Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Thông tư số 06/2021/TT-BNV ngày 02/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; nội quy thi tuyển, tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Thông tư số 92/2021/TT- BTC ngày 28/10/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLT-BNV-UBDT ngày 11/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành chính sách cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số quy định tại Điều 11 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc; Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới; Chỉ thị số 47-CT/TU ngày 04/6/1998 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa XI và Thông tri số 07-TT/TU ngày 09/5/2012 của Tỉnh ủy về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện “Về việc cơ cấu cán bộ, công chức người dân tộc Bahnar và Jrai trong các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh”; Kế hoạch số 280/KH- UBND ngày 19/01/2017 của UBND tỉnh thực hiện Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong thời kỳ mới;
Căn cứ Quyết định số 08/2024/QĐ-UBND ngày 22/02/2024 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế, số lượng người làm việc, số lượng lao động hợp đồng và cán bộ, công chức, viên chức, người giữ chức danh, chức vụ và kiểm soát viên tại doanh nghiệp nhà nước
thuộc phạm vị quản lý của UBND tỉnh Gia Lai; Quyết định số 09/2024/2024/QĐ- UBND ngày 11/3/2024 của UBND tỉnh, về ban hành quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
Căn cứ Quyết định số 2643/QĐ-UBND ngày 25/12/2023 của UBND huyện về số lượng cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách ở từng đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Đak Đoa năm 2023;
Căn cứ vào số lượng cán bộ, công chức theo quy định, số lượng hiện có; nhu cầu đăng ký tuyển dụng một số chức danh công chức của UBND các xã. UBND huyện ban hành Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã năm 2024 trên địa bàn huyện, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC TUYỂN DỤNG:
1. Mục đích:
Tuyển dụng công chức cấp xã vào làm việc tại UBND cấp xã đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đúng chức danh công chức, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
2. Yêu cầu:
– Tuyển dụng công chức cấp xã phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và số lượng công chức cấp xã theo từng chức danh tại Quyết định số 09/2024/QĐ-UBND ngày 11/3/2024 của UBND tỉnh về ban hành quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
– Việc tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã phải đảm bảo công khai, công bằng, khách quan, dân chủ, cạnh tranh và đúng quy định của pháp luật để lựa chọn được những người có trình độ chuyên môn theo yêu cầu, đáp ứng nhiệm vụ theo từng chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng.
3. Nguyên tắc tuyển dụng:
– Dân chủ, công khai, minh bạch, khách quan và đúng quy định pháp luật;
– Đảm bảo tính cạnh tranh;
– Tuyển chọn đội ngũ công chức có trình độ, năng lực, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã;
– Tuyển dụng đủ số lượng công chức trong số lượng quy định; đúng vị trí chức danh công chức do UBND cấp xã đăng ký và được UBND huyện phê duyệt.
II. ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN VÀ CÁC NỘI DUNG ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN:
1. Chỉ tiêu tuyển dụng:
1.1. Tình hình sử dụng biên chế:
Số lượng cán bộ, công chức được Hội đồng nhân dân tỉnh giao năm 2023 tại Nghị quyết số 312/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 là 354 người. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã hiện có mặt là 334 người. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã chưa sử dụng là 20 người (cán bộ 4, công chức 16).
1.2 Số lượng tuyển dụng:
Tổng số nhu cầu cần tuyển dụng năm 2024 của UBND các xã thuộc huyện Đak Đoa là 15 chỉ tiêu. Trong đó:
1.2.1. Nhu cầu cần tuyển dụng công chức cấp xã chung: 12 chỉ tiêu. Trong đó:
– Chức danh Văn phòng – Thống kê: 03 chỉ tiêu (UBND xã Hải Yang – 01;
UBND xã Nam Yang – 01; UBND xã Glar – 01).
– Chức danh Địa chính – Xây dựng – Nông nghiệp và Môi trường: 04 chỉ tiêu (UBND xã Nam Yang – 01; UBND xã Hà Đông – 01; UBND xã Hải Yang – 01; UBND xã Tân Bình – 01).
