Hướng dẫn chi tiết cách viết Resume chuẩn form, thu hút nhà tuyển dụng
Cùng 1900.com.vn khám phá hướng dẫn chi tiết cách viết Resume chuẩn form, thu hút nhà tuyển dụng

Accountability được hiểu là trách nhiệm giải trình là mức độ nhận trách nhiệm của bộ phận phòng ban hay cá nhân về quá trình thực hiện hay kết quả đạt được của một hoạt động nào đó cụ thể. Ngoài ra, Accountability được sử dụng trong tình huống một người hay một bộ phận phải đứng ra chịu trách nhiệm giải trình về kết quả hoạt động chức năng, nhiệm vụ được giao nhất định. Sau khi giải trình cho tổ chức, bộ phận khác liên quan đến nhiệm vụ được hiểu chính xác hơn về tính chất vấn đề, sẽ tiến hành đánh giá kết quả và đưa ra thưởng, phạt mà bên chịu trách nhiệm nhận được từ hiệu quả nhiệm vụ đã làm.
| Accountability | Responsibility |
| "accountability" có nghĩa rộng hơn responsibility, không chỉ có nghĩa là những việc phải làm, mà còn bao gồm việc đứng ra nhận và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện những việc đó. | Trách nhiệm với nghĩa là “responsibility” thường được hiểu là việc phải làm, như là bổn phận, nghĩa vụ. |
Như vậy cả Responsibility và Accountability đều có thể mang nghĩa chung là Trách nhiệm. Tuy nhiên, Responsibility nghĩa là trách nhiệm. Bạn là người “Responsible” là khi bạn cố gắng hoàn thành tốt một mục tiêu đã được đề ra. Là một Leader, bạn phải luôn có trách nhiệm đối với sự phát triển của bản thân và các thành viên trong nhóm. Trách nhiệm này có thể được chia sẻ cho mỗi thành viên trong nhóm để cùng hướng tới một mục tiêu chung. Bạn là người “Accountable” là khi bạn cam kết hoàn thành mục tiêu, là cách bạn trả lời và chịu trách nhiệm cho kết quả mà bạn đạt được (Answerability). “Accountability” là thứ không thể chia sẻ cho các thành viên khác trong nhóm, nghĩa là bạn phải tự tìm hiểu và trải nghiệm, vì nó phụ thuộc nhiều vào kĩ năng, vai trò của từng cá nhân. Đây chính là điểm khác biệt lớn nhất giúp bạn phân biệt Accountability và Responsibility.
Đọc thêm: Khái niệm "vai trò" và "trách nhiệm" khác nhau thế nào?
Accountability và Responsibility là hai thuật ngữ được xem như đồng nghĩa và có thể dùng thay thế qua lại. Nhưng cả hai có ý nghĩa riêng biệt, phải phân biệt Accountability và Responsibility để đánh giá ai đủ năng lực đáp ứng vị trí nào trong tổ chức phòng ban, khi phân công nhiệm vụ làm việc cho dự án cụ thể.
Qua tìm hiểu Accountability là gì, một số đặc trưng quan trọng của Accountability, sự khác biệt giữa Accountability và Responsibility. Khi bạn nắm được những điểm khác biệt giúp bạn phân công nhiệm vụ công việc đúng người theo từng bổn phận, nghĩa vụ cụ thể và trách nhiệm giải trình của kết quả thuộc về ai.
Trên thế giới tồn tại khá nhiều quan điểm khác nhau về trách nhiệm xã hội (Corporate Social Responsibility – CSR). Một số người xác định “CSR hàm ý nâng hành vi của doanh nghiệp lên một mức phù hợp với các quy phạm, giá trị và kỳ vọng xã hội đang phổ biến” (Prakash & Sethi, 1975). Một số người khác hiểu “CSR bao gồm sự mong đợi của xã hội về kinh tế, luật pháp, đạo đức và lòng từ thiện đối với các tổ chức tại một thời điểm nhất định” (Carroll, 1979), v.v…
Khái niệm về về trách nhiệm xã hội
Cho đến nay có hai quan điểm chính về CSR:
Thuật ngữ trách nhiệm xã hội (CSR) xuất hiện chính thức lần đầu tiên năm 1953 trong cuốn sách Trách nhiệm xã hội của doanh nhân (Social Responsibilities of the Businessmen) của tác giả Howard Rothmann Bowen nhằm mục đích tuyên truyền và kêu gọi người quản lý tài sản không làm tổn hại đến các quyền và lợi ích của người khác, kêu gọi dùng từ thiện nhằm bồi hoàn những thiệt hại do các doanh nghiệp làm tổn hại cho xã hội. Sau đó là các nghiên cứu của Milton Friedman (1970); Carroll (1999); Kotler and Lee (2008), Fuller & Tian (2006), Garriga & Melé (2004), Jenkins (2006), Lantos (2001), Maignan & Ferrell (2001); Maignan & Ferrell (2005), Thompson, Smith & Hood (2001).
