Thử việc là gì? Có được hưởng lương, BHXH không?

Thử việc là gì? Có được hưởng lương, BHXH không? Đây là điều mà khá nhiều người lao động quan tâm và thắc mắc. Trong bài viết dưới đây, cùng 1900.com.vn chia sẻ nhé!

1. Thử việc là gì?

Thử việc về bản chất là sự thỏa thuận tự nguyện của hai bên. Đây là quá trình các bên làm thử trong một thời gian nhất định nhằm đánh giá năng lực, trình độ, ý thức, điều kiện lao động, điều kiện sử dụng lao động…. trước khi quyết định ký kết hợp đồng lao động chính thức. Từ thời gian thử việc này, bên sử dụng lao động có thể đánh giá được năng lực và hiệu quả công việc, người lao động cũng biết xem mình có phù hợp với công việc, môi trường làm việc và các chế độ khác hay không từ đó đưa ra kết luận có làm việc chính thức hay không.

Theo Khoản 1 Điều 24 Bộ luật lao động năm 2019 quy định: "Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc." Như vậy, người thử việc có thể được hiểu là người đang trong quá trình thử việc mà nội dung thử việc được ghi trong hợp đồng lao động, hoặc người thử việc thông qua hợp đồng thử việc.

2. Có được hưởng lương trong thời gian thử việc không?

Có, người lao động bắt buộc phải được trả lương trong thời gian thử việc, theo quy định tại Điều 26 của Bộ luật Lao động năm 2019. Mức lương thử việc không được thỏa thuận tùy tiện hay mang tính “tượng trưng”, mà phải đảm bảo tối thiểu 85% mức lương của công việc tương ứng nếu chính thức làm việc. Điều này nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao động – những người đang đóng góp sức lao động thực sự, dù chưa được ký hợp đồng chính thức.

Trên thực tế, trong thời gian thử việc, người lao động thường phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, tuân thủ giờ giấc, quy trình làm việc như một nhân viên chính thức. Do đó, việc trả lương đúng và đủ không chỉ là nghĩa vụ pháp lý của doanh nghiệp, mà còn là biểu hiện của sự tôn trọng, chuyên nghiệp trong môi trường làm việc.

Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp nhỏ, startup hoặc các cơ sở thiếu hiểu biết pháp lý vẫn có xu hướng “khấu trừ lương thử việc” hoặc “không trả lương nếu nghỉ giữa chừng” – đây là hành vi vi phạm luật lao động. Người lao động có quyền yêu cầu thanh toán lương thử việc đúng theo cam kết và pháp luật, đồng thời có thể khiếu nại nếu bị chiếm dụng công sức làm việc trong thời gian thử việc.

Tóm lại, lương thử việc là bắt buộc, không phải đặc ân, và doanh nghiệp cần xây dựng chính sách thử việc minh bạch, đúng luật để giữ được uy tín tuyển dụng và tạo động lực cho người lao động mới.

3. Có được đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian thử việc không?

Câu trả lời phụ thuộc vào loại hợp đồng ký trong thời gian thử việc.

Trường hợp 1: Chỉ ký hợp đồng thử việc riêng (không phải hợp đồng lao động). Đây là hình thức phổ biến nhất hiện nay. Nếu hợp đồng thử việc không có điều khoản chính thức hóa, hoặc là hợp đồng dân sự theo dạng “thỏa thuận thử việc”, thì người lao động và người sử dụng lao động KHÔNG bắt buộc tham gia BHXH trong thời gian này.

Trường hợp 2: Ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 1 tháng trở lên, trong đó có bao gồm thời gian thử việc. Một số doanh nghiệp chuyên nghiệp không tách hợp đồng thử việc, mà ký trực tiếp hợp đồng lao động chính thức, có ghi rõ thời gian đầu là thử việc (30 hoặc 60 ngày tùy trình độ). Trong trường hợp này, ngay từ ngày bắt đầu làm việc, người lao động đã thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc. Nghĩa là: Vẫn thử việc về mặt đánh giá năng lực, nhưng vẫn được đóng BHXH, BHYT, BHTN đầy đủ theo mức lương ghi trên hợp đồng.