– Chức danh Tài chính – Kế toán: 04 chỉ tiêu (UBND xã Hải Yang – 01; UBND xã Đak Sơmei – 01, UBND xã Kon Gang – 01, UBND xã Hà Đông – 01).
– Chức danh Tư pháp – Hộ tịch: 01 chỉ tiêu (UBND xã Hải Yang – 01)
(Có phụ lục chi tiết kèm theo)
1.2.2. Số lượng cần tuyển dụng đối với người dân tộc thiểu số: Chỉ tiêu công chức theo vị trí việc làm cần tuyển dụng người dân tộc thiểu số (Jrai, Bahnar) là 03 chỉ tiêu. Trong đó:
– Chức danh Địa chính – Xây dựng – Nông nghiệp và Môi trường: 02 chỉ tiêu (UBND xã Đak Krong – 01; UBND xã Trang – 01).
– Chức danh Tài chính – Kế toán: 01 chỉ tiêu (UBND xã Ia Băng – 01).
(Có phụ lục chi tiết kèm theo)
Khi kết thúc thời hạn nộp Phiếu đăng ký dự tuyển (30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng), trường hợp 03 chỉ tiêu tuyển dụng dành riêng cho người dân tộc thiểu số (Jrai, Bahnar) nếu không có người nộp Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc có người nộp Phiếu đăng ký dự tuyển nhưng chưa đủ số lượng chỉ tiêu cần tuyển, Hội đồng tuyển dụng sẽ chuyển các chỉ tiêu tuyển dụng dành riêng cho người dân tộc thiểu số (Jrai, Bahnar) sang chỉ tiêu tuyển dụng chung và tiếp tục thông báo nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong thời hạn 15 ngày (kể từ ngày thông báo).
2. Đối tượng dự tuyển:
Những người có nguyện vọng vào làm việc tại UBND cấp xã có đủ điều kiện và tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển theo quy định tại khoản 3, Mục II, Kế hoạch này.
3. Điều kiện và tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển:
3.1. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung tại điểm đ khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019), như sau:
a) Người có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau đây không phân biệt dân tộc, nam, nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển:
– Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
– Đủ 18 tuổi trở lên;
– Có Phiếu dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
– Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
– Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;
b) Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:
– Không cư trú tại Việt Nam;
– Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
3.2. Tiêu chuẩn:
Tiêu chuẩn của công chức Văn phòng – Thống kê; Địa chính – Nông nghiệp – Xây dựng và Môi trường; Tài chính – Kế toán; Tư pháp – Hộ tịch, như sau:
a) Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
b) Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
c) Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã. Trường hợp luật có quy định khác với quy định tại Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ thì thực hiện theo quy định của luật đó.
4. Hình thức tuyển dụng: Việc tuyển dụng thực hiện thông qua thi tuyển.
5. Đối tượng và điểm ưu tiên trong tuyển dụng công chức cấp xã:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan Quân đội, sĩ quan Công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
d) Riêng Đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã từ đủ 24 tháng trở lên đã được đánh giá xếp loại hoàn thành nhiệm vụ trở lên: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
3. Trường hợp người dự thi tuyển công chức cấp xã thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2.
III. HÌNH THỨC, NỘI DUNG VÀ THỜI GIAN THI TUYỂN:
1. Hình thức, nội dung thi tuyển:
Thi tuyển công chức được thực hiện theo 2 vòng thi, như sau:
1.1. Vòng 1: Thi kiểm tra kiến thức, năng lực chung
a) Hình thức thi: Thi trắc nghiệm trên giấy.
Riêng người đạt kết quả kiểm định chất lượng đầu vào theo quy định của Chính phủ về kiểm định chất lượng đầu vào công chức mà tham gia thi tuyển công chức cấp xã thì không phải thực hiện thi vòng 1.
b) Nội dung thi gồm 3 phần, thời gian thi như sau:
Phần I: Kiến thức chung, 60 câu hỏi hiểu biết chung về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội; quản lý hành chính nhà nước; công chức, công vụ và các kiến thức khác để đánh giá năng lực. Thời gian thi 60 phút;
Phần II: Ngoại ngữ Tiếng Anh, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Thời gian thi 30 phút;
Phần III: Tin học, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm. Thời gian thi 30 phút.
c) Miễn phần thi ngoại ngữ đối với các trường hợp sau:
Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển;
Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp và được công nhận tại Việt Nam theo quy định;
Có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số hoặc là người dân tộc thiểu số, trong trường hợp dự tuyển vào công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số.
d) Miễn phần thi tin học đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên các chuyên ngành liên quan đến tin học, công nghệ thông tin;
đ) Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi quy định tại tiết b, điểm 1.1, Khoản 1, Mục III, Kế hoạch này, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2.
