TOP 34 câu hỏi nhận định đúng/sai Luật thương mại quốc tế hay, hấp dẫn nhất

Câu hỏi bài tập nhận định đúng sai học phần Luật thương mại quốc giúp bạn ôn tập và đạt điểm cao!

NHẬN ĐỊNH ĐÚNG/ SAI LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ (CÓ ĐÁP ÁN)

Câu 1: Việc ký kết nhiều thỏa thuận tự do hóa thương mại sẽ làm giảm thiểu các biện pháp áp dụng phòng vệ thương mại.

Nhận định: SAI.

Giải thích: Tự do hóa thương mại là sự nới lỏng can thiệp của nhà nước haychính phủ vào lĩnh vực trao đổi, buôn bán quốc tế. Còn biện pháp áp dụng phòng vệ thương mại là các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ được áp dụng để bảo vệ thị trường nội địa trước sự thâm nhập của hàng hóa nước khác. Như vậy hai khái niệm này có nội hàm và phạm trù riêng biệt nên việc việc ký kết nhiều thỏa thuận tự do hóa thương mại sẽ không đương nhiên làm giảm thiểu các biện pháp áp dụng phòng vệ thương mại. Còn biện pháp áp dụng phòng vệ thương mại là các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ được áp dụng để bảo vệ thị trường nội địa trước sự thâm nhập của hàng hóa nước khác. Như vậy hai khái niệm này có nội hàm và phạm trù riêng biệt nên việc việc ký kết nhiều thỏa thuận tự do hóa thương mại sẽ không đương nhiên làm giảm thiểu các biện pháp áp dụng phòng vệ thương mại.

Câu 2: Các quốc gia không phải là thành viên của WTO thì không thể bị áp dụng thuế chống bán phá giá (thuế đối kháng).

Nhận định: SAI.

Giải thích: vì căn cứ vào Điều 1 của Hiệp định ADA “Một biện pháp chống phá giá chỉ được áp dụng trong trường hợp được quy định tại Điều VI của GATT 1994 và phải tuân theo các thủ tục điều tra được bắt đầu và tiến hành theo đúng các quy định của Hiệp định này. Các quy định sau đây điều tiết việc áp dụng Điều VI của GATT 1994 khi có một hành động được thực thi theo luật hoặc các quy định về chống bán phá giá”. Và Khoản 1 Điều VI GATT 1994 “các bên ký kết nhận thấy rằng bán phá giá, tức là việc sản phẩm của một nước được đưa vào kinh doanh thương mại trên thị trường của một nước khác với giá thấp hơn giá trị thông thường của sản phẩm, phải bị xử phạt nếu việc đó gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho một ngành sản xuất trên lãnh thổ của một bên ký kết hay thực sự làm chậm trễ sự thành lập một ngành sản xuất trong nước. Nhằm vận dụng điều khoản này, một sản phẩm được đưa vào kinh doanh thương mại trên thị trường của một nước khác với giá thấp hơn giá trị thông thường của hàng hóa đó nếu giá xuất khẩu của sản phẩm từ một nước này sang nước khác”

Như vậy theo Điều VI của hiệp định GATT thì các nước ký kết GATT 1994 sẽ được áp dụng các biện pháp chống bán phá giá trong đó có thuế chống bán phá giá (thuế đối kháng) khi có đủ các điều kiện quy định theo Luật chứ không yêu cầu phải bắt buộc là thành viên WTO. Và quốc gia nào vi phạm các quy định trên thì có thể bị áp dụng biện pháp đối kháng chứ không nhất thiết phải là thành viên của WTO

Câu 3: Thuế quan là các biện pháp duy nhất để chống trợ cấp và chống bán phá giá.

Nhận định: SAI.

Giải thích: Vì theo hiệp định SCM thì Có 03 biện pháp chống trợ cấp bao gồm:

+ Cam kết xóa bỏ trợ cấp điều 18.1 HD SCM

+ Nhà sản xuất xem xét lại giá sản phẩm Điều 18.1 HĐ SCM

+ Thuế chống trợ cấp Điều 19 HĐ SCM

Câu 4: Mọi hành vi trợ cấp đều vi phạm Hiệp định SCM.

Nhận định: SAI.