Lưu ý quan trọng:

  • Việc doanh nghiệp cố tình né đóng BHXH bằng cách kéo dài thời gian thử việc hoặc ký nhiều lần hợp đồng thử việc ngắn hạn là hành vi vi phạm pháp luật lao động.
  • Người lao động cần xem kỹ loại hợp đồng được ký và thời hạn cụ thể, để bảo vệ quyền lợi về BHXH, đặc biệt khi có tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc nghỉ việc thai sản.

4. Các quy định về thử việc bạn cầm nắm rõ 

Các quy định về thử việc, quân sư đã chi tiết trong bài viết trước. Để bạn đọc tiện theo dõi, dưới đây sẽ là phần tóm tắt những quy định chính mà mỗi bên tham gia cần nắm rõ:

Hợp đồng thử việc

Hợp đồng thử việc phát sinh trước khi giao kết hợp đồng lao động. Tuy nhiên, đây không phải là loại hợp đồng đào tạo giống hợp đồng học nghề, tập nghề. Nội dung của hợp đồng thử việc không có mục liên quan đến đào tạo, các nội dung chính của hợp đồng thử việc gần giống với nội dung của hợp đồng lao động thông thường: 

  • Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động
  • Họ tên, thông tin cá nhân của người lao động
  • Công việc và địa điểm làm việc
  • Mức lương, hình thức – thời hạn trả lương, phụ cấp và khoản bổ sung
  • Thời gian làm việc và thời gian nghỉ
  • Quy định về trang bị bảo hộ lao động (nếu có)

Hợp đồng thử việc cũng không phải là hợp đồng mà người lao động và người sử dụng lao động bắt buộc phải ký kết trước khi tiến hành giao kết hợp đồng lao động, hai bên có thể tiến hành giao kết hợp đồng lao động có nội dung thử việc, hoặc giao kết hợp đồng lao động luôn mà không có nội dung thử việc. Ngoài ra, trong trường hợp hợp đồng lao động có thời hạn nhỏ hơn 01 tháng thì không được áp dụng thử việc (theo Khoản 3 Điều 24 Bộ luật lao động năm 2019).

Thời gian thử việc

Thời gian thử việc tối đa là 180 ngày. Theo Khoản 1 Điều 25 Bộ luật Lao động 2019, thời gian thử việc đối với người giữ vị trí quản lý doanh nghiệp (theo Luật Doanh nghiệp và Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp) không được quá 180 ngày.

  • Đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên:

Đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên thời hạn thử việc do 2 bên tự thỏa thuận tuy nhiên không được quá 60 ngày. Quy định này được giữ nguyên từ Bộ luật lao động năm 2012 sang Bộ luật lao động năm 2019 (khoản 2 điều 25), vì 60 ngày, tức 02 tháng là quãng thời gian hợp lý nhất để thử việc đối với một người lao động có trình độ từ cao đẳng trở lên khi các công việc này có tính chất phức tạp, không thể thử việc trong thời gian ngắn hạn nhưng cũng không thể thử việc quá dài hạn, dễ gây lách luật để lấy hợp đồng thử việc trá hình hợp đồng lao động.

  • Đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ: 

Đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ thì thời hạn thử việc do hai bên tự thỏa thuận tuy nhiên không được quá 30 ngày. Quy định này cũng được giữ nguyên từ Bộ luật lao động năm 2012 sang Bộ luật lao động năm 2019 (Khoản 3 Điều 25). Các công việc này có tính chất phức tạp ở mức trung bình, không bằng hai nhóm trên, nên thời gian thử việc ngắn hơn.

  • Đối với công việc khác:

Đối với những công việc khác không thuộc vào danh mục những công việc nêu trên thì thời hạn thử việc do hai bên tự thỏa thuận tuy nhiên không được quá 6 ngày làm việc. Các công việc khác không thuộc các nhóm trên có thời gian thử việc thống nhất không quá 06 ngày. Những công việc này chủ yếu không đòi hỏi trình độ kỹ thuật, chuyên môn cao, cũng không đòi hỏi bằng cấp, hay còn gọi là những công việc đơn giản, không cần thời gian thử việc dài ngày.

Tiền lương thử việc

Theo Điều 28 Bộ luật lao động năm 2019: Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.”

VD: Nếu lương của công việc đang được thử việc là 20 triệu Việt Nam đồng thì lương thử việc của người thử việc đối với công việc đó tối thiểu là 16 triệu Việt Nam đồng.

