So sánh Authorized capital và Issued capital

Trên thực tế, một công ty muốn tăng vốn chủ sở hữu không được phép bán hết cổ phần của công ty cho người trả giá cao nhất, mà công ty này phải xin phép phát hành cổ phiếu công khai để bán cổ phần cho nhiều nhà đầu tư khác nhau. Để được cấp phép phát hành cổ phiếu, họ phải nộp đơn đề nghị cho cơ quan chức năng có thẩm quyền tại quốc gia thành lập.

1. Authorized capital là gì ?

Trên thực tế, một công ty muốn tăng vốn chủ sở hữu không được phép bán hết cổ phần của công ty cho người trả giá cao nhất, mà công ty này phải xin phép phát hành cổ phiếu công khai để bán cổ phần cho nhiều nhà đầu tư khác nhau. Để được cấp phép phát hành cổ phiếu, họ phải nộp đơn đề nghị cho cơ quan chức năng có thẩm quyền tại quốc gia thành lập.

Đọc thêm: Top việc làm đang tuyển dụng mới nhất 2024

Trong quá trình phát hành cổ phiếu, số vốn tối đa mà một công ty được phép huy động được gọi vốn điều lệ (Authorized Capital). Thông thường, một công ty có xu hướng đăng ký lượng vốn điều lệ cao hơn nhiều so với nhu cầu hiện tại. Nhờ đó công ty có thể dễ dàng bán bổ sung cổ phiếu nếu có phát sinh thêm nhu cầu về vốn chủ sở hữu sau này.

2. Đặc điểm và ý nghĩa vốn điều lệ

Trên vai trò nhà đầu tư, hiểu đặc điểm vốn điều lệ là gì giúp bạn đánh giá được tiềm lực của công ty. Ngoài ra, nếu là chủ doanh nghiệp, vốn điều lệ giúp bạn cơ cấu lại toàn bộ nguồn lực, gia tăng lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác.

Thời gian góp vốn điều lệ

Theo quy định pháp luật, thời gian góp vốn trong doanh nghiệp thống nhất là 90 ngày kể từ thời điểm cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, không kể những vấn đề liên quan đến vận chuyển hay chuyển quyền sở hữu tài sản giữa các cá nhân góp vốn.

Đọc thêm: Net Asset Value (giá trị tài sản thuần) là gì? Sự khác nhau giữa giá trị trường và giá trị tài sản ròng

Loại tài sản

Ngoài tiền mặt, vốn điều lệ còn có thể là các loại tài sản khác như vàng, ngoại tệ chuyển đổi, quyền sử dụng đất đai, bất động sản, quyền sở hữu trí tuệ,... Tất cả những tài sản trên được định giá và quy đổi thành Việt Nam đồng. Ngoài ra, vốn góp phải là sở hữu hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

Mức vốn điều lệ

Hiện tại không có quy định về mức cao nhất hay thấp nhất trong doanh nghiệp. Mức góp vốn sẽ tùy vào khả năng huy động, loại hình kinh doanh, và tổng quy mô. Trong vài trường hợp đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện, pháp luật sẽ quy định rõ về mức vốn pháp định tối thiểu.

3. Tìm hiểu vai trò vốn điều lệ công ty

Vốn điều lệ của doanh nghiệp cho biết tổng các mức đầu tư của tất cả thành viên tại thời điểm đăng ký để duy trì hoạt động. Đây cũng là cơ sở để phân chia lợi nhuận cho thành viên đúng theo phần trăm (%) vốn góp tại công ty.

Mức vốn cũng thể hiện sự cam kết về vật chất của các thành viên, từ đó phân chia lợi nhuận, lợi ích và nghĩa vụ đối với các khoản nợ và tài sản khác.