Giải thích: Vì theo Điều 1.1 HĐ SCM thì trợ cấp là : “có sự đóng góp về tài chính của chính phủ hoặc một cơ quan công cộng trên lãnh thổ của một Thành viên ( theo Hiệp định này sau đây gọi chung là “chính phủ”) khi:

(i) chính phủ thực tế có chuyển trực tiếp các khoản vốn (ví dụ như cấp phát, cho vay, hay góp cổ phần), có khả năng chuyển hoặc nhận nợ trực tiếp (như bảo lãnh tiền vay);

(ii) các khoản thu phải nộp cho chính phủ đã được bỏ qua hay không thu (ví dụ: ưu đãi tài chính như miễn thuế )

(iii) chính phủ cung cấp hàng hóa hay dịch vụ không phải là hạ tầng cơ sở chung, hoặc mua hàng ;

(iv) chính phủ góp tiền vào một cơ chế tài trợ, hay giao hoặc lệnh cho một tổ chức tư nhân thực thi một hay nhiều chức năng đã nêu từ điểm (i) đến (iii) trên đây, là những chức năng thông thường được trao cho chính phủ và công việc của tổ chức tư nhân này trong thực tế không khác với những hoạt động thông thường của chính phủ.

Như vậy hành vi trợ cấp phải là hành vi thỏa mãn Điều 1.1 HĐ SCM thì mới được xem là hành vi trợ cấp. Và trong trợ cấp thì trợ cấp đèn vàng là một trợ cấp đặc biệt nó không bị cấm và cũng không được xem là vi phạm HĐ SCM nếu nó không gây hại và tác động đến quyền lợi của các thành viên khác.

u 5: Trợ cấp chính phủ là hiện tượng bị cấm và phải rút bỏ theo WTO.

Nhận định: SAI.

Giải thích: vì trợ cấp chính phủ thì thỏa mãn Điều 1.1 HĐ SCM. Và trong trợ cấp của chính phủ thì có trợ cấp đèn vàng nếu quốc gia trợ cấp đèn vàng có vi phạm thì không thể rút bỏ trợ cấp mà chỉ có thể yêu cầu điều chỉnh chính sách thương mại

Câu 6: Miễn giảm các khoản thuế gián thu cho hàng xuất khẩu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt... là một trong những hình thức của trợ cấp.

Nhận định: SAI.

Giải thích: vì về nguyên tắc trợ cấp là : “có sự đóng góp về tài chính của chính phủ hoặc một cơ quan công cộng trên lãnh thổ của một Thành viên như:

+ Các khoản thu phải nộp cho chính phủ đã được bỏ qua hay không thu (ví dụ: ưu đãi tài chính như miễn thuế )”

Tuy nhiên cũng theo hướng dẫn của HĐ SCM thì việc miễn thuế xuất khẩu hay các loại thuế khác cho các sản phẩm tương tự tiêu dùng trong nước, hoặc thoái thu thuế xuất khẩu hay thuế khác không vượt quá các khoản đã nộp, sẽ không bị coi là trợ cấp. NHư vậy nếu việc miễn giảm các khoản thuế gián thu cho hàng xuất khẩu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt mà không vượt quá các khoản đã nộp, sẽ không bị coi là trợ cấp.

Câu 7: Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng là hiệp định duy nhất trong WTO đề cập đến trợ cấp.

Nhận định: SAI.

Giải thích: vì còn các HĐ khác như : AOA, GATT, TRIPS, GATS

Câu 8: Với việc thi hành Hiệp định SCM, các nước thành viên WTO sẽ không còn trợ cấp nữa.

Nhận định: SAI.

Giải thích: Trường hợp trợ cấp đèn vàng (không gây thiệt hại) thì các quốc gia vẫn tiếp tục thực hiện

Câu 9: Trong WTO, nước nhập khẩu đƣợc tự do áp dụng thuế đối kháng khi có dấu hiệu hàng nhập khẩu đƣợc trợ cấp.

Nhận định: SAI.

Giải thích: Phải hội đủ các điều kiện thì mới được áp dụng thuế đối kháng:

+ Hàng hoá nhập khẩu được trợ cấp (với biên độ trợ cấp – tức là trị giá phần trợ cấp trên trị giá hàng hoá liên quan – không thấp hơn 1%);

+ Ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu bị thiệt hại đáng kể hoặc bị đe doạ thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành của ngành sản xuất trong nước (gọi chung là yếu tố “thiệt hại”);

+ Có mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng nhập khẩu được trợ cấp và thiệt hại nói trên.

Câu 10: Để đảm bảo tính khách quan, cơ quan điều tra chống trợ cấp phải là một tổ chức quốc tế độc lập.