Từ đó đến nay, thuật ngữ này đang được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Một số học giả cho rằng “TNXHDN liên quan đến những quyết định và hành động được thực hiện mà ít nhất cũng vượt trên những lợi ích kinh tế của doanh nghiệp, là những nguyên tắc điều chỉnh mối quan hệ giữa doanh nghiệp và xã hội”. Caroll (1979)[1] sau khi chỉ ra vai trò chủ yếu của mọi doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận bằng cách bán sản phẩm và dịch vụ cho xã hội, khẳng định: “TNXHDN bao gồm sự mong đợi của xã hội về kinh tế, luật pháp, đạo đức và từ thiện đối với các tổchức tại một thời điểm nhất định”. Maignan và Ferrell (2004) cũng đưa ra một khái niệm súc tích về TNXHDN: “Một doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội khi quyết định và hoạt động của nó nhằm tạo ra và cân bằng các lợi ích khác nhau của những cá nhân và tổ chức liên quan”[2]. Trên thực tế, TNXHDN là một phạm trù rộng, có thể được hiểu và diễn đạt theo nhiều cách khác nhau.
Từ năm 2003, khái niệm TNXHDN do Nhóm Phát triển Kinh tế tư nhân của Ngân hàng Thế giới đưa ra đã được chấp nhận và sử dụng rộng rãi nhất. Theo đó, Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility hay CSR là “Cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua việc tuân thủ chuẩn mực về bảo vệ môi trường, bình đẳng về giới, an toàn lao động, quyền lợi lao động, trả lương công bằng, đào tạo và phát triển nhân viên, phát triển cộng đồng,… theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội”[3].
Đọc thêm: 71,404 việc làm ngành Giáo dục
Các khía cạnh của trách nhiệm xã hội: Trách nhiệm xã hội bao gồm 4 khía cạnh: kinh tế, pháp lý, đạo đức và lòng bác ái.
(1) Khía cạnh kinh tế
Khía cạnh kinh tế trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là phải sản xuất hàng hóa và dịch vụ mà xã hội cần và muốn với một mức giá có thể duy trì doanh nghiệp ấy và làm thỏa mãn nghĩa vụ của doanh nghiệp với các nhà đầu tư; là tìm kiếm nguồn cung ứng lao động, phát hiện những nguồn tài nguyên mới, thúc đẩy tiến bộ công nghệ, phát triển sản phẩm; là phân phối các nguồn sản xuất như hàng hoá và dịch vụ như thế nào trong hệ thống xã hội
Trong khi thực hiện các công việc này, các doanh nghiệp thực sự góp phần vào tăng thêm phúc lợi cho xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đối với người lao động, khía cạnh kinh tế của doanh nghiệp là tạo công ăn việc làm với mức thù lao xứng đáng cơ hội việc làm như nhau, cơ hội phát triển nghề và chuyên môn, hưởng thù lao tương xứng, hưởng môi trường lao động an toàn, vệ sinh và đảm bảo quyền riêng tư, cá nhân ở nơi làm việc.
Đối với người tiêu ung, trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp là cung cấp hàng hoá và dịch vụ, trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp còn liên quan đến vấn đề về chất lượng, an toàn sản phẩm, định giá, thông tin về sản phẩm (quảng cáo), phân phối, bán hàng và cạnh tranh.
