1. Lương cơ bản là gì?
Theo quy định hiện nay, pháp luật Việt Nam không có quy định nào định nghĩa hoặc đưa ra khái niệm về lương cơ bản.
Tuy nhiên, có thể hiểu lương cơ bản là mức lương thấp nhất hay tối thiểu mà người lao động có thể nhận được khi làm việc trong một cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị nào đó không bao gồm các khoản tiền thưởng, phụ cấp, trợ cấp và các khoản thu nhập bổ sung. Lương cơ bản là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động dựa trên sự thỏa thuận đồng ý giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Mức lương cơ bản không bao gồm các khoản phụ cấp, tiền thưởng, phúc lợi và các khoản thu nhập bổ sung khác. Do đó, trong nhiều trường hợp, lương cơ bản không phải là lương thực nhận của người lao động.
Đọc thêm: Top việc làm đang tuyển dụng mới nhất 2024
2. Phân biệt lương cơ bản với lương cơ sở
Sự khác biệt giữa lương cơ bản và lương cơ sở:
- Lương cơ sở là mức lương áp dụng với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người hưởng lương, phụ cấp và làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, Tổ chức chính trị – xã hội. Vào ngày 14/5/2023, Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 24/2023/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Theo đó, từ ngày 01/7/2023, áp dụng mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng cho 9 nhóm đối tượng (Theo Thông tin Chính phủ).
- Lương cơ bản là mức lương thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động được quy định rõ trong hợp đồng lao động. Nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu vùng và doanh nghiệp cần cộng thêm từ 7% đối với những đối tượng đã qua học nghề. Lương cơ bản đối với những người làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội được tính = Lương cơ sở x Hệ số lương.
Đọc thêm: Cách deal lương khi phỏng vấn với nhà tuyển dụng hiệu quả
3. Cách tính lương cơ bản mới nhất
Cách tính lương cơ bản đối ở cơ quan Nhà nước
Lương cơ bản tại các cơ quan Nhà nước có thể tính theo vùng hoặc tính theo hệ số. Quy định 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ đã ban hành cách tính lương, hệ số lương theo các trường hợp tốt nghiệp những cấp bậc khác nhau.
Cụ thể, những lao động đã tốt nghiệp Đại học, hệ số lương là 2,34. Lao động tốt nghiệp Cao đẳng, hệ số lương là 2,1 và lao động tốt nghiệp Trung cấp, hệ số lương là 1,86.
Công thức tính lương cơ bản năm 2020 là:
- Lương cơ bản = Mức lương cơ sở x Hệ số lương
Theo quy định của Nghị quyết mới nhất về dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020, các cán bộ, công chức, viên chức sẽ được áp dụng mức lương cơ bản mới, cụ thể như sau:
- Từ ngày 01/01/2020 – 30/06/2020: Áp dụng mức lương 1.490.000 VNĐ/tháng.
- Từ ngày 01/07/2020 – 31/12/2020: Áp dụng mức lương mới là 1.600.000 VNĐ/tháng. Tùy theo cấp bậc và chức vụ, mức lương có thể tăng từ 200.000 VNĐ – 400.000 VNĐ/tháng.
Hệ số lương sẽ phụ thuộc vào từng ngành nghề, lĩnh vực, chức vụ khác nhau.
Đọc thêm: Những điều nên và không nên khi deal lương mà bạn cần biết
Cách tính lương cơ bản ở doanh nghiệp tư nhân
Ở các doanh nghiệp tư nhân, mức lương cơ bản cũng được quy định khá rõ ràng. Khác với cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Nhà nước, lương cơ bản của người lao động làm việc ở doanh nghiệp tư nhân được tính theo mức lương tối thiểu vùng Chính phủ quy định hàng năm.
Các doanh nghiệp tư nhân sẽ không được trả lương cho người lao động thấp hơn mức tối thiểu này. Mức lương tối thiểu được quy định tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP năm 2020 như sau:
- Mức 4.420.000 VNĐ/tháng áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động ở các địa bàn thuộc vùng I.
- Mức 3.920.000 VNĐ/tháng áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
- Mức 3.430.000 VNĐ/tháng áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
- Mức 3.070.000 VNĐ/tháng áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.
Trước đây, các doanh nghiệp vẫn thường lấy mức lương cơ bản để đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng cho người lao động. Tuy nhiên hiện nay, khoản tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tại các doanh nghiệp đã bao gồm cả phụ cấp và những khoản bổ sung khác.
Nhà nước có các quy định cụ thể về cách tính lương cơ bản cho người lao động áp dụng với nhiều trường hợp khác nhau, và lĩnh vực khác nhau. Vì vậy, nếu chi trả lương cơ bản theo vùng, chúng ta sẽ áp dụng mức lương của 4 vùng khác nhau trên cả nước.
Người sử dụng lao động không được trả lương cho người lao động mức lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng, đó là quy định của chính phủ. Là người lao động, nếu bạn nhận thấy doanh nghiệp đang trả lương cho bạn thấp hơn quy định của chính phủ, bạn có thể yêu cầu doanh nghiệp tăng mức lương cơ bản của mình đúng theo tiêu chuẩn và quy định của nhà nước.
Đọc thêm: 5 nguyên tắc vàng khi deal lương với nhà tuyển dụng
4. Lương Cơ Bản Có Phải Mức Lương Đóng BHXH Không?
Các doanh nghiệp thường lấy mức lương cơ bản để đóng bảo hiểm xã hội nhưng theo quy định hiện nay thì mức lương đóng BHXH bao gồm cả lương cơ bản và phụ cấp, các khoản bổ sung khác.
Các khoản thu nhập khác làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội gồm có phụ cấp chức danh, phụ cấp thâm niên, phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, phụ cấp lưu động, phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp lưu động, phụ cấp có tính chất tương tự và các khoản bổ sung được ghi trong hợp đồng.
Vậy tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật lao động.
Hi vọng qua bài viết trên của 1900 - tin tức việc làm giúp bạn đọc có thêm những hiểu biết về lương cơ bản. Từ đó giúp các bạn bảo vệ lợi ích của mình. Cám ơn bạn đọc đã theo dõi 1900 và hẹn gặp lại các bạn ở các bài viết tiếp theo!