Nhận định: SAI.

Giải thích: Bởi vì, đây không phải là thủ tục của Tòa án mà là một thủ tục hành chính và do cơ quan hành chính nước nhập khẩu thực hiện hay nói cách khác là do các cơ quan hành chính chuyên môn về thương mại của quốc gia yêu cầu điều tra.

Câu 11: Thuế suất thuế đối kháng là cố định.

Nhận định: SAI.

Giải thích: Bởi vì, trong tiến trình của một vụ kiện chống trợ cấp có bước rà soát lại biện pháp chống trợ cấp (hàng năm cơ quan điều tra có thể sẽ điều tra lại biên độ trợ cấp thực tế của từng nhà xuất khẩu và điều chỉnh mức thuế). Sau khi áp thuế một thời gian (thường là theo từng năm) cơ quan có thẩm quyền sẽ điều tra lại để xem xét tăng, giảm mức thuế để bù đắp thiệt hại trên thực tế hoặc chấm dứt việc áp thuế đối kháng nếu có yêu cầu. Vì vậy thuế suất thuế đối kháng không cố định.

Câu 12: Bán phá giá chỉ xảy ra khi giá xuất khẩu nhỏ hơn giá bán tại thị trường trong nước.

Nhận định: SAI.

Giải thích: Theo như định nghĩa về bán phá giá tại Điều 2.1 Hiệp định ADA thì bán phá giá trong thương mại quốc tế có thể hiểu là hiện tượng xảy ra khi một loại hàng hoá được xuất khẩu từ nước này sang nước khác với mức giá thấp hơn giá có thể so sánh được đối với sản phẩm tương tự được tiêu dùng tại nước xuất khẩu theo các điều kiện thương mại thông thường (hay còn gọi là giá trị thông thường). Cùng với đó, giá trị thông thường được xác định bằng 3 cơ sở là: giá bán của sản phẩm tương tự tại thị trường nước xuất khẩu (hoặc giá bán của sản phẩm tương tự từ nước xuất khẩu sang một nước thứ ba; hoặc giá xây dựng từ tổng chi phí sản xuất ra sản phẩm, chi phí quản lý, bán hàng và khoản lợi nhuận hợp lý – WTO có quy định cụ thể các điều kiện để áp dụng từng phương pháp này). Do đó, nhận định trên chỉ khẳng định một cơ sở để xác định hành vi bán phá giá là sai.

Câu 13: Doanh nghiệp thường áp dụng biện pháp phá giá nhằm hy sinh lợi nhuận trước mắt đề tối ƣu hóa lợi nhuận lâu dài.

Nhận định: SAI.

Giải thích: Bởi vì việc bán phá giá được thực hiện không chỉ nhằm mục đích tạo lợi nhuận lâu dài về sau mà nó thường được sử dụng để cạnh tranh không lành mạnh tại thị trường nước nhập khẩu nhằm mục đích giải quyết cho vấn đề thiếu hụt ngoại tệ; do trong một nước có quá nhiều hàng tồn kho, không thể giải quyết theo cơ chế giá bình thường; giúp cho các ngành mới gia nhập thị trường và đẩy mạnh phát triển những ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nước, tăng cường xuất khẩu.

Câu 14: Số vụ điều tra chống bán phá giá nhằm vào một nước xuất khẩu có quan hệ tỷ lệ thuận với mức tăng trưởng xuất khẩu của nước đó.

Nhận định: SAI.

Giải thích: Đây chỉ là một sự nhận định chủ quan và ngẫu nhiên, không có cơ sở để chứng minh điều này. Một nước khi xuất khẩu càng cao nhưng họ tôn trọng quan hệ thương mại quốc tế, cạnh tranh một cách lành mạnh và minh bạch trong quan hệ thương mại thì họ không thể nào bị điều tra về hành vi bán phá giá. Việc bán phá giá hay không tùy thuộc vào ý chí của nhà sản xuất tại thị trường nước xuất khẩu. Hơn nữa để điều tra chống bán phá giá thì phải thỏa mãn điều kiện do luật định còn mức tăng trưởng xuất khẩu là do tiềm lực kinh tế của quốc gia và thị phận trong thương mại quốc tế hai vấn đề này không phải là điều kiện của nhau.

Câu 15: Trong WTO, nếu có đủ bằng chứng, có thể áp dụng cùng một lúc cả 03 biện pháp phòng vệ đối với cùng một mặt hàng.

