CÁC PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO CƠ BẢN?
1. Khái niệm phong cách lãnh đạo
Mỗi người lãnh đạo, thể hiện ở nhân cách của mình cái chung của nhân loại, cái riêng của nhóm xã hội, đồng thời còn có sự độc đáo, riêng biệt chỉ có ở riêng họ, mà không tìm thấy được những dấu hiệu đó ở người khác. Toàn bộ sự kết hợp thống nhất của các thành phần nêu trên sẽ tạo nên phong cách lãnh đạo của từng người.
Phong cách lãnh đạo là những đặc điểm điển hình của cá nhân (kiểu nhận thức, thái độ phản ứng, hành động) tương đối ổn định, các phương pháp tác động của người lãnh đạo đến tập thể do mình phụ trách.
Theo B.F. Lômốp, phong cách lãnh đạo được xác định bởi các dấu hiệu như sau:
- Việc người quản lý phân bổ quyền hạn
- Phương pháp quảnhh lý sử dụng chủ yếu
- Quá trình hình thành và thông qua quyết định
- Cách thức tiếp xúc với người dưới quyền
- Việc kiểm tra hoạt động lao động của nhân viên
- Thái độ nghiêm khắc của người lãnh đạo đối với bản thân và đối với những người xung quanh
Căn cứ vào những dấu hiệu trên, người ta phân chia phong cách lãnh đạo ra làm 3 kiểu cơ bản: Phong cách lãnh đạo độc đoán, phong cách lãnh đạo tự do và phong cách lãnh đạo dân chủ.
2. Các phong cách lãnh đạo cơ bản
2.1 Phong cách lãnh đạo độc đoán
Thường được biểu hiên qua các dấu hiệu sau đây: Do người lãnh đạo ra quyết định, chịu trách nhiệm, phong cách lãnh đạo dùng uy quyền, mọi công việc.
Trong điều hành, quản lý thường lấy công việc làm đầu, căn cứ hiệu quả đạt được mà xem xét phân phối lao động và sản phẩm lao động, ít chú ý đến đặc điểm tâm sinh lý của cá nhân người dưới quyền.
Người lãnh đạo ít chú ý đến tâm tư nguyện vọng và hoàn cảnh của nhân viên, thường dùng luật lệ điều hành công việc.
Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của người dưới quyền, thẳng thắn nhắc nhở những sai trái của cấp dưới, có tác phong “dứt điểm” nghĩa là công việc nào cũng có thời điểm dứt khoát phải hoàn thành, không thích kéo dào dây dưa, trì hoãn, ít quan tâm tới lý do “vì sao lại có sự chậm trễ”
Có biểu hiện “gia trưởng” trong điều hành, ít quan tâm đến ý kiến người khác, đôi khi quá tin tưởng vào ý chí chủ quan, giáo điều trong quản lý tập thể.
Ưu điểm |
Nhược điểm |
- Hạn chế sự trì trệ: Theo đó, người đứng đầu sẽ tự mình vạch ra kế hoạch tối ưu nhất và yêu cầu các thành viên thực hiện theo chỉ thị của mình. Nhờ vậy, ngăn chặn các doanh nghiệp hoặc dự án bị trì trệ do tổ chức kém hoặc thiếu sự thống nhất.
- Thử thách năng lực nhân viên: Trong những tình huống như vậy, các nhà lãnh đạo độc đoán sẽ có sức ảnh hưởng lớn khiến các cá nhân buộc phải thực hiện nhiệm vụ đúng thời hạn được giao. Một số dự án đòi hỏi sự lãnh đạo mạnh mẽ để hoàn thành công việc một cách nhanh chóng và hiệu quả.
- Tạo áp lực tích cực: giúp các thành viên trong tổ chức phải trau dồi thường xuyên để có kỹ năng thực hiện các nhiệm vụ hiệu quả. Suy cho cùng, điều này sẽ có lợi cho sự thành công của toàn doanh nghiệp.
|
- Phong cách lãnh đạo độc đoán dễ dẫn đến sự bất đồng quan điểm và phẫn nộ giữa các thành viên trong nhóm.
