Bệnh án Thủy đậu | PDF

Bệnh án Thủy đậu là một trong những báo cáo thường gặp của sinh viên y. Tài liệu trên giúp bạn học tốt và đạt điểm cao chuyên ngành của mình!

BỆNH ÁN THỦY ĐẬU

1. Thủy đậu là gì?

Thủy đậu là bệnh truyền nhiễm gây ra bởi virus thuộc họ Herpesviridae có tên khoa học là Varicella Zoster (VZV). Bất cứ ai cũng có khả năng nhiễm virus gây bệnh thủy đậu, đặc biệt là trẻ em. Đối với thủy đậu ở người lớn, tỷ lệ mắc bệnh thấp hơn nhưng vẫn có nhiều ca biến chứng nặng, thậm chí gây tử vong do không có kiến thức phòng ngừa và điều trị bệnh.

Thủy đậu bội nhiễm là hiện tượng nốt thủy đậu mưng mủ, ngứa, đau và lâu lành. Thủy đậu bội nhiễm có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm ở phủ tạng đe dọa tính mạng người bệnh nếu không được điều trị đúng cách và kịp thời. Ngoài ra, thủy đậu bội nhiễm còn có thể dẫn đến hoại tử, lở loét da, gây viêm thanh quản, viêm tai, viêm phổi, nhiễm khuẩn máu,… Khi những nốt thủy đậu này lặn đi cũng rất dễ để lại sẹo, khó phục hồi.

2. Nguyên nhân

Thủy đậu là bệnh do virus Varicella Zoster gây ra. Virus Varicella Zoster gây bệnh thủy đậu chủ yếu lây truyền qua đường hô hấp, qua các hạt nước nhỏ bắn ra khi người bệnh ho, hắt hơi hoặc chảy mũi. Ngoài ra bệnh còn lây truyền khi tiếp xúc với các bọng nước bị vỡ, hoặc từ các vùng da bị tổn thương của người bệnh.

Đặc biệt hơn, phụ nữ mang thai mắc bệnh thủy đậu có thể lây cho thai nhi qua nhau thai, gây nên tình trạng mắc thủy đậu bẩm sinh.

3. Triệu chứng

Thủy đậu có các biểu hiện đa dạng theo từng giai đoạn của bệnh.

Ở giai đoạn khởi phát, bệnh nhân thường biểu hiện các triệu chứng toàn thân như sốt, đau đầu, đau nhức cơ. Bệnhthủy đậu ở trẻ emthường không có triệu chứng báo trước.

Ở giai đoạn toàn phát của bệnh, người bệnh thường nhận thấy sự xuất hiện của các “nốt rạ”. Lúc đầu là những nốt đỏ tròn nhỏ mọc nhanh khắp cơ thể hoặc mọc rải rác trong vòng 12 đến 24 giờ. Sau đó các nốt này tiến triển thành những mụn nước, bọng nước, rồi khô đi, bong vảy và tự khỏi hoàn toàn sau 4 đến 5 ngày.

Bên cạnh các triệu chứng đặc trưng của bệnh, bệnh nhân còn có thể đối mặt với biểu hiện của các biến chứng của bệnh như:

  • Viêm phổi do thủy đậu là một biến chứng rất nặng và khó điều trị khỏi.
  • Viêm não do thủy đậu với các biểu hiện: vật vã, kích thích, co giật, hôn mê. Di chứng sau đó có thể kèm theo như điếc, động kinh, chậm phát triển tinh thần vận động,…

Trẻ sơ sinh được sinh ra từ mẹ mắc thủy đậu khi mang thai có thể mắc phải các dị tật bẩm sinh.

Không phải chỉ gặp ở trẻ em, bệnh thủy đậu còn gặp ở người lớn với các biểu hiện đôi khi còn nặng nề hơn.

4. Mẫu bện án Thủy đậu

Bệnh án Thủy đậu cần đảm bảo những nội dung sau 

A. Phần hành chính 

- Họ và tên, tuổi, giới tính, địa chỉ bệnh nhân 

- Họ tên, tuổi, nghề nghiệp của người thân

B. Phần chuyên môn 

- Lý do vào viện 

- Tiền sử: Gia đình; bản thân

- Khám: Khám toàn thân; khám bộ phận: hô hấp, tuần hoàn, tiêu hóa; thận - tiết niệu, cơ xương khớp,...

- Cận lâm sàng

- Tóm tắt bệnh án

- Chẩn đoán sơ bộ

- Chẩn đoán phân biệt

- Chẩn đoán xác định

- Điều trị và tiên lượng

- Dự phòng

Việc làm dành cho sinh viên:

Việc làm điều dưỡng viên

Việc làm gia sư các môn cập nhật theo ngày mới nhất

Việc làm thêm nhân viên phục vụ nhà hàng/ quán cafe dành cho sinh viên

Việc làm bác sĩ da liễu

Mức lương của bác sĩ da liễu là bao nhiêu?

Bệnh án Thủy đậu | PDF (trang 1)
Trang 1
Bệnh án Thủy đậu | PDF (trang 2)
Trang 2
Bệnh án Thủy đậu | PDF (trang 3)
Trang 3
Bệnh án Thủy đậu | PDF (trang 4)
Trang 4
Bệnh án Thủy đậu | PDF (trang 5)
Trang 5
Bệnh án Thủy đậu | PDF (trang 6)
Trang 6
Bệnh án Thủy đậu | PDF (trang 7)
Trang 7
Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!