1. Kim ngạch xuất khẩu là gì?
Kim ngạch xuất khẩu là tổng giá trị xuất khẩu của toàn bộ hàng hóa của một doanh nghiệp hay một quốc gia trong một kỳ thời gian cố định có thể là tháng, quý hoặc năm. Phần giá trị này được quy đổi và đồng bộ về một loại tiền tệ cụ thể mà nhà nước hoặc doanh nghiệp thu về.
Kim ngạch xuất khẩu đánh giá tình hình kinh tế tài chính của doanh nghiệp, đất nước. Kim ngạch xuất khẩu tăng biểu hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp hoặc đất nước có dấu hiệu lạc quan. Ngược lại, kim ngạch xuất khẩu thấp làm lượng ngoại tệ thu về ít thì nền kinh tế tài chính của doanh nghiệp và đất nước đang chậm phát triển.
Kim ngạch xuất khẩu có nghĩa là tiền bán bất kỳ hàng hóa xuất khẩu nào nhưng không bao gồm cước phí hoặc bảo hiểm liên quan đến việc vận chuyển.
Đọc thêm: Top việc làm đang tuyển dụng mới nhất năm 2024
2. Kim ngạch nhập khẩu là gì?
Kim ngạch nhập khẩu là tổng giá trị nhập khẩu hàng hoá của một doanh nghiệp hoặc đất nước trong kỳ thời gian cụ thể tháng, quý, năm. Có thể hiểu đây là chi phí ngân sách dành cho việc nhập khẩu hàng hóa.
Thông thường, kim ngạch nhập khẩu sẽ được kiểm soát để cho giá trị nhập khẩu luôn thấp hơn giá trị của kim ngạch xuất khẩu. Vì xét cho cùng, giá trị kim ngạch xuất khẩu thể hiện năng lực của nền kinh tế quốc gia.
3. Kim ngạch ngoại thương trong hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2023
Theo báo cáo của Bộ Công Thương, kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn đã tiếp tục ảnh hưởng đến kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong tháng 4/2023. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa tháng 4 ước đạt 53,57 tỷ USD, giảm 7,7% so với tháng trước và giảm 18,8% so với cùng kỳ năm trước.
Về xuất khẩu các nhóm hàng, kim ngạch xuất khẩu nhóm nông, lâm, thuỷ sản trong 4 tháng đầu năm 2023, ước đạt 9,68 tỷ USD, giảm 4,8% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 8,9% tổng kim ngạch xuất khẩu. Những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng cao trong nhóm này gồm có: gạo tăng 54,5%, rau quả tăng 19,4%; sắn tăng 26,3%. Ngược lại, một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu giảm trong nhóm này như: thủy sản giảm 29%; cao su giảm 20%; hạt tiêu giảm 10,2%, chè các loại giảm 5,8%...
Tiếp nối những thành tựu trong những tháng đầu năm, xuất khẩu gạo tiếp tục là điểm sáng nổi bật trong xuất khẩu nhóm hàng nông lâm thủy sản trong tháng 4 khi tăng mạnh cả về lượng và trị giá xuất khẩu. Ước tính xuất khẩu gạo tháng 4/2023 tăng 14,4% về lượng và tăng 12,8% về kim ngạch xuất khẩu so với tháng trước; tăng 98% về lượng và tăng 108% về kim ngạch xuất khẩu so với cùng kỳ năm trước.
Đọc thêm: Mức lương của nhân viên xuất nhập khẩu là bao nhiêu?
Trong khi đó, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp chế biến chế tạo tiếp tục giảm mạnh, ước đạt 91,16 tỷ USD, giảm 14,1% so với cùng kỳ năm trước do chịu ảnh hưởng từ sự suy giảm kinh tế toàn cầu, tổng cầu giảm sút, nhu cầu của các thị trường xuất khẩu lớn giảm mạnh.
Báo cáo cũng nhận định, kim ngạch xuất khẩu hầu hết các mặt hàng trong nhóm đều giảm so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, điện thoại và linh kiện có giá trị xuất khẩu lớn nhất, ước đạt 17,4 tỷ USD, chiếm 16% tổng kim ngạch xuất khẩu, giảm 17,3% so với cùng kỳ năm trước; Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện ước đạt 16 tỷ USD, giảm 8,9%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng ước đạt 13 tỷ USD, giảm 5,9%; hàng dệt may ước đạt 9,6 tỷ USD, giảm 19,3%; giày dép các loại ước đạt 6,13 tỷ USD, giảm 16,3%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 3,86 tỷ USD, giảm 31,3%; Sắt thép các loại đạt 2,38 tỷ USD, giảm 27,9%.
Chỉ có một số ít mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng như: giấy và sản phẩm từ giấy tăng 9%; Phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 12,8%.