Chấm dứt thử việc

Cả hai bên cùng thực hiện hợp đồng thử việc hoặc nội dung thử việc trong hợp đồng lao động đến hết thời gian thử việc

a. Trường hợp thử việc đạt yêu cầu (Theo Khoản 1 Điều 27 Bộ luật lao động năm 2019):

(i) Nếu giao kết hợp đồng lao động có nội dung thử việc thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động.

(ii) Nếu giao kết hợp đồng thử việc thì tiếp tục giao kết hợp đồng lao động.

Tuy nhiên không có quy định rằng đã có thông báo đạt yêu cầu từ phía người sử dụng lao động mà người sử dụng lao động không tiếp tục giao kết hợp đồng lao động thì hậu quả pháp lý mà người sử dụng lao động phải gánh chịu sẽ như thế nào.

b. Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu (theo Khoản 1 Điều 27 Bộ luật lao động năm 2019):

(i) Nếu giao kết hợp đồng lao động có nội dung thử việc thì chấm dứt hợp đồng.

(ii) Nếu giao kết hợp đồng thử việc thì chấm dứt hợp đồng thử việc và không tiếp tục giao kết hợp đồng lao động.

Một trong hai bên hủy bỏ hợp đồng thử việc, hợp đồng lao động có nội dung thử việc trong thời gian thử việc Mỗi bên không cần báo trước, không phải bồi thường hợp đồng (Theo Khoản 2 Điều 27 Bộ luật lao động năm 2019), do đây là thời gian thử việc, chưa giao kết hợp đồng lao động hoặc chưa bước vào giai đoạn làm việc chính thức theo hợp đồng lao động.

Xử lý như thế nào khi người sử dụng lao động khi vi phạm quy định thử việc?

Cụ thể tại Điều 9 Nghị định 28/2020/NĐ-CP ghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đã quy định cụ thể như sau:

  • Thứ nhất, Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: (i) Yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ; (ii) Không thông báo kết quả công việc người lao động đã làm thử theo quy định của pháp luật.
  • Thứ hai, Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong những hành vi sau đây: (i) Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc; (ii) Thử việc quá thời gian quy định;(iii) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó;(iv) Kết thúc thời gian thử việc, người lao động vẫn tiếp tục làm việc mà người sử dụng lao động không giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

Ngoài hình thức phạt tiền, pháp luật còn ghi nhận người sử dụng lao động còn phải khắc phục hậu quả:

Thứ nhất, buộc trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định: 

  • Yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ
  • Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc
  • Thử việc quá thời gian quy định
  • Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó
  • Kết thúc thời gian thử việc, người lao động vẫn tiếp tục làm việc mà người sử dụng lao động không giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

Thứ hai, buộc giao kết hợp đồng lao động với người lao động đối với hành vi vi phạm quy định “Kết thúc thời gian thử việc, người lao động vẫn tiếp tục làm việc mà người sử dụng lao động không giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

Hợp Đồng Thử Việc Và Những Điều Cần Phải Biết

Đọc thêm: TOP 10 trang web tìm việc tốt nhất bạn cần biết năm 2023 

5. Mục đích của thử việc mà bạn cần rõ

Thử việc là quá trình được pháp luật lao động quy định chặt chẽ, tuy nhiên, nếu pháp luật không quy định thì người lao động và người sử dụng lao động cũng nên thực hiện quá trình này, vì thông qua đó:

Với người lao động

Xem xét có bản thân có hợp với công việc không

Cùng một vị trí công việc nhưng ở hai nơi làm việc khác nhau, tính chất nghiệp vụ, quy trình làm việc sẽ có những tiêu chuẩn khác nhau, huống chi nhiều bạn còn chuyển cả lĩnh vực công việc. Do vậy rất cần thời gian thử việc vì qua đó, người lao động sẽ có cơ hội trải nghiệm thực tế một phần nội dung công việc mà mình phải đảm nhận và hoàn thành theo tiêu chuẩn mà doanh nghiệp quy định. Nhờ vậy, người lao động sẽ nhận biết chuẩn xác hơn sự phù hợp của công việc mà mình được tuyển dụng.

