các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND các xã, thị trấn
Chuẩn bị cơ sở vật chất khi UBND huyện, Hội đồng tuyển dụng yêu cầu; cử người tham gia các bộ phận giúp việc cho Hội đồng tuyển dụng;
Chỉ đạo niêm yết công khai Kế hoạch này tại trụ sở làm việc (nơi thuận tiện) để cá nhân và nhân dân biết, thực hiện, giám sát. Thực hiện các nội dung khác có liên quan theo sự phân công của UBND huyện, Hội đồng tuyển dụng.
9. Điện lực huyện:
Đảm bảo cung cấp điện tại các địa điểm tổ chức kỳ tuyển dụng viên chức giáo viên.
Trên đây là kế hoạch tuyển dụng viên chức giáo viên năm 2024 của huyện Kbang. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân huyện (qua Phòng Giáo dục và Đào tạo) để xem xét, giải quyết./.
*****Tài liệu đính kèm:
Nguồn tin: kbang.edu.vn
Trường Đại học Nguyễn Tất Thành được thành lập theo chủ trương xã hội hóa giáo dục của Chính phủ với sứ mệnh kiến tạo cơ hội học tập đại học cho mọi người dân. Trải qua hơn hai thập kỷ hình thành và phát triển, Trường đã trở thành địa chỉ và sự lựa chọn tin cậy của đông đảo học sinh, phụ huynh và doanh nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh, các vùng kinh tế phía Nam, trong cả nước và quốc tế.
Chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng không những đã đáp ứng sự hài lòng của các bên liên quan mà còn được các tổ chức kiểm định và xếp hạng trong nước và quốc tế công nhận. Trường Đại học Nguyễn Tất Thành đã đạt chứng nhận kiểm định chất lượng cấp cơ sở giáo dục và cấp chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam và Mạng lưới các Trường đại học Đông Nam Á (AUN). Đồng thời, Trường đạt tiêu chuẩn 5 sao theo Hệ thống xếp hạng đối sánh UPM, 4 sao theo QS Stars. Năng suất và chất lượng nghiên cứu và đổi mới sáng tạo của Trường cũng đã được các bảng xếp hạng Scimago và Webometrics xếp vào top 5 của Việt Nam.
Review Trường Đại học Nguyễn Tất Thành
Trường đẹp rất rộng thoáng mát .lịch sử lâu đời, đồng nghiệp tận tình. (GG)
Cơ sở vật chất tốt, giờ cao điểm khó bắt xe (GG)
Giáo viên chất lượng, thiếu cơ sở vật chất