1.2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành:
a) Hình thức thi: Thi viết.
b) Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực tuyển dụng; kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
Nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành phải căn cứ vào chức trách, tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của ngạch công chức và phải phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
c) Thời gian thi: Thi viết 180 phút (không kể thời gian chép đề).
d) Thang điểm: 100 điểm.
2. Xác định người trúng tuyển:
2.1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức cấp xã phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm thi tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại Khoản 5, Mục II, Kế hoạch này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2.2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định tại tiết b điểm 2.1, khoản 2, Mục III, Kế hoạch này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển. Nếu vẫn không xác định được người trúng tuyển, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định người trúng tuyển và chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo thứ tự sau:
– Người dân tộc thiểu số (Jrai, Bahnar);
– Người dự tuyển là nữ;
– Người dự tuyển có trình độ cao hơn về chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển;
– Người có bằng tốt nghiệp (có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển) lấy theo thứ tự xếp loại: Xuất sắc, giỏi, khá, trung bình khá, trung bình;
– Người có kết quả điểm học tập trung bình chung toàn khóa cao hơn (điểm trung bình chung do cơ sở đào tạo xác nhận);
Trường hợp vẫn không xác định được người trúng tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định người trúng tuyển và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
2.3. Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp xã ra quyết định hủy bỏ kết quả trúng tuyển.
Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức cấp xã không đến nhận việc trong thời hạn quy định tại khoản 2, Điều 17, Nghị định 138/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
2.4. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp xã xem xét quyết định việc trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 138/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ hoặc trường hợp quy định tại khoản 3, Điều 17 Nghị định 138/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề mà bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp xã quyết định người trúng tuyển theo thứ tự như cách xác định quy định tại Kế hoạch này.
2.5. Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức cấp xã không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.
IV. NỘP PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN, LỆ PHÍ DỰ TUYỂN:
1. Nộp Phiếu đăng ký dự tuyển:
1.1. Người dự tuyển nộp Phiếu đăng ký dự tuyển trong giờ hành chính vào các ngày làm việc trong vòng 30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, Cổng thông tin điện tử của huyện hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển (Phòng Nội vụ huyện Đak Đoa: Số 184 Nguyễn Huệ, thị trấn Đak Đoa, huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai) hoặc gửi qua đường bưu chính (thời gian tính theo dấu đến của Bưu điện nơi tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển).
Người dự tuyển nộp Phiếu đăng ký dự tuyển (theo Mẫu số 01 được ban hành kèm theo Nghị định số 138/2020/NĐ-CP) và kèm theo bản phô tô các loại giấy tờ, văn bằng, chứng chỉ có liên quan theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, để người tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển kiểm tra, đối chiếu và phải ký xác nhận các thông tin cá nhân trong danh sách đăng ký dự tuyển, cụ thể như sau:
– Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền cấp (bản sao), bao gồm:
+ Đối tượng là người dân tộc thiểu số: Giấy khai sinh, căn cước công dân.
+ Đối tượng là con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh thương binh loại B, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Thẻ thương binh hoặc bệnh binh, giấy khai sinh, thẻ căn cước công dân; giấy chứng nhận con nuôi theo quy định của pháp luật.
+ Đối tượng là con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học: Quyết định của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội về việc được hưởng chính sách chất độc hóa học, giấy khai sinh, thẻ căn cước công dân.
+ Đối tượng là sĩ quan quân đội, sĩ quan Công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị: Quyết định phục viên, quyết định chuyển ngành, các giấy tờ minh chứng liên quan.
+ Đối tượng là người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Giấy phục viên, hoàn thành nghĩa vụ; giấy chứng nhận tham gia thanh niên xung phong hoặc các giấy tờ minh chứng liên quan.
