1. Lý thuyết ôn tập
Chương mở đầu: Đối tượng, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa học tập môn Tư tưởng Hồ Chí Minh
- Đối tượng nghiên cứu: Khái niệm tư tưởng và tư tưởng Hồ Chí Minh; Đốii tượng và nhiệm vụ của môn học Tư tưởng HCM; Mối quan hệ với môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin và môn học Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Phương pháp nghiên cứu: Cơ sở phương pháp luận; Các phương pháp cụ thể
3. Ý nghĩa của việc học tập đối với sinh viên: Nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp công tác; Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng và rèn luyện bản lĩnh Chính trị
Chương 1: Cơ sở, quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
- Cơ sở hình thành thành tư tưởng HCM: Cơ sở khách quan; Nhân tố chủ quan
- Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng HCM: Thời kỳ trước năm 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước; Thời kỳ 1911-1920: Tìm thấy con đường cứu nước, giải phóng dân tộc; Thời kỳ từ 1921-1930: Hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam; Thời kỳ từ 1930-1945: Vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập trường cách mạng; Thời kỳ từ 1945-1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, hoàn thiện
- Giá trị tư tưởng HCM: Tư tưởng Hồ Chí Minh soi sáng con đường giải phóng và phát triển dân tộc; Tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự phát triển thế giới
Chương 2: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc
- Tư tưởng HCM về vấn đề dân tộc: Vấn đề dân tộc thuộc địa; Mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp
- Tư tưởng HCM về cách mạng giải phóng dân tộc: Tính chất, nhiệm vụ và mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc; Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản; Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo; Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc; Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng dành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở Chính quốc; Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường cách mạng bạo lực
Chương 3: Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: Tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; Quan niệm của Hồ Chí Minh về đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; Quan điểm của Hồ Chí Minh về mục tiêu, động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Con đường, biện pháp quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: Đặc điểm, nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; Những chỉ dẫn có tính định hướng về nguyên tắc, bước đi, biện pháp thực hiện trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội
Chương 4: Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam
- Quan niệm của Hồ Chí Minh về vai trò và bản chất của Đảng Cộng Sản Việt Nam: Về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam; Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam; Bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam; Quan niệm về Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong sạch, vững mạnh: Xây dựng Đảng – quy luật tồn tại và phát triển của Đảng; Nội dung công tác xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam
Chương 5: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc: Vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng; Nội dung của đại đoàn kết dân tộc; Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc
- Tư tưởng Hồ Chín Minh về đại đoàn kết quốc tế: Vai trò của đoàn kết quốc tế; Lực lượng đoàn kết và hình thức tổ chức; Nguyên tắc đoàn kết quốc tế
Chương 6: Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân
- Xây dựng nhà nước thể hiện quyền là chủ và làm chủ của nhân dân: Nhà nước của dân, do dân và vì dân
- Quan điểm của HCM về sự thống nhất bản chất giai cấp công nhân với tính nhân dân và tính dân tộc của nhà nước: Về bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước; Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân, tính dân tộc của Nhà nước
- Xây dựng nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ Xây dựng nhà nước hợp pháp, hợp hiến; Hoạt động quản lý nhà nước bằng Hiến Pháp và pháp luật, chú trọng đưa pháp luật vào cuộc sống
- Xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ đức, tài; Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của; Nhà nước Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với giáo dục đạo đức cách mạng
Chương 7: Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa, đạo đức và xây dựng con người mới
- Những quan điểm cơ bản của HCM về văn hóa: Định nghĩa về văn hóa và quan điểm về xây dựng nền văn hoá mới; Quan điểm của Hồ Chí Minh về các vấn đề chung của văn hóa; Quan điểm của Hồ Chí Minh về một số lĩnh vực chính của văn hó
- Tư tưởng HCM về đạo đức: Quan điểm của Hồ Chí Minh về một số lĩnh vực chính của văn hóa; Sinh viên học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
- Tư tưởng HCM về vai trò của con nười và chiến lược "trồng người": Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người; Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của con người và chiến lược “trồng người”