Nhận định: SAI.

Giải thích: theo quy định tại Điều 6.5 GATT 1994 thì: “Không một sản phẩm nào xuất xứ lãnh thổ của một bên ký kết nhập khẩu vào lãnh thổ của một bên ký kết khác sẽ cùng lúc phải chịu cả thuế bán phá giá và thuế đối kháng cho cùng một hoàn cảnh bán phá giá hay trợ cấp xuất khẩu.Như vậy nếu có đủ bằng chứng, cũng không thể áp dụng cùng một lúc cả 03 biện pháp phòng vệ đối với cùng một mặt hàng.

Câu 16: Mọi hành vi phá giá đều áp dụng thuế chống bán phá giá.

Nhận định: SAI.

Giải thích: Bởi vì, có 03 biện pháp để áp dụng cho hành vi phá giá, đó là cam kết từ bỏ bán phá giá; nâng giá sản phẩm; áp thuế chống bán phá giá.

u 17: Ngành sản xuất nội địa có liên quan trong điều tra áp dụng một biện pháp phòng vệ là ngành sản xuất các sản phẩm tương tự sản phẩm nhập khẩu được điều tra.

Nhận định: SAI.

Giải thích: vì theo Khoản 1 Điều 2 HĐ SA thì “.Một Thành viên có thể áp dụng một biện pháp tự vệ cho một sản phẩm chỉ khi Thành viên đó đã xác định được, phù hợp với những quy định dưới đây, là sản phẩm đó được nhập vào lãnh thổ của mình khi có sự gia tăng nhập khẩu, tương đối hay tuyệt đối so với sản xuất nội địa, và theo đó có thể gây ra hoặc đe dọa gây ra tổn hại nghiêm trọng cho ngành công nghiệp nội địa sản xuất ra các sản phẩm tương tự hoặc các sản phẩm cạnh tranh trực tiếp”.

Như vậy ngoài ngành sản xuất các sản phẩm tương tự sản phẩm nhập khẩu còn có các sản phẩm cạnh tranh trực tiếp

u 18: Việc áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại bắt buộc phải trải qua 4 giai đoạn: giai đoạn nộp đơn, điều tra đến kết luận sơ bộ, phán quyết sơ bộ đến chính thức, thi hành và giám sát phán quyết.

Nhận định: SAI.

Giải thích: Trong giai đoạn có kết luận sơ bộ, thì có thể áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại ngay lập tức nhằm nhanh chóng ngăn ngừa thiệt hại và những đe dọa thiệt hại cho ngành sản xuất tại nước nhập khẩu và bù đắp thiệt hại (nếu có).

Câu 19: Hiệp định ADA, SCM, SA là những hiệp định được WTO xây dựng nhằm chống lại những hành vi cạnh tranh không lành mạnh (unfair trade) trong hoạt động thương mại quốc tế.

Nhận định: SAI.

Giải thích: Hiệp định về các biện pháp tự vệ (SA) được ban hành nhằm mục đích giúp cho các doanh nghiệp trong nước vượt qua khó khăn trong cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu phát sinh do sự gia tăng đột biến hàng hóa nhập khẩu trên thị trường và chiếm lĩnh thị trường. Đây là sự cạnh tranh lành mạnh tuy nhiên để bảo hộ nền sản xuất trong nước trước sự ồ ạt của hàng nhập khẩu nên cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp tự vệ. Tuy nhiên họ phải bồi thường cho các đối tác thương mại do việc chống lại hành vi cạnh tranh lành mạnh.

Câu 20: Rà soát hoàng hôn có thể kéo dài việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại mãi mãi.

Nhận định: SAI.

Giải thích: Vì rà soát hoàng hôn không hạn chế số lần thực hiện nên có thể dẫn tới trường hợp các biện pháp phòng vệ thương mại có thể kéo dài mãi mãi. Tuy nhiên, trường hợp đối với biện pháp tự vệ thương mại thì được gia hạn 1 lần và tối đa cho việc áp dụng là 8 năm. Sau 8 năm phải kết thúc biện pháp này, mặc dù rà soát hoàng hôn còn cho thấy có thể đe dọa hoặc gây tổn hại nghiêm trọng cho sản xuất trong nước. Nếu muốn tiếp tục áp dụng pháp tự vệ thương mại thì phải tiến hành việc điều tra lại từ đầu.