- Các nhà lãnh đạo độc đoán có xu hướng bỏ qua những đề xuất mới và không tham khảo ý kiến của các thành viên khác. Vì vậy, các thành viên cảm thấy kỹ năng và ý kiến đóng góp của mình không được tôn trọng và không hài lòng.
- Tính chất độc đoán của người đứng đầu có thể loại bỏ các giải pháp sáng tạo cho các vấn đề, như vậy sẽ làm tổn hại đến thành công chung của nhóm. Trong khi đó lực lượng lao động ngày nay được giáo dục tốt hơn về kỹ năng và kiến thức và xu hướng hiện đại khuyến khích việc ra quyết định ở tất cả các cấp bậc.
|
Phong cách lãnh đạo độc đoán rất phù hợp với một số lĩnh vực hoạt động như quân đội, lực lượng vũ trang, một số bộ phân tư pháp, hành pháp và trong lĩnh vực kinh doanh vào những thời điểm cần quyết định nhanh chóng. Thực tế cho thấy, phong cách lãnh đạp độc đoán cũng có những thế mạnh nhất định như thường sớm dứt điểm hoàn thành công việc, đảm bảo đúng tiến độ quy định, giảm bớt được sự lãnh phí sức người, sức của khi thực hiện những công việc có tính gấp rút, thời gian ngắn. Trong trường hợp người lãnh đạo có uy tín và có năng lực chuyên môn tốt thì mọi quyết định do người lãnh đạo đưa ra có tính khả thi lớn vì vậy có khả năng đem lại hiệu quả trong công việc. Tuy nhiên cần chú ý khắc phục một số khuyết điểm như gia trưởng, cứng nhắc, quan liêu thì sẽ đưa tập thể phát triển.
2.2 Phong cách lãnh đạo tự do
Là phong cách lãnh đạo ít sử dụng đến quyền lực, mọi công việc quản lý cơ bản do các thành viên trong tập thể quyết định và thực hiện, người lãnh đạo sử dụng phong cách lãnh đạo này thường có quan điểm tôn trọng tự do cá nhân. Họ chỉ là người vạch ra kế hoạch chung, ít trực tiếp chỉ đạo cụ thể, họ thường quản lý theo phương thức:
- Quan hệ với trên đúng bổn phân và trách nhiệm, nhận chỉ thị, nghị quyết, công văn, quyết định theo chức trách của mình. Còn với cấp dưới họ là người phổ biến, truyền đạt các chủ trương, đường lối, nghị quyết.. của cấp trên.
- Trong quản lý họ phó thác công việc cho cấp dưới, tuỳ cấp dưới muốn làm gì thì làm, họ có thể tự do sáng tạo trong khâu thực hiện, miễn là thu được kết quả. Nếu cần thông tin của cấp dưới, họ tiếp nhận thông tin điều hành công việc qua những người giúp việc, trợ lý, cấp phó.
- Đôi khi còn tuỳ tiện và luộm thuộm trong giả quyết công việc.
Ưu điểm |
Nhược điểm |
- Khuyến khích phát triển cá nhân. Bởi vì các nhà lãnh đạo rất ít khi can thiệp nên các nhân viên có nhiều cơ hội thực hành. Phong cách lãnh đạo này tạo ra một môi trường thuận lợi cho các cá nhân trưởng thành và phát triển.
- Khuyến khích sáng tạo và đổi mới. Phong cách lãnh đạo giúp đẩy nhanh quá trình ra quyết định. Vì không bị quản lý nên nhân viên có quyền tự đưa ra quyết định. Họ có thể ra quyết định nhanh chóng mà không cần chờ đợi hàng tuần để được phê duyệt.