2. Câu hỏi ôn tập
2.1 Câu hỏi trắc nghiệm
1. Nguyễn Ái Quốc gửi bản “Yêu sách của nhân dân An Nam” tới Hội nghị Vecxayvào ngày tháng năm nào?
A. 18/6/1917
B. 18/6/1919
C. 18/6/1918
D. 18/6/1920.
Đáp án: B
2. Nguyễn Ái Quốc đọc “Sơ thảo lần thứ nhất Luận cương về vấn đề dân tộc và vấnđề thuộc địa” của V.I.Lênin vào thời gian nào?
A. 7/1917
B. 7/1920
C. 7/1918
D.7/1922.
Đáp án: B
3. Trong thời gian ở nước ngoài, Nguyễn Tất Thành đã làm những công việc gì?
A. Phụ bếp, cào tuyết.
B. Thợ ảnh, làm bánh.
C. Đốt lò, bán báo.
D. Tất cả các công việc trên.
Đáp án: D
4. Câu “… Chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản” được trích từ bài viết nào của Hồ Chí Minh?
A, Đường Cách mệnh
B. Chính cương vắn tắt của Đảng
C. Chương trình tóm tắt của Đảng.
D.Cương lĩnh chính trị
Đáp án: B
5. Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước tại bến cảng Nhà Rồng Sài Gòn vào thời gian nào?
A. 6/5/1911
B. 4/6/1911
C. 2/6/1911
D. 5/6/1911
Đáp án: D
....
2.2 Câu hỏi tự luận
Câu 1: Phân tích khái niệm, ý nghĩa của việc học tập môn tư tưởng Hồ Chí Minh
- Khái niệm: Tư tưởng Hồ Chí Minh là thế thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của CM Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo của chủ nghĩa Mác-Lenin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi.
- Cụ thể:
+ Một là, khái niệm đã nêu rõ bản chất khoa học và cách mạng cũng như nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ đó phản ánh những vấn đề có tính quy luật của cách mạng Việt Nam.
+ Hai là, nêu lên cơ sở hình thành của tư tưởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa Mác- Lê nin- giá trị cơ bản nhất trong quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng đó, đồng thời tư tưởng Hồ Chí Minh còn bắt nguồn từ việc Hồ Chí Minh tiếp thu các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
+ Ba là, khái niệm đã nêu lên ý nghĩa của tt HCM, khẳng định tt HCM là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta. Cùng với chủ nghĩa Mác Leenin, tt HCM là một bộ phận cấu thành nên nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng và CM Việt Nam.
- Ý nghĩa:
+ Góp phần nâng cao năng lực tư duy lý luận: Môn học tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần trang bị cho sinh viên tri thức khoa học về hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về cách mạng Việt Nam, hình thành năng lực, phương pháp làm việc, niềm tin, tình cảm cách mạng, góp phần củng cố cho sinh viên về lập trường, quan điểm cách mạng về chủ nghĩa Mác- Leenin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Giáo dục và thực hành đạo đức cách mạng, củng cố niềm tin khoa học gắn liền với trau dồi tình cảm cách mạng, bồi dưỡng lòng yêu nước: Qua nghiên cứu môn học tư tưởng Hồ Chí Minh, người học có điều kiện hiểu biết sâu sắc và toàn diện về cuộc đời và sự nghiệp của Hồ Chí Minh. Sinh viên nghiên cứu môn học sẽ có điều kiện tốt để thực hành đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, chống “giặc nội xâm”, để lập thân, lập nghiệp, sống có ích cho xã hội. Đồng thời thông qua môn học, sinh viên sẽ nâng cao bản lĩnh chính trị, thường xuyên tu dưỡng và rèn luyện bản thân theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, đóng góp thiết thực và hiệu quả cho sự nghiệp xây dựng đất nước.