Câu 21: Khi hết thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ chính thức thì biện pháp này vẫn có thể được gia hạn.

Nhận định: ĐÚNG.

Giải thích: Bởi vì, biện pháp tự vệ có thể gia hạn được 1 lần và tối đa cho việc áp dụng biện pháp này là không quá 8 năm.

Câu 22: Sau khi hết thời hạn gia hạn thì đương nhiên có thể tiến hành điều tra để áp dụng tiếp biện pháp tự vệ nếu quốc gia nhập khẩu thấy cần thiết phải làm như vậy.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Không thể đương nhiên tiến hành việc điều tra lại để áp dụng biện pháp tự vệ theo ý chỉ chủ quan của quốc gia nhập khẩu. Có 3 điều kiện để tiến hành điều tra là: Hàng hóa nhập khẩu tăng đột biến; đe dọa hoặc gây tổn hại nghiêm trọng cho sản xuất trong nước và có mối quan hệ nhân quả giữa chúng.

Câu 23: Các thành viên WTO không được phép áp dụng biện pháp phi thuế quan trong mọi trường hợp.

Nhận định: SAI.

Giải thích: Theo nguyên tắc MFN thì các quốc gia phải dành các ưu đãi thương mại bình đẳng với nhau trong đó có biện pháp thuế quan và phi thuế quan. Vì vậy WTO vẫn cho phép áp dụng biện pháp phi thuế quan.

Câu 24: Trong yêu cầu đối với việc áp dụng biện pháp tự vệ thương mại, không có quy trình rà soát, rà soát hoàng hôn.

Nhận định: SAI.

Giải thích: vì theo Khoản 4 Điều 7 HĐ SA “Nhằm tạo điều kiện điều chỉnh trong trường hợp thời hạn áp dụng một biện pháp tự vệ theo các quy định khoản 1 Điều 12 vượt quá 1 năm, Thành viên áp dụng sẽ từng bước nới lỏng biện pháp này trong khoảng thời gian áp dụng. Nếu thời gian áp dụng vượt quá 3 năm, Thành viên áp dụng biện pháp này sẽ rà soát thực tế trong thời hạn không muộn hơn trung kỳ của biện pháp, và nếu thích hợp, có thể loại bỏ hoặc đẩy nhanh tốc độ tự do hóa. Một biện pháp, khi được gia hạn thêm theo khoản 2 không được hạn chế hơn và phải tiếp tục được nới lỏng” Như vậy việc áp dụng biện pháp tự vệ thương mại, vẫn có quy trình rà soát, rà soát hoàng hôn (4 năm)

Câu 25: Theo WTO, có thể loại trừ một số sản phẩm ra khỏi việc áp dụng biện pháp tự vệ căn cứ vào xuất xứ hàng hóa (FTA).

Nhận định: ĐÚNG.

Giải thích: Bởi vì,về nguyên tắc biện pháp tự vệ áp dụng một cách thống nhất cho hàng hóa nhập khẩu từ tất cả các nước mà không quan tâm tới xuất xứ của sản phẩm nhập khẩu. tuy nhiên theo quy định tại khoản 8(b) Điều XXIV GATT 1994 thì “khu vực mậu dịch tự do được hiểu là một nhóm gồm hai hay nhiều lãnh thổ quan thuế mà thuế quan và các quy tắc hạn chế thương mại (ngoại trừ, trong chừng mực cần thiết, các hạn chế được phép theo quy định của các Điều XI, XII, XIII, XIV, XV và XX) được triệt tiêu về cơ bản trong trao đổi thương mại các sản phẩm có xuất xứ từ các lãnh thổ lập thành khu vực mậu dịch tự do.”

Câu 26. Thương mại quốc tế đƣợc hiểu là hoạt động mua bán hàng hóa giữa các quốc gia với nhau.

Nhận định: SAI.

Giải thích: Không chỉ là hàng hóa mà còn dịch vụ, khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ và đầu tư giữa các quốc gia và giữa các thương nhân mang quốc tịch và cư trú trên lãnh thổ của các quốc gia khác nhau.

Câu 27. Quốc gia khi tham gia các hoạt động thƣơng mại quốc tế vẫn được hưởng quyền miễn trừ tƣ pháp.

Nhận định: ĐÚNG.

Giải thích: Quyền miễn trừ từ tư pháp của quốc gia luôn tồn tại găn svoiws chủ quyền quốc gia và các nguyên tắc chung của tư pháp quốc tế.