– Các văn bằng, chứng chỉ: Bản phô tô bằng tốt nghiệp phổ thông, bằng tốt nghiệp chuyên môn, chứng chỉ liên quan.
Trường hợp người dự tuyển có bằng tốt nghiệp chuyên môn do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp thì phải được công chứng dịch thuật sang tiếng Việt và được Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo kiểm định, công nhận.
– Kèm 02 ảnh 3×4 và 02 phong bì có dán tem, ghi rõ địa chỉ, số điện thoại của người dự tuyển.
Phiếu đăng ký dự tuyển và các loại giấy tờ có liên quan được đặt trong bì hồ sơ bằng giấy (không dùng bì nhựa) có kích thước phù hợp đựng giấy A4.
Người nhận phiếu dự tuyển phải có giấy biên nhận trao cho người dự tuyển có đóng dấu treo của cơ quan tiếp nhận.
1.2. Mỗi người dự tuyển chỉ được đăng ký dự tuyển tại 01 vị trí việc làm có chỉ tiêu tuyển dụng (tính chung cho toàn huyện), nếu người dự tuyển nộp từ 02 Phiếu dự tuyển vào 02 vị trí tuyển dụng trở lên sẽ bị loại khỏi danh sách dự tuyển.
1.3. Người đăng ký dự tuyển phải khai đầy đủ các nội dung yêu cầu trong Phiếu đăng ký dự tuyển tính đến thời điểm nộp Phiếu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi thông tin kê khai trong Phiếu đăng ký dự tuyển của mình; trường hợp kê khai không đúng thông tin, giả mạo văn bằng, chứng chỉ, giấy tờ đối tượng ưu tiên sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1.4. Người dự tuyển đã thực hiện đầy đủ các điều kiện và có đầy đủ thông tin về Phiếu đăng ký dự tuyển thì người tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận;
Người dự tuyển có đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển theo quy định mà cơ quan tiếp nhận từ chối tiếp nhận Phiếu nhưng không có lý do chính đáng thì người dự tuyển có thể phản ánh về Thanh tra huyện tại địa chỉ: 68 Trần Hưng Đạo, thị trấn Đak Đoa, huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai (điện thoại 0269 3831255).
1.5. Sau khi có thông báo công nhận kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng để xuất trình bản chính các văn bằng, chứng chỉ, kết quả học tập, đối tượng ưu tiên (nếu có)… theo yêu cầu của vị trí tuyển dụng và hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng theo quy định.
2. Thời gian nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển:
Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày Thông báo tuyển dụng công chức cấp xã công khai trên phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở HĐND và UBND huyện Đak Đoa; Cổng thông tin điện tử huyện Đak Đoa (http://dakdoa.gialai.gov.vn), trụ sở phòng Nội vụ huyện Đak Đoa (Số 184 Nguyễn Huệ, thị trấn Đak Đoa, huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai).
3. Lệ phí dự thi:
a) Mức thu phí của người dự tuyển để phục vụ công tác tuyển dụng: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức (Mức thu phí dự tuyển của mỗi thí sinh sẽ có thông báo cụ thể sau).
b) Trong trường hợp thu lệ phí của người dự tuyển phục vụ cho công tác thi tuyển không đủ, phòng Nội vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với phòng Tài chính – Kế hoạch lập dự toán kinh phí bổ sung trình Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định bổ sung để phục vụ cho công tác tuyển dụng công chức cấp xã kịp thời, theo đúng quy định.
Lệ phí dự tuyển được thông báo cụ thể trong thông báo về thời gian tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển.
V. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM TỔ CHỨC THI TUYỂN; TÀI LIỆU ÔN THI:
Thời gian thi, địa điểm tổ chức thi, tài liệu ôn thi: Do Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã của huyện quyết định và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân huyện để mọi cá nhân có liên quan được biết và thực hiện (có thông báo cụ thể sau).