Ngoài ra, phong cách này sẽ vô cùng hiệu quả nếu các thành viên trong nhóm đều giỏi hơn người lãnh đạo về lĩnh vực họ đang làm.
Phong cách lãnh đạo tự do cũng cho phép các thành viên thể hiện kiến thức và kỹ năng chuyên môn của mình. Ngoài ra, quyền tự chủ này cũng làm cho họ cảm thấy tự do và hài lòng khi làm việc. Thêm vào đó, phong cách tự do có thể hoạt động tốt nhất nếu các thành viên trong tổ chức có động lực và đam mê với công việc.
|
- Vai trò không rõ ràng: Vì các thành viên trong nhóm thường không hoặc ít được hướng dẫn nên trong một số tình huống, phong cách tự do làm cho họ cảm thấy không thực sự chắc chắn về vai trò của mình trong nhóm.
- Ít tham gia: Các nhà lãnh đạo tự do thường bị coi là thiếu trách nhiệm. Điều này có thể dẫn đến thiếu sự gắn kết giữa các thành viên. Vì người lãnh đạo gần như không quan tâm đến những gì đang xảy ra dẫn đến các thành viên đôi khi ít quan tâm và lo lắng cho dự án.
- Trách nhiệm giải trình thấp: Một số nhà lãnh đạo lợi dụng phong cách này như một cách để trốn tránh trách nhiệm. Khi không đạt được mục tiêu, thì mọi nguyên nhân đều được cho là do các thành viên chứ không phải do người lãnh đạo.
- Thụ động: Ở mức độ tồi tệ nhất, lãnh đạo theo kiểu này thể hiện sự thụ động hoặc thậm chí là hoàn toàn né tránh trách nhiệm. Nhiều khi họ sẽ không làm gì cả, không cố gắng thúc đẩy các thành viên mà cũng không công nhận nỗ lực của người khác.
|
Trên thực tế phong cách lãnh đạo tự do ít được sử dụng, tuy vậy trong 1 số trường hợp nếu biết cách quản lý thì phong cách tự do vẫn có thể đem lại hiệu quả, vì nó phát huy được sáng kiến của các thành viên, các cá nhân có thể chủ động phần việc của mình trong phạm vi cho phép, tạo được lòng tin và tôn trọng cá nhân. Với phong cách lãnh đạo này cá nhân không phải chịu sử quản lý cứng nhắc về giờ giấc, kỷ luật lao động, họ có thể tự do sắp xếp kế hoạch thực hiện, miễn sao mục tiêu công việc đạt được và bản thân vẫn hoàn thành tốt công việc được giao.
Phong cách lãnh đạo tự do phù hợp với tập thể các nhà nghiên cứu khoa học, tập thể giáo viên, các văn nghệ sĩ và các tổ chức xã hội mà nhiệm vụ chung thường có mục tiêu lâu dài về thời gian.
2.3 Phong các lãnh đạo dân chủ
Đây là một phong cách có thể nói nhiều ưu điểm hơn cả, một lãnh đạo biết phân chia quyền hạn cho người dưới quyền, cùng bàn bạc dân chủ với quần chúng trước khi đưa ra các quyết định. Họ chỉ tự mình ra quyết định trong những trường hợp cấp bách. Đặc điểm chính của phong cách lãnh đạo dân chủ là luôn có sự thống nhất hành động và biết lắng nghe ý kiến quần chúng. Phong cách lãnh đạo dân chủ được biểu hiện qua một số hành động như sau:
- Xuất phát từ quan điểm nhân sinh, quan tâm đến mọi người, nhân hậu và độ lượng trong ứng xử với cấp dưới
- Tôn trọng con người, không xúc phạm người dưới quyền ngay cả khi họ thực hiện công việc không như mong muốn, biết lắng nghe tâm tư, nguyện vọng quần chúng.
- Mọi quyết định đều xuất phát từ lợi ích chung, vì lợi ích của quần chúng.