+ Xây dựng, rèn luyện phương pháp và phong cách công tác: Qua nghiên cứu môn học tư tưởng Hồ Chí Minh, người học có điều kiện vận dụng tốt hơn những kiến thức và kĩ năng đã nghiên cứu, học tập vào việc xây dựng pp học tập, tu dưỡng, rèn luyện phù hợp với điều kiện cụ thể của từng người, từng đị bàn. Người học có thể vận dụng xây dựng phong cách tư duy, phong cách diễn đạt, phong cách làm việc,…phù hợp từng lúc, từng nơi theo phương châm mà Hồ Chí Minh đã nêu: Dĩ bất biến ứng vạn biến.
Câu 2: Trình bày nội dung giá trị truyền thống dân tộc? Theo anh ( chị) giá trị truyền thống dân tộc nào là quan trọng nhất? Vì sao?
- Những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc:
+ Chủ nghĩa yêu nước: là giá trị xuyên suốt trong những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Đó là tinh thần dựng nước, giữ nước và phát triển đất nước. Chủ nghĩa yêu nước là động lực, sức mạnh giúp cho dân tộc Việt Nam tồn tại, vượt qua mọi khó khăn, thử thách.
+Tinh thần đoàn kết, nhân ái, khoan dung trong gia đình, làng, nước để chế ngự thiên nhiên, chống giặc ngoại xâm, xây dựng đất nước.
+ Trí tuệ dân tộc: ham học hỏi, biết sáng tạo những cái mới, kế thừa những giá trị truyền thống của dân tộc.
+ Tinh thần vượt khó, cần cù, dũng cảm, lạc quan và yêu đời, vì nghĩa, thương người của dân tộc Việt Nam.
+ Thường trực một niềm tự hào về lịch sử, trân trọng nền văn hóa, ngôn ngữ, phong tục tập quán và những giá trị tốt đẹp khác của dân tộc. Đó là một cơ sở hình thành nên tư tưởng, phẩm chất của nhà văn hóa kiệt xuất Hồ Chí Minh với chủ trương văn hóa là mục tiêu, đọng lực của cách mạng.
- Trong những giá trị truyền thống đó truyền thống yêu nước là giá trị quan trọng nhất đối với dân tộc Việt Nam. Nhờ giá trị truyền thống đó dân tộc Việt Nam mới có thể giữa nước, xây dựng và phát triển đất nước, hình thành nên các giá trị khác. Nhờ truyền thống yêu nước đã thôi thúc Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước, tác động và chi phối toàn bộ quá trình hoạt động của Hồ Chí Minh, giúp cho bác đến với chủ nghĩa Mác-Lenin tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn.
Câu 3: Trình bày cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh? Cơ sở nào quyết định tới việc ra đời của tư tưởng Hồ Chí Minh? Vì sao?
1. Cơ sở khách quan:
1.1. Bối cảnh lịch sử hình thành TTHCM
a. Bối cảnh thế giới
- Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, sự xuất hiện của chủ nghĩa đế quốc đã khiến cho công cuộc xâm lược thuộc địa của các nước tư bản được đẩy mạnh hơn. Mâu thuẫn mới xuất hiện đòi hỏi phải giải quyết: đó là mẫu thuẫn giữa CNĐQ với các dân tộc thuộc địa
- CMT10 Nga thắng lợi (1917) mở ra thời đại mới – thời kỳ quá độ lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới, mở ra con đường giải phóng cho các dân tộc bị áp bức trên thế giới
- Quốc tế cộng sản ra đời 1919 đã đẩy mạnh việc truyền bá chủ nghĩa Mác – Leenin và kinh nghiệm cách mạng tháng 10 Nga ra khắp thế giới, thúc đẩy sự ra đời và hoạt động ngày càng mạnh mẽ của các đảng cộng sản nhiều nước
b. Bối cảnh trong nước
- Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược, triều đình phong kiến nhà Nguyễn từng bước đầu hàng Pháp. Việt Nam từ một xã hội phong kiến độc lập thành một xã hội thuộc địa nửa phong kiến
- Các cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam đã làm cho xã hội Việt Nam có sự phân hóa giai cấp - xã hội sâu sắc. Đó là sự ra đời của các giai cấp, tầng lớp mới như công nhân, tư sản, tiểu tư sản - một lực lượng cách mạng mới cho một cuộc cách mạng mới trong tương lai.