Khía cạnh kinh tế trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là cơ sở cho các hoạt động của doanh nghiệp. Phần lớn các nghĩa vụ kinh tế trong kinh doanh đều được thể chế hoá thành các nghĩa vụ pháp lý
(2) Khía cạnh pháp lý
Khía cạnh pháp lý trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ những quy định về pháp lý chính thức đối với các bên hữu quan. Những điều luật như thế này sẽ điều tiết được cạnh tranh, bảo vệ khách hàng, bảo vệ môi trường, thúc đẩy sự công bằng và an toàn và cung cấp những sáng kiến chống lại những hành vi sai trái. Các nghĩa vụ pháp lý được thể hiện trong luật dân sự và hình sự. Về cơ bản, nghĩa vụ pháp lý bao gồm năm khía cạnh: (1) Điều tiết cạnh tranh; (2) Bảo vệ người tiêu ung; (3) Bảo vệ môi trường;(4) An toàn và bình đẳng;(5) Khuyến khích phát hiện và ngăn chặn hành vi sai trái.
Thông qua trách nhiệm pháp lý, xã hội buộc các thành viên phải thực thi các hành vi được chấp nhận. Các tổ chức không thể tồn tại lâu dài nếu họ không thực hiện trách nhiệm pháp lý của mình
(3) Khía cạnh đạo đức
Là những hành vi và hoạt động mà xã hội mong đợi ở doanh nghiệp nhưng không được quy định trong hệ thống luật pháp, không được thể chế hóa thành luật.
Khía cạnh này liên quan tới những gì các công ty quyết định là đúng, công bằng vượt qua cả những yêu cầu pháp lý khắc nghiệt, nó chỉ những hành vi và hoạt động mà các thành viên của tổ chức, cộng đồng và xã hội mong đợi từ phía các doanh nghiệp dù cho chúng không được viết thành luật.
Khía cạnh đạo đức của một doanh nghiệp thường được thể hiện thông qua những nguyên tắc, giá trị đạo đức được tôn trọng trình bày trong bản sứ mệnh và chiến lược của công ty. Thông qua các công bố này, nguyên tắc và giá trị đạo đức trở thành kim chỉ nam cho sự phối hợp hành động của mỗi thành viên trong công ty và với các bên hữu quan.
Trách nhiệm chung với cộng đồng. Có thể hiểu đơn giản là các hoạt động từ thiện vì cộng đồng.
Trách nhiệm xã hội và việc phát triển bền vững của doanh nghiệp:
Như vậy, có thể thấy, thuật ngữ này đang được hiểu theo nhiều cách khác nhau và là một phạm trù rộng, có thể được hiểu và diễn đạt theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, dù diễn đạt theo nhiều cách khác nhau song nội hàm phản ánh của TNXH về cơ bản đều có điểm chung là bên cạnh những lợi ích phát triển riêng của từng doanh nghiệp phù hợp với pháp luật hiện hành thì đều phải gắn kết với lợi ích phát triển chung của cộng đồng xã hội.
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là phương án mà các DN thường áp dụng như là một chiến lược nhằm tìm kiếm lợi nhuận dài hạn cho DN, đi cùng với phúc lợi xã hội cũng như bảo vệ môi trường. Trách nhiệm xã hội của DN được thể hiện qua các mặt: (i) Bảo vệ môi trường; (ii) Đóng góp cho cộng đồng xã hội; (iii) Thực hiện tốt trách nhiệm với nhà cung cấp; (iv) Bảo đảm an toàn và lợi ích cho người tiêu ung; (v) Quan hệ tốt với người lao động; (vi) Bảo đảm lợi ích cho cổ đông và người lao động trong DN.
(Theo Nguyễn Thị Hường, Phòng Nông nghiệp & PTNT
TS. Bùi Việt Hưng, Viện Nghiên cứu cứu Châu Âu)
Khái niệm Accountability và Responsibility phổ biến trong công việc, phân biệt và hiểu rõ hai khái niệm này sẽ giúp ích cho bạn rất nhiều trong công việc. Trong bài viết trên, 1900 - tin tức việc làm đã chia sẻ đến bạn những thông tin hữu ích về cách hiểu và phân biệt hai khái niệm này. Hy vọng bạn đã có những kiến thức hữu ích qua bài viết!
>> Khám phá thêm các chuyên mục hấp dẫn và hữu ích khác tại 1900.com.vn:
Cẩm nang nghề nghiệp chi tiết nhất
Đăng nhập để có thể bình luận