Câu 28. Thương nhân Việt Nam chỉ đƣợc sử dụng 2 điều kiện FOB và CIF trong INCOTERMs 2010 của ICC.

Nhận định: SAI.

Giải thích: Còn rất nhiều điều kiện có thể áp dụng tf thỏa thuận và có thể sử dụng cả các bản INCOTERM trước đó như INCOTERMs 2000,..

Câu 29. Nếu không có điều ước quốc tế điều chỉnh về việc công nhận và thi hành bản án và quyết định của trọng tài nước ngoài thì quốc gia sẽ không công nhận bản án và quyết định của trọng tài nước ngoài của tòa án nước ngoài.

Nhận định: SAI.

Giải thích: có thể công nhận theo “có đi có lại”.

Câu 30. Xuất xứ của hàng hóa được xác định theo xuất xứ của quốc gia nơi xuất khẩu hàng hóa.

Nhận định: SAI.

Giải thích: Nguyên tắc “hàng hóa có xuất xứ của nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng.

Câu 31. Hàng rào kỹ thuật theo Hiệp định TBT chỉ duy nhất thiết lập các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hàng hóa, không điều chỉnh vấn đề an toàn đối với sức khỏe, tính mạng con người, động thực vật.

Nhận định: SAI.

Giải thích: Hàng rào kỹ thuật theo Hiệp định TBT có điều chỉnh vấn đề an toàn đối với sức khỏe, tính mạng con người cũng như động thực vật.

Câu 32: Việt Nam là thành viên của WTO không chịu ràng buộc của hiệp định chống bán phá giá

Nhận định: Sai

Theo quy định của WTO , nước nhập khẩu không được tiến hành điều tra ( và không được áp dụng thuế đối kháng) nếu nước xuất khẩu là nước đang phát triển và có lượng nhập khẩu sản phẩm liên quan ít hơn 3% tổng nhập hàng hóa tương tự và nước nhập khẩu là 1 nước đang phát triển ,Việt Nam được hưởng quy chế này.

Tuy nhiên, quy định này sẽ không được áp dụng nếu tổng lượng khẩu sản phẩm liên quan từ tất cả các nước nhập khẩu có hóa cảnh tương tự chiểm trên 7% tổng lượng nhập khẩu hàng hóa tương tự vào nước nhập khẩu ( k5.8 HĐ ADA).

Câu 33: Theo CISG bên mua phải gia hạn cho bên bán một thời hạn bổ sung hợp lý để khắc phục vi phạm.

Nhận định: Sai

Căn cứ khoản 1 điều 47 CISG Người mua có thể cho người bán thêm 1 thời hạn bổ sung hợp lý để người bán thực hiện nghĩa vụ chứ không bắt buộc phải gia hạn.

Câu 34: Trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế các bên có thể áp dụng nhiều nguồn luật khác nhau để điều chỉnh cho hợp đồng đó.

Nhận định: Đúng

Trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế các bên có thể áp dụng nhiều nguồn luật khác nhau để điều chỉnh như:

- Luật áp dụng cho Hợp đồng (HĐ): điều chỉnh điều kiện hiệu lực của HĐ, quyền nghĩa vụ các bên trong HĐ.

- Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài: điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc thỏa thuận đưa tranh chấp ra giải quyết nước trọng tài.

- Luật điều chỉnh tố tụng trọng tài.

Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (HĐMBHHQT) phải được soạn thảo dựa trên các luật pháp sau:

Luật pháp của nước người bán, của nước người mua;

- Luật pháp và tập quán TMQT liên quan đến mua bán bán hàng hóa như:

  • Incoterms 2000 của ICC;
  • Công ước Vienna 1980 về HĐMBHHQT của Liên hợp quốc;
  • Tập quán và Thực hành Thống nhất về Tín Dụng Chứng từ (UCP600), ấn bản số 600-2007;
  • URC 522 của ICC về thanh toán D/P, D/A;
  • Công ước Brussels 1924 về B/L và công ước Hamburg 1978 vận chuyển hàng hóa bằng đường biển của LHQ;
  • Luật Bảo hiểm hàng trong vận chuyển, xếp dỡ;
  • Luật Thương mại VN (2005) và Nghị định 12/2006/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, và các hoạt động đại lý mua bán, gia công và quá trình quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.

Xem thêm:

Bài tập tình huống học phần Luật thương mại quốc tế

Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!