Xem xét môi trường làm việc, đồng nghiệp

Để an tâm làm việc và phấn đấu lâu dài, tiền lương, vị trí công việc không phải là tất cả, mà những vấn đề như môi trường làm việc, mối quan hệ đồng nghiệp, cung cách lãnh đạo của quản lý trực tiếp… đều sẽ có tác động rất lớn đến hiệu quả công việc của bạn. Đứng ở ngoài nhìn vào hay nghe người khác nói, chúng ta không thể hiểu thấu những vấn đề này, mà phải trực tiếp hòa vào tập thể và tự đánh giá. Và giai đoạn thử việc sẽ giúp bạn trải nghiệm được điều này.

Nâng cao vị thế năng lực trong mắt nhà tuyển dụng

Khi phỏng vấn, những gì ứng viên chia sẻ cũng như là bài làm văn mô tả, dù có những dẫn chứng sinh động cũng chưa thể phản ánh trọn vẹn năng lực thực tế mà bản thân ứng viên có được. Vì vậy, nếu bạn là một nhân tài thì thử việc chính là thời gian vàng để bạn chứng minh cho nhà tuyển dụng thấy bạn vượt trội hơn những ứng viên khác thế nào. Rất nhiều trường hợp quân sư đã chứng kiến, nhiều bạn chỉ ứng tuyển vị trí nhân viên nhưng sau thử việc đã được đề nghị lên vai trò trưởng nhóm hoặc trợ lý chuyên môn. Doanh nghiệp sẵn sàng tuyển người khác vào vị trí nhân viên còn trống để trọng dụng nhân tài cho những vị trí cao hơn.

Với nhà tuyển dụng

Đánh giá năng lực thực tế của nhân viên mới

Kinh nghiệm, kỹ năng, kiến thức… nhân viên mới đều có đủ và đều hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, nhưng là ở nơi làm việc cũ, còn tại doanh nghiệp với những phần mềm quản lý mới, những đối tượng khách hàng yêu cầu khắt khe hơn, những quy trình và sự phân chia công việc khác biệt thì liệu nhân viên vừa được tuyển có hoàn thành đạt hiệu quả cao không? 

Câu trả lời chuẩn xác nhất sẽ có trong quá trình nhân viên mới tiếp cận trực tiếp công việc. Đây cũng là khoảng thời gian nhà tuyển dụng bổ sung thêm nguồn dữ liệu cho bảng thang điểm đánh giá nhân viên một cách thực tế, tránh tình trạng ký kết hợp đồng lao động chính thức rồi mới biết nhân viên không phù hợp.

Bố trị vị trí chuyên môn phù hợp nhất

  • Cùng là vị trí kế toán nhưng sẽ có kế toán tổng hợp, kế toán tiền lương, kế toán kho…
  • Cùng là vị trí nhân viên chứng từ nhưng sẽ có chứng từ hàng xuất, chứng từ hàng nhập
  • Cùng là vị trí Marketing nhưng sẽ có Marketing nội địa, Marketing quốc tế

Bố trí đúng người vào đúng vị trí chuyên môn phù hợp nhất, hiệu quả công việc sẽ được nâng cao vượt trội. Những đánh giá sơ khởi ban đầu có thể chưa chuẩn xác, phải thông qua thử việc, nhìn thấy năng lực xử lý công việc thực tế của nhân viên mới, nhà tuyển dụng mới thực sự hiểu được họ vượt trội ở vị trí nào.

An tâm đào tạo và phát triển nhân viên

Một khi nhân viên mới đã hoàn thành thử việc, đã ký hợp đồng chính thức với doanh nghiệp thì những gì mà giai đoạn thử việc có được vẫn còn giá trị sử dụng. Đó chính là lúc cân nhắc năng lực, phân bổ đào tạo, định hướng lộ trình phát triển cho nhân viên.

Những gì nhân viên có khi còn thử việc và những gì có được ở hiện tại sẽ phản ánh hiệu quả của chính sách đào tạo nhân sự mà doanh nghiệp đang áp dụng. Nên cải tiến, nên thay đổi hay tiếp tục duy trì chính sách này, thì những kết quả phản ánh này chính là cơ sở giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định.

Đọc thêm:

Làm sao để thích nghi với văn hóa công ty mới? Bí quyết cho người mới đi làm 

 
 

 

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!
Nhắn tin Zalo