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND huyện:
1.1. Thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã; Ban Giám sát kỳ tuyển dụng công chức cấp xã theo đúng quy định;
1.2. Công nhận kết quả kỳ tuyển dụng công chức cấp xã;
1.3. Quyết định tuyển dụng và xếp lương đối với thí sinh trúng tuyển kỳ tuyển dụng công chức cấp xã.
2. Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã:
2.1. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ chức việc tuyển dụng. Hội đồng tuyển dụng có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng;
c) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là công chức thuộc bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng;
d) Các ủy viên khác là đại diện lãnh đạo của một số bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan đến việc tổ chức tuyển dụng do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định.
2.2. Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng đã biểu quyết. Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thành lập các bộ phận giúp việc: Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo (nếu có).
Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng thành lập Tổ Thư ký giúp việc;
b) Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng phí dự tuyển theo quy định;
c) Kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, tổ chức thi, chấm thi, chấm phúc khảo theo quy chế;
d) Báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức thi tuyển, xét tuyển;
e) Hội đồng tuyển dụng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2.3. Không bố trí những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự tuyển hoặc của bên vợ (chồng) của người dự tuyển; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người dự tuyển hoặc những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng tuyển dụng, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng tuyển dụng.
3. Ban giám sát:
Giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức kỳ tuyển dụng công chức cấp xã về thực hiện quy chế và nội quy; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng tuyển dụng và các thành viên tham gia các bộ phận giúp việc của Hội đồng tuyển dụng theo quy định của pháp luật.
4. Phòng Nội vụ:
4.1. Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng cấp xã của huyện; Ban giám sát kỳ tuyển dụng; trình Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã của huyện quyết định thành lập các Ban, Tổ Thư ký giúp việc theo đúng quy định.
4.2. Là cơ quan thường trực của Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã của huyện; tham mưu cho Hội đồng tuyển dụng của huyện tổ chức thực hiện tuyển dụng công chức cấp xã theo đúng Kế hoạch.
4.3. Niêm yết công khai Kế hoạch này tại trụ sở làm việc (nơi thuận tiện) để thí sinh và Nhân dân biết, thực hiện, giám sát.
4.4. Cử công chức (có danh sách, thời gian trực cụ thể) tham gia tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển, thu lệ phí dự tuyển theo thông báo của Hội đồng tuyển dụng; tổng hợp danh sách dự tuyển theo quy định.
4.5. Tiếp nhận, kiểm tra và sơ tuyển hồ sơ của người dự tuyển đảm bảo đúng điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển theo quy định. Lập danh sách thí sinh đủ điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển, không đủ điều kiện dự tuyển và ghi thành tệp tin (file Excel, font chữ Times New Roman) dữ liệu tổng hợp gửi về Hội đồng tuyển dụng của huyện.
4.6. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan chuẩn bị cơ sở vật chất, các điều kiện cần thiết khác để tổ chức tốt kỳ tuyển dụng công chức cấp xã và thực hiện các nhiệm vụ khác (nếu có).
4.7. Tổng hợp kết quả tuyển dụng để Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã của huyện báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định công nhận kết quả tuyển dụng.
4.8. Quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định. Trường hợp kinh phí thu không đủ chi, phòng Nội vụ chủ trì phối hợp với phòng Tài chính – Kế hoạch lập dự toán kinh phí bổ sung trình Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định bổ sung kinh phí theo quy định.
4.9. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh về thủ tục, phòng Nội vụ báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện.
4.10. Thực hiện việc thu phí dự tuyển (nếu có) và nộp về ngân sách nhà nước để phục vụ công tác tuyển dụng.
4.11. Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng danh mục tài liệu, tài liệu ôn tập; tuyển chọn, bố trí, giới thiệu nhân sự tham gia các Hội đồng, các Ban giúp việc của Hội đồng tuyển dụng theo quy định; thực hiện các nhiệm vụ khác (nếu có) theo yêu cầu của Hội đồng tuyển dụng.
4.12. Giải quyết và tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi tuyển theo thẩm quyền.
4.13. Thực hiện các nội dung khác có liên quan theo sự phân công của Ủy ban nhân dân huyện, Hội đồng tuyển dụng của huyện.