Dưới góc độ doanh nghiệp, vốn điều lệ xác định doanh nghiệp đủ điều kiện để hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau, ví dụ: bất động sản tối thiểu 20 tỷ đồng, bảo hiểm nhân thọ ít nhất là 600 tỷ đồng, mua bán nợ thì vốn điều lệ cần 100 tỷ đồng.

Đối với các bên liên quan, vốn điều lệ cho thấy quy mô hoạt động, vị trí của doanh nghiệp trên thị trường, từ đó xây dựng niềm tin đối với đối tác, cộng đồng và khách hàng.

Cuối cùng, khi đã đi vào hoạt động, việc tăng vốn điều lệ giúp doanh nghiệp nâng tầm so với đối thủ cạnh tranh. Từ số vốn nhỏ, qua mỗi lần tăng vốn góp khẳng định chiến lược phát triển bền vững của doanh nghiệp.

4. Issue capital là gì ?

Đây là một thuật ngữ Kinh tế tài chính có nghĩa là Issued share capital là Vốn cổ phần đã ban hành. Đây là nghĩa tiếng Việt của thuật ngữ Issued share capital - một thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực kinh doanh.Tổng số cổ phiếu của công ty được tổ chức bởi các cổ đông. Một công ty có thể, bất cứ lúc nào, phát hành cổ phiếu mới lên đến toàn bộ số tiền vốn cổ phần được ủy quyền. Còn được gọi là vốn đăng ký mua, hoặc đăng ký vốn cổ phần.

Đọc thêm: Quản trị tài chính là gì? Tại sao quản trị tài chính quan trọng

5. Điều kiện phát hành cổ phiếu

Giới hạn phát hành

Mặc dù việc phát hành cổ phiếu có nhiều ưu thế so với các phương thức huy động vốn khác nhưng có những tính hạn chế và các ràng buộc cần được doanh nghiệp cân nhắc kỹ lưỡng. Giới hạn phát hành là một quy định ràng buộc có tính pháp lý.

Lượng cổ phiếu tối đa mà công ty được quyền phát hành gọi là vốn cổ phiếu được cấp phép. Đây là một trong những quy định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhằm quản lý và kiểm soát chặt chẽ các hoạt động phát hành và giao dịch chứng khoán.

Mệnh giá và thị giá

Giá trị ghi trên mặt cổ phiếu gọi là mệnh giá, giá cả cổ phiếu trên thị trường gọi là thị giá. Giá trị của cổ phiếu được phản ánh trong sổ sách kế toán của công ty gọi là giá trị ghi sổ.

Mệnh giá không chỉ được ghi trên mặt cổ phiếu mà còn được ghi rõ trong giấy phép phát hành và trên sổ sách kế toán của công ty. Tuy nhiên, mệnh giá chỉ có ý nghĩa khi phát hành cổ phiếu và đối với khoảng thời gian ngắn sau khi cổ phiếu được phát hành.

Đọc thêm: Phân biệt vốn vay và vốn huy động trong doanh nghiệp

Quyền hạn của cổ đông

Các cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường chính là những chủ sở hữu của doanh nghiệp, do đó họ có quyền trước hết đối với tài sản và sự phân chia tài sản hoặc thu nhập của công ty. Cổ đông có quyền tham gia kiểm soát và điều khiển các hoạt động của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, doanh nghiệp có một số lượng lớn cổ đông, nên mỗi cổ đông chỉ có một giới hạn quyền lực nhất định trong việc bỏ phiếu hoặc chỉ định thành viên của ban giám đốc. Một số công việc hay những vấn đề đặc biệt cần có sự nhất trí của đại đa số cổ đông.

Hiểu sự khác biệt giữa vốn điều lệ (authorized capital) và vốn phát hành (issued capital) là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp để đưa ra các quyết định tài chính một cách hiệu quả. Để tìm hiểu sâu hơn về các chủ đề tài chính như vậy, hãy khám phá các bài viết trên 1900 - tin tức việc làm, nguồn thông tin quý báu để hiểu biết toàn diện về kinh doanh.

Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!