Báo cáo tài chính? | Câu hỏi tự luận ôn tập học phần Quản trị tài chính | Đại học kinh tế quốc dân

Trình bày Nguyên tắc ghi nhận giá trị doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phân loại doanh thu của Doanh nghiệp theo hoạt động, nguyên tắc ghi nhận giá trị dòng tiền thu, thời điểm ghi nhận dòng tiền thu (Theo chuẩn VAS);...Tài liệu học tập môn QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH tại trường ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN giúp bạn học tập, ôn luyện và đạt điểm cao!

Báo cáo tài chính?

1. Doanh thu

1.1 Khái niệm 

Nguyên tắc kế toán doanh thu theo Thông tư 200, quy định Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp

1.2 Thời điểm ghi nhận giá trị doanh thu

(Khi có chứng từ) Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.

1.3 Phân loại doanh thu của doanh nghiệp theo hoạt động

Doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ: bao gồm các khoản tiền doanh nghiệp đã nhận hoặc số tiền những “người khác” còn nợ doanh nghiệp từ hoạt động cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho khách hàng của DN.

2. Phân loại chi phí doanh nghiệp theo hoạt động 

- Giá vốn hàng bán

- Chi phí bán hàng,

- Chi phí quản lý doanh nghiệp

- Chi phí tài chính

3. Thuế giá trị gia tăng (VAT) 

3.1 Khái niệm VAT

Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm cuả hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Ðây là một loại thuế doanh thu đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu thông sản phẩm hàng hoá, từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản phẩm hoàn thành, và cuối cùng là giai đoạn tiêu dùng. Chính vì vậy mà chúng ta còn gọi là thuế doanh thu có khấu trừ số thuế đã nộp ở giai đoạn trước.

3.2 Đối tượng chịu VAT

Thuế gía trị gia tăng được cộng vào giá bán hàng hoá, dịch vụ, và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ.

3.3 Phương pháp tính VAT

- Thuế giá trị gia tăng đầu ra

Thuế giá trị gia tăng bằng (=) giá tính thuế cuả hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng cuả hàng hoá, dịch vụ đó.

Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp này phải tính và thu thuế giá trị gia tăng cuả hàng hoá, dịch vụ bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế giá trị gia tăng và số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa có thuế và thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng cuả hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng từ.

- Thuế giá trị gia tăng đầu vào

Thuế giá trị gia tăng bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.

- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp 

Số thuế giá trị gia tăng phải nộp = VAT đầu ra - VAT đầu vào được khấu trừ

- Thuế giá trị gia tăng đầu vào được tính khấu trừ quy định như sau:

+ Thuế đầu vào cuả hàng hoá, dịch vụ dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng thì được khấu trừ.

+ Thuế đầu vào cuả hàng hoá, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác định thuế phải nộp cuả tháng đó không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.

Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng chung cho các tổ chức kinh doanh trừ các đối tượng áp dụng tinh thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.

4. Thuế tiêu thụ đặc biệt

4.1 Khái niệm 

Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ đặc biệt, cần điều tiết mạnh nhằm hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng đồng thời tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

4.2 Đối tượng chịu thuế của thuế tiêu thụ đặc biệt 

Thuế TTĐB là thuế gián thu. Đánh vào thu nhập của người tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ chịu thuế TTĐB một cách gián tiếp thông qua giá cả của hàng hóa, dịch vụ mà người đó tiêu dùng và người sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB là người nộp thuế cho Nhà nước thay cho người tiêu dùng. Như vậy, người sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ sẽ nộp thuế TTĐB và khoản thuế này được chuyển vào giá bán sản phẩm và chuyển sang cho người tiêu dùng cuối cùng phải gánh chịu.

4.3 Tính chất của thuế tiêu thụ đặc biệt 

- Thuế TTĐB là thuế gián thu

- Thuế TTĐB chỉ tập trung điều tiết một số mặt hàng và dịch vụ nhất định, không được Nhà nước khuyến khích tiêu dùng

- Đối tượng chịu thuế chủ yếu là những hàng hóa, dịch vụ có tính chất đặc biệt: là loại xa xỉ phẩm cần điều tiết thu nhập, hoặc cần định hướng sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng do việc tiêu dùng có ảnh hưởng tiêu cực đến con người nhưng không thể cấm tiêu dùng.

5. Thuế thu nhập doanh nghiệp

5.1  Khái niệm 

- Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu, tính trên thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp (tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ) trong kỳ tính thuế.

- Thuế trực thu là loại thuế thu trực tiếp vào khoản thu nhập, lợi ích thu được của các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân.

Theo đó, đối tượng nộp thuếthu nhập doanh nghiệp là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư, đồng thời cũng là “người” nộp thuế.

- Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì thu nhập chịu thuế là doanh thu đã trừ đi chi phí kinh doanh hợp lý. Thuế thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chỉ khi doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận thì mới phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

5.2 Phương pháp tính:

Thuế TNDN = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN

6. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp và bảng cân đối kế toán

6.1 Khái niệm báo cáo tài chính

Báo cáo tài  là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán, theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những thời điểm hoặc thời kỳ nhất định.

6.2 Khái niệm bảng cân đối kế toán

Là cáo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại những thời điểm nhất định

7. Báo cáo kết quả kinh doanh

7.1 Khái niệm báo cáo kết quả kinh doanh

Là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại những thời kỳ nhất định: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp, kết quả hoạt động theo từng loại hoạt động của doanh nghiệp. Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với NN của DN trong kỳ kinh doanh đó.

Các khoản mục trên báo cáo kết quả kinh doanh: thu nhập, chi phí và lãi (lợi nhuận)/ lỗ.

7.2 Ý nghĩa

Liệt kê toàn bộ tài sản, vốn nợ, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể. Cho biết thu nhập của doanh nghiệp đến từ những nguồn nào, chi phí và kết cấu chi phí. Và cuối cùng là khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Ngoài ra khi nghiên cứu so sánh các khoan mục của bảng cân đối kế toán, chúng ta có thể thấy được hiệu quả đầu tư, hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

8. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 

8.1 Khái niệm

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến các luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình tài trợ, đầu tư bằng tiền của doanh nghiệp trong từng thời kỳ (Các khoản thu và chi)

8.2 Ý nghĩa

Cung cấp thông tin về số tiền thu được và số tiền chi ra gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kì kế toán. Cho biết khái quát về luồng tiền ra và luồng tiền vào liên quan dến các hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính của công ty trong kì.

9. Phân biệt doanh thu với dòng tiền thu, Phân biệt chi phí với dòng tiền chi

9.1 Phân biệt doanh thu với dòng tiền thu

Dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh và doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ thường khác nhau. Khác nhau là do:

+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phản ánh tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp đã cung cấp cho khách hàng trong kỳ mà không tính đến thời điểm thu tiền.

+ Các dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh phản ánh số tiền doanh nghiệp thực sự thu được trong kỳ từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.

+ Do thời điểm xác định doanh thu và thời điểm nhận tiền khác nhau nên các dòng tiền vào có thể lớn hơn (trong trường hợp doanh nghiệp chưa cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho khách hàng nhưng đã yêu cầu khách hàng trả tiền trước) hoặc nhỏ hơn (trong trường hợp doanh nghiệp đã cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng nhưng cho phép khách hàng trả châm).

9.2 Phân biệt chi phí và dòng tiền chi

+ Chi phí phản ánh tổng giá trị các nguồn lực doanh nghiệp đã tiêu hao để tạo ra doanh thu bán hàng và dịch vụ cung cấp trong kỳ

+ Dòng tiền ra phản ảnh tổng số tiền thực chi trả trong kỳ

+ Chi phí khấu hao là chi phí không bằng tiền nên không ảnh hưởng đến dòng tiền

+ Có sự không ăn khớp giữa thời điểm doanh nghiệp phải chi trả với thời điểm tính chi phí

10. Tính dòng tiền chi từ thông tin bán hàng của doanh nghiệp

Tiền thuần từ hoạt động kinh doanh = Tiền vào từ hoạt động kinh doanh –Tiền ra từ hoạt động kinh doanh

 

Xem thêm: 

Xem thêm: 

Câu hỏi tự luận Quản trị tài chính

Câu hỏi tự luận Quản trị tài chính: Tổng quan Quản trị tài chính

Câu hỏi tự luận Quản trị tài chính: Phân tích tài chính?

Câu hỏi tự luận Quản trị tài chính: Nguồn vốn, chi phí vốn, cơ cấu vốn?

Câu hỏi tự luận Quản trị tài chính: Đầu tư dài hạn?

Câu hỏi tự luận Quản trị tài chính: Quản lý tài sản ngắn hạn?

Việc làm dành cho sinh viên:

Việc làm thực tập sinh tài chính mới nhất

Việc làm gia sư các môn cập nhật theo ngày mới nhất

Việc làm thêm nhân viên phục vụ nhà hàng/ quán cafe dành cho sinh viên

Việc làm thực tập sinh phân tích tài chính mới nhất

Mức lương của thực tập sinh tài chính là bao nhiêu?

 

Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!