5. Phòng Tài chính – Kế hoạch:
5.1. Có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với phòng Nội vụ trong việc hướng dẫn thực hiện thu – chi, lệ phí dự tuyển kịp thời, đúng quy định, đảm bảo phục vụ tốt cho công tác tuyển dụng.
5.2. Trường hợp kinh phí không đủ chi, phòng Tài chính – Kế hoạch có trách nhiệm phối hợp với phòng Nội vụ tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân huyện cấp bổ sung kinh phí theo quy định. Mức chi cụ thể do phòng Tài chính – Kế hoạch chủ trì hướng dẫn.
5.3. Thực hiện các nội dung khác có liên quan theo sự phân công của Ủy ban nhân dân huyện, Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã.
6. Phòng Văn hóa và Thông tin: Có trách nhiệm đăng tải Kế hoạch này và các văn bản có liên quan trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân huyện Đak Đoa.
7. Công an huyện: Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch phối hợp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông trong khi thực hiện tuyển dụng công chức cấp xã.
8. Phòng Giáo dục và Đào tạo: Chuẩn bị cơ sở vật chất khi Hội đồng tuyển dụng yêu cầu; cử người phối hợp với cơ quan thường trực thực hiện các nhiệm vụ khác (nếu có) theo yêu cầu của Hội đồng tuyển dụng.
9. Trung tâm Y tế huyện: Phối hợp bảo đảm công tác y tế phục vụ Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã của huyện, các bộ phận phục vụ Hội đồng công chức cấp xã của huyện và các thi sinh tham dự kỳ tuyển dụng công chức cấp xã.
10. Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao huyện: Có trách nhiệm đăng tin, đưa tin về Kế hoạch này và các nội dung có liên quan đến công tác tuyển dụng theo yêu cầu của Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định.
11. Các cơ quan, đơn vị có liên quan: Có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Ủy ban nhân dân huyện, Hội đồng tuyển dụng trong quá trình triển khai Kế hoạch này; bố trí thời gian để công chức, viên chức tham gia Hội đồng tuyển dụng, Ban Giám sát, Tổ giúp việc phục vụ Hội đồng tuyển dụng theo quy định.
12. UBND các xã, thị trấn: Có trách nhiệm niêm yết công khai Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã của huyện năm 2024 và các nội dung tuyển dụng khác tại trụ sở làm việc theo quy định.
13. Đề nghị Điện lực Đak Đoa: Phối hợp cung cấp điện thông suốt tại các địa điểm làm việc của Hội đồng tuyển dụng trong suốt thời gian diễn ra tuyển dụng công chức cấp xã của huyện.
Trên đây là Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã năm 2024 trên địa bàn huyện.
Nguồn tin: dakdoa.gialai.gov.vn
Công ty Cổ phần Chế tạo Bơm Hải Duơng Được thành lập ngày 01/08/1960 tại Hà Nội với tên gọi ban đầu là Nhà máy cơ khí Đống Đa. Thực hiện chủ trương cơ khí hóa ngành nông nghiệp, Nhà máy được chuyển về Hải Dương với tên gọi: Nhà máy chế tạo Bơm Hải Dương.
Năm 1997, Nhà máy đổi tên gọi thành Công ty Chế tạo Bơm Hải Dương.
Năm 2004 được cổ phần hóa và chuyển thành Công ty Cổ phần Chế tạo Bơm Hải Dương.
Năm 2006, Công ty chính thức giao dịch trên sàn chứng khoán Hà Nội với mã chứng khoán CTB.
Hiện nay, Công ty có trụ sở chính tại: Số 2 đường Ngô Quyền, Phường Cẩm Thượng, TP. Hải Dương, Tỉnh Hải Dương.
Với trên 62 năm xây dựng và phát triển, đến nay doanh thu hàng năm của Công ty đã đạt trên 1000 tỷ đồng vào năm 2022. Các sản phẩm của Công ty đã phục vụ ở hầu hết các ngành kinh tế và góp phần không nhỏ vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Chính sách bảo hiểm
- Được hưởng các chế độ bảo hiểm : BHYT, BHXH, BHTN
- Hưởng quyền lợi bảo hiểm 24/7
Các hoạt động ngoại khóa
- Du lịch hàng năm
- Team building theo quý
- Các