Kim ngạch xuất khẩu nhóm nhiên liệu khoáng sản tiếp tục giảm mạnh, ước đạt 1,25 tỷ USD, giảm 17,8% so với cùng kỳ năm trước do kim ngạch của hầu hết các mặt hàng đều giảm như: than đá giảm 98,9%; quặng và khoáng sản khác giảm 30,7%; xăng dầu các loại giảm 11,2%; dầu thô giảm 7,5%...
Đọc thêm: Top đánh giá về công ty cổ phần giao nhận toàn cầu DHL Việt Nam mới nhất
Về thị trường xuất khẩu hàng hóa 4 tháng đầu năm 2023, kim ngạch xuất khẩu của nước ta tới hầu hết các thị trường, đối tác thương mại lớn đều giảm. Trong đó, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 28,45 tỷ USD, chiếm 26% tổng kim ngạch xuất khẩu, giảm 21% so với cùng kỳ; tiếp đến là Trung Quốc đạt 16,4 tỷ USD, giảm 7,9%; thị trường EU đạt 13,66 tỷ USD, giảm 14,1%; thị trường ASEAN đạt 11,1 tỷ USD, giảm 1,3%; Hàn Quốc đạt 7,8 tỷ USD, giảm 6,9%; Nhật Bản đạt 7,3 tỷ USD, giảm 0,9%.
Trong 4 tháng đầu năm 2023 có 19 mặt hàng nhập khẩu đạt trị giá trên 1 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 75,8% tổng kim ngạch nhập khẩu (có 02 mặt hàng nhập khẩu trên 5 tỷ USD, chiếm 37,1%).
Về cơ cấu hàng hóa nhập khẩu: chiếm 86% tổng kim ngạch hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2023 là nhóm hàng cần nhập khẩu (nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất trong nước) với kim ngạch ước đạt 88 tỷ USD, giảm 18% so với cùng kỳ năm 2022 do những khó khăn về đơn hàng xuất khẩu, trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nên nhu cầu nhập khẩu nguyên phụ liệu sản xuất để phục vụ sản xuất giảm. Trong đó, kim ngạch nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt cao nhất, ước đạt 25,4 tỷ USD, giảm 13,9% so với cùng kỳ năm trước. Tương tự, kim ngạch nhập khẩu hầu hết các mặt hàng khác cũng ghi nhận mức giảm như: nguyên phụ liệu thuốc lá giảm 73,3%; cao su các loại giảm 39,4%; quặng và khoáng sản khác giảm 34,4%; bông các loại giảm 30,7%; thép các loại giảm 25,8%; hóa chất giảm 24,5%; xăng dầu các loại giảm 17%; phân bón giảm 38,6%...
Đọc thêm: Clearance Sale là gì? Các thuật ngữ trong chiết khấu, khuyến mãi và giảm giá
Ở chiều ngược lại, kim ngạch nhập khẩu nhóm năng lượng tăng (khí đốt hóa lỏng tăng 5,1% so với cùng kỳ; dầu thô tăng 13,8%, sản phẩm khác từ dầu mỏ tăng 5,7%) và nhóm nông thủy sản tăng như: thủy sản tăng 20,8%; lúa mì tăng 6,9%; ngô tăng 10,6%, thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 5,8%.
Kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng cần hạn chế nhập khẩu giảm 2,8% so với cùng kỳ năm trước, ước đạt 6,6 tỷ USD. Trong đó, tăng cao nhất là kim ngạch nhập khẩu ô tô nguyên chiếc dưới 9 chỗ, tăng 51,7% và phế liệu sắt thép, tăng 27,7%.
Về thị trường nhập khẩu hàng hóa trong 4 tháng đầu năm 2023, do những khó khăn trong sản xuất và xuất khẩu nên kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ hầu hết các thị trường đều giảm so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 33,2 tỷ USD, giảm 13,4% so với cùng kỳ năm trước; tiếp theo là Hàn Quốc ước đạt 16,7 tỷ USD, giảm 25,7%; thị trường ASEAN đạt 13,4 tỷ USD, giảm 17,1%; Nhật Bản đạt 6,9 tỷ USD, giảm 12,8%; thị trường EU đạt 4,38 tỷ USD, giảm 17%; Hoa Kỳ đạt 4,08 tỷ USD, giảm 11,9%.
Cán cân thương mại của Việt Nam trong tháng 4 tiếp tục xuất siêu khoảng 1,51 tỷ USD, nâng tổng xuất siêu trong 4 tháng đầu năm 2023 là 6,35 tỷ USD (cùng kỳ năm trước xuất siêu 2,35 tỷ USD). Trong đó, khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 8,04 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 14,39 tỷ USD.
Đọc thêm: Top 10 công ty logistics lớn nhất Việt Nam
Như vậy, 1900 - tin tức việc làm vừa cung cấp những thông tin hữu ích về 10 công ty logistics lớn nhất Việt Nam. Hy vọng qua bài viết bạn hiểu được tầm quan trọng của công ty logistics và nhiều thông tin bổ ích khác.