- Lấy nguyên tắc “tập chung dân chủ” trong điều hành và ra quyết định
- Biết tập hợp mọi lực lượng, biết tìm chỗ dựa ở các tổ chức quần chúng: Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội phụ nữ,... biết đoàn kết mọi người để tạo ra những sức mạnh tổng hợp, góp phần xây dựng tập thể.
- Kích thích sự sáng tạo, điều kiện phát huy tiềm năng, trí tuệ quần chúng trong việc thực hiện nhiệm vụ hoạt động chung.
Phong cách lãnh đạo dân chủ trong quản lý có hiệu quả vì:
- Làm cho mọi người tự nguyện, tự giác, tận tuỵ vì công việc chung
- Tạo không khí vui vẻ, đoàn kết, cởi mở giữa các thành viên
- Mọi người gắn bó với nhau, biết chia sẻ buồn vui trong cuộc sống và giúp đỡ nhau trong công việc chuyên môn
Ưu điểm |
Nhược điểm |
- Khuyến khích tham gia vào công việc chung: bằng cách nuôi dưỡng sự gắn kết và hòa nhập, các thành viên trong nhóm cảm thấy mình quan trọng hơn. Khi bạn thể hiện tinh thần sẵn sàng lắng nghe những mối quan tâm của họ, nhân viên của bạn sẽ cảm thấy được trân trọng và sẵn sàng cống hiến cho doanh nghiệp.
- Mở rộng góc nhìn và quan điểm: nhiều kinh nghiệm và ý kiến hơn đồng nghĩa với nhiều thông tin đầu vào hơn cho quá trình ra quyết định. Từ đó, cấp quản lý nói riêng và toàn bộ nhóm nói chung có thể cân nhắc và đưa ra kế hoạch hành động toàn diện, khách quan hơn.
- Giải quyết vấn đề hiệu quả hơn: nhiều người góp ý hơn đồng nghĩa với việc số lượng các giải pháp tiềm năng sẽ nhiều hơn. Nhưng quyết định cuối cùng đưa ra, sẽ được thông qua một quy trình đánh giá nghiêm ngặt hơn nhờ đó , cấp lãnh đạo có thể xác định các hạn chế , rủi ro tiềm ẩn và điều chỉnh sớm.
- Hỗ trợ xây dựng văn hóa doanh nghiệp: khi ý tưởng đưa ra được lắng nghe, thảo luận và có khả năng được đưa vô thực hiện, thật khó để bạn không cảm thấy gắn kết với nhóm. Đây sẽ là nền tảng xây dựng văn hóa doanh nghiệp tích cực và lành mạnh, gia tăng mức độ cam kết và hợp tác chặt chẽ giữa các thành viên trong nhóm.
- Thích hợp với nhiều môi trường doanh nghiệp: mỗi phong cách lãnh đạo phát huy trong một số môi trường nhất định. Trong khi đó, lợi điểm của lãnh đạo dân chủ là có thể thích hợp được với đa dạng môi trường làm việc.
|
- Trì hoãn ra quyết định: bạn có thể đã từng nhận thấy hạn chế của phong cách này trong trường hợp vai trò các thành viên trong nhóm không được xác định rõ ràng, dẫn đến việc trì hoãn việc đưa ra quyết định. Khi đó, việc quản lý quá “tự do” có thể dẫn tới giao tiếp nội bộ kém hiệu quả, ảnh hưởng đến khả năng hoàn thành mục tiêu như mong đợi.
- Nguy cơ giải pháp kém chất lượng: phong cách quản lý dân chủ cũng thường tỏ ra kém hiệu quả nếu các thành viên nhóm không đủ kiến thức hoặc năng lực nghề nghiệp, năng lực chuyên môn cần thiết để đóng góp vào quá trình ra quyết định. Trong trường hợp này, huấn luyện và đào tạo là cần thiết để trang bị kiến thức cần thiết cho nhân viên của bạn.
- Bất động quan điểm: đây là rủi ro không thể tránh khỏi khi có nhiều luồng ý kiến được đưa ra thảo luận. Một số nhân viên có thể đặt câu hỏi liệu cấp lãnh đạo có thực sự đủ năng lực khi cần đến họ góp ý không. Tệ hơn, nếu ý kiến cá nhân đưa ra không được chấp nhận, mọi người có thể cho rằng ý tưởng của họ không được tôn trọng. Từ đó, dẫn tới suy giảm tinh thần và sự hài lòng nhân viên.
|
Khi sử dụng phong cách lãnh đạo dân chủ cần tránh khuynh hướngh dân chủ quá trớn, dẫn đến “các mè một lứa”, hoặc các gì cũng bàn bạc dân chủ, công khai có thể rò rỉ một số thông tin quan trọng, có tính bó mật và đôi khi làm lu mờ vai trò người lãnh đạo. Thậm chí trong một số trượng hợp, khi gặp trặc trở, thất bại trong cộng việc, người quản lý không giám chịu trách nhiệm về mình. Phong cách lãnh đạo dân chủ có thể thành công ở ở lĩnh vực quản lý các đoàn thể, các nhà khoa học.
3. Kết luận
Các phong cách lãnh đạo đều có ưu, nhược điểm nhật định. Thực tế cho thấy không có phong cách lãnh đạo nào tối ưu cho mọi trường hợp. Phong cách lãnh đạo sẽ có hiệu quảkhi người lãnh đạo biết kết hợp một cách linh hoạt, khéo léo cả ba phong cách lãnh đạo trên, tuỳ thuộc vào đối tượng quản lý, loại công việc và các tình huống khác nhau. Việc kết hợp ba phong cách lãnh đạo trên như thế nào để đảm bảo sự thành công của hoạt động tập thể đó là nghệ thuật quản lý, nghệ thuật điều khiển con người.
Phong cách lãnh đạo là sản phẩm của đời sống xã hội, nó phản ánh sự vận hành của xã hội trong đó có cơ chế quản lý. Trong xã hội phong kiến, phong cách quản lý gia trưởng, quyết đoán, mệnh lệnh là chủ yếu, bởi vì chế độ phong kiến là chế độ tập quyền. Trong cơ chế tậpt rung bao cấp thì phong cách lãnh đạo dân chủ chiếm ưu thế, vì cơ chế đó coi trọng chủ nghĩa tập thể, tập thể bàn bạc, tập thể chịu trách nhiệm. Nền kinh tế thị trường được định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước cơ chế quản lý mới hiện nay đòi hỏi người lãnh đạo tính năng động, quyết đoán, dám làm, dám chịu trách nhiệm và có những quyết định kịp thời trong những thời cơ rất hiếm hoi. Song phong cách quản lý này không hoàn toàn trung hợp với nội dung của phong cách lãnh đạo độc đoán, gia trưởng. Từ sự quyết đoán, tự tin đến sự độc đoán, gia trưởng chỉ có 1 khoảng cách rất gần. Nếu người lãnh đạo không bình tĩnh, không sáng suốt, dễ trở thành người chuyên quyền trong mọi trường hợp. Vì vậy, việc kết hợp hài hoà các phong cách lãnh đạo để vừa đảm bảo thời gian, phát huy trí tuệ quần chúng vừa giữ không khí làm việc vui vẻ, vừa tôn trong tự do cá nhân,... là việc làm cần thiết trong quá trình quản lý tập thể.
Việc làm dành cho sinh viên:
Việc làm thực tập sinh tâm lý
Việc làm gia sư các môn cập nhật theo ngày mới nhất
Việc làm thêm nhân viên phục vụ nhà hàng/ quán cafe dành cho sinh viên
Việc làm thực tập sinh quản lý đào tạo
Mức lương của thực tập sinh tâm lý là bao nhiêu?