- Mặc dù triều đình nhà Nguyễn đầu hàng thực dân Pháp nhưng nhân dân ta với truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm vẫn liên tiếp đứng lên chống bọn cướp nước. Phong trào yêu nước chống Pháp phát triển mạnh mẽ với các xu hướng khác nhau (PK và DCTS) nhưng đều thất bại.
- Sự lỗi thời của ý thức hệ phong kiến và sự bất lực của ý thức hệ dân chủ tư sản trong cuộc đấu tranh giành độc lập đã chứng tỏ cách mạng Việt Nam đang đứng trước cuộc khủng hoảng trầm trọng về con đường cứu nước, về giai cấp lãnh đạo. Lịch sử đặt ra nhiệm vụ phải tìm ra con đường cách mạng mới, giai cấp lãnh đạo mới
(Có thể nói thêm điều kiện quê hương và gia đình: môi trường trực tiếp hình thành, nuôi dạy nhân cách HCM (Quê hương: vùng’’ địa linh nhân kiệt’’ với những danh nhân văn hóa, những người anh hùng kiệt xuất. Gia đình: đó là một gia đình trí thức nghèo, gia giáo; đó là một gia đình có truyền thống hiếu học, đó là một gia đình giàu lòng yêu nước, giàu nghị lực)
Được sống trong truyền thống tốt đẹp của quê hương và gia đình , được chứng kiến nỗi đau khổ của nhân dân, tội ác của bọn thực dân và sự ươn hèn của vua quan nhà Nguyễn, sự thất bại của các vị tiền bối khi tiến hành phong trào giải phóng dân tộc… nên trong người thanh niên Nguyễn Tất Thành đã sớm hình thành khát vọng tìm con đường cứu nước mới .
1.2. Tiền đề tư tưởng – lí luận
- Giá trị truyền thống dân tộc
+ Chủ nghĩa yêu nước: tinh thần dựng nước, giữ nước và phát triển đất nước.
+ Tinh thần đấu tranh anh dũng, bất khuất vì độc lập, tự do của tổ quốc
+ Tinh thần đoàn kết, dân chủ, nhân ái, khoan dung trong cộng đồng và hòa hiếu với các dân tộc lân bang.
+ Tinh thần cần cù, dũng cảm, sáng tạo lạc quan vì nghĩa, thương người của dân tộc Việt Nam…
- Tinh hoa văn hóa nhân loại
+ Tinh hoa văn hóa phương đông
- Nho giáo: Hồ Chí Minh kế thừa dùng nhân trị, đức trị để quản lí xã hội, phát triển tinh thần trọng đạo đức của Nho giáo trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức con người.
- Phật giáo: kế thừa tư tưởng từ bi, vị tha và yêu thương con người.
- Đạo giáo: HCM kế thừa phát triển tư tưởng hòa nhập với tự nhiên.
- Đặc biệt Hồ Chí minh đã phát triển sáng tạo các quan điểm về dân tộc, dân quyền, dân sinh của Tôn Trung Sơn trong cách mạng dân chủ tư sản thành tư tưởng đấu tranh cho Độc lập – Tự do – Hạnh phúc cuẩ con người và dân tộc Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản.
+ Tinh hoa văn hóa phương Tây:
- Kế thừa tư tưởng dân chủ tư sản của phương Tây ‘tự do, bình đẳng, bác ái’’
- Phát triển tư tưởng quan điểm về nhân quyền, dân quyền, đề xuất quan điểm về quyền mưu cầu độc lập, tự do, hạnh phúc của các dân tộc.
- Chủ nghĩa Mác – Lê nin: là lý luận khoa học cách mạng, là vũ khí chiến đấu của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Trang bị thế giới quan, phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động cách mạng cho Hồ Chí Minh tìm ra con đường cứu nước và giải quyết các vấn đề thực tiễn cách mạng của dân tộc, của thế giới.
Vai trò: tiền đề lý luận quan trọng nhất, có vai trò quyết định trong việc hình thành TTHCM. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, HCM không những đã vận dụng sáng tạo, mà còn bổ sung, phát triển và làm phong phú chủ nghĩa Mác – Leenin trong thời đại mới
2. Nhân tố chủ quan
- Phẩm chất HCM
+ Đó là một người có lý tưởng cao cả và hoài bão lớn cứu dân, cứu nước (đi ra nước ngoài khảo sát các nước đế quốc, các dân tộc thuộc địa phụ thuộc bằng việc tự học, tự lao động kiếm sống…)
+ Là người có bản lĩnh tư duy độc lập, tự chủ sáng tạo…, vận dụng đúng quy luật chung của cách mạng thế giới vào hoàn cảnh riêng, cụ thể của Việt Nam…
+ Có tầm nhìn chiến lược, bao quát thời đại đã đưa cách mạng Việt Nam vào dòng chảy chung của cách mạng thế giới, tạo sức mạnh tổng hợp để giành thắng lợi cho cách mạng Việt Nam
+ Trung với nước, hiếu với dân. Suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc và cách mạng thế giới
- Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn và phát triển lý luận: .
+ HCM là người có vốn sống và thực tiễn cách mạng phong phú, phi thường. Vượt ba đại dương, bốn châu lục, đặt chân lên gần 30 nước, Hồ Chí Minh được coi là một trong những nhà hoạt động chính trị đã đi nhiều nhất, có vốn hiểu biết phong phú nhất về thực tế các thuộc địa cũng như các nước tư bản đế quốc chủ yếu nhất trong những thập niên đầu của thế kỷ 20
+ Thấu hiểu về phong trào giải phóng dân tộc, về xây dựng CNXH, về xây dựng Đảng cộng sản…
+ Người còn là nhà tổ chức vĩ đại của CMVN: chuẩn bị nhiều mặt cho sự ra đời của ĐCSVN, sáng lập MTDTTN, khai sinh ra nhà nước kiểu mới
=> HCM là người có đầu óc thực tiễn khám phá các quy luật đời sống văn hóa và phong trào giải phóng dân tộc để nâng lên thành lí luận cách mạng khoa học.
* Cơ sở nào quyết định: Nhân tố chủ quan
Có thể phát triển theo hướng: Được tiếp xúc và tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, chủ nghĩa Mác Lênin, tinh hoa văn hoá dân tộc không chỉ có một mình Hồ Chí Minh. Phải kể đến những nhân vật như Nguyễn An Ninh, Phan Chu Trinh, Phan Văn Trường… nhưng chỉ đến HCM, nhờ những yếu tố chủ quan nêu trên, HCM nhanh chóng hiểu và nắm bắt được những tín hiệu chuyển mình của thời đại và dựa vào những đặc điểm riêng biệt, cụ thể của đất nước mới có thể định hướng cho dân tộc đi theo tín hiệu đúng đắn, khách quan (khác biệt giữa HCM so với các nhà yêu nước trước và cùng thời với HCM)
Câu 4: Trình bày tư tưởng Hồ Chí Miinh về độc lập dân tộc? Vì sao người lại nói “ Nước được độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc tự do thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì?”
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc:
- Độc lập , tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc. Lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam từ ngàn xưa đến nay gắn liền với truyền thống yêu nước, đấu tranh chống giặc ngoại xâm. Điều đó nói lên một khát vọng to lớn của dân tộc ta là luôn mong muốn có được một nền độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân. Hồ Chí Minh chính là một hiện thân cho tinh thần ấy. Người đã từng khẳng định “ Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do,…Đó là những lí lẽ không ai chối cãi được”.
- Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân. Theo Hồ Chí Minh độc lập dân tộc phải gắn với tự do của nhân dân. Người đánh giá cao học thuyết “Tam dân” của Tôn Trung Sơn về độc lập và tự do: dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc. Có thể thấy rằng trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh, Người luôn coi độc lập gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm cho nhân dân.
- Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để. Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để trên tất cả các lĩnh vực. Người nhấn mạnh: độc lập mà người dân không có quyền tự quyết về ngoại giao, không có quân đội riêng, không có nền tài chính riêng,..thì độc lập đó chẳng có ý nghĩa gì.
- Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãn thổ. Đây là tư tưởng xuyên suốt trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Bác. Trong bức Thư gửi đồng bào Nam Bộ (1946) Hồ Chí Minh khẳng định “ Đồng bào Nam Bộ là dân nước Việt Nam. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý đó không bao giờ thay đổi”
2. Giải thích:
- Hồ Chí Minh muốn đề cập giữa vấn đề dân tộc và dân chủ.
- Giải phóng dân tộc nước được độc lập là vấn đề trên hết để giải phóng giai cấp.
- Giải phóng giai cấp, dân được tự do mới giữ được độc lập dân tộc.
Câu 5: Phân tích luận điểm “ Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không còn con đường nào khác ngoài con đường cách mạng vô sản” ? Ý nghĩa ?
1. Phân tích luận điểm
- Cơ sở thực tiễn:
+ Tình hình Việt Nam: HCM chứng kiến hàng loạt các phong trào đấu tranh theo các khuynh hướng khác nhau nhưng không thành công, sự khủng hoảng bế tắc về giai cấp lãnh đạo.
+ Tình hình thế giới: CM tháng Mười Nga 1917 đã mở ra một con đường giải phóng cho các nước thuộc địa là con đường cách mạng vô sản. Sự kiện này tác động đến Hồ Chí Minh trên con đường giải phóng dân tộc.
- Cơ sở lí luận:
+ Chủ nghĩa Mác-Lenin
- Mác-Anghen : con đường cách mạng vô sản ở châu Âu là đi từ giải phóng giai cấp- giải phóng dân tộc- giải phóng xã hội- giải phóng con người. Còn theo Hồ Chí Minh khẳng định ở Việt Nam và các nước thuộc địa giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, trong đó giải phóng dân tộc là trên hết.
- Lê-nin: Hồ Chí Minh đã tìm thấy con đường giải phóng dân tộc sau khi đọc sơ thảo lần thứ nhất luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa.
+ Đến năm 1930, Cương lĩnh chính trị đầu tiên Hồ Chí Minh đã khẳng định độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Phương hướng này phù hợp với xu thế phát triển của thời đại, đáp ứng được yêu cầu khách quan cụ thể của Cách mạng Việt Nam cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX.
2. Ý nghĩa:
- Là sự sáng tạo độc đáo của Hồ Chí Minh góp phần làm phong phú thêm kho tàng lí luận Mác- Lê nin.
- Luận điểm đã soi đường chỉ hướng cho Đảng và dân tộc đi đúng quy luật vận động Cách mạng.
....
Xem thêm
Giáo trình học phần Tư tưởng Hồ Chí Minh
Bài giảng học phần Tư tưởng Hồ Chí Minh
Đề thi học phần Tư tưởng Hồ Chí Minh
Việc làm dành cho sinh viên:
Việc làm gia sư môn Lịch sử
Việc làm gia sư các môn cập nhật theo ngày mới nhất
Việc làm thêm nhân viên phục vụ nhà hàng/ quán cafe dành cho sinh viên
Việc làm giáo viên lịch sử mới nhất
Mức lương của gia sư môn Lịch sử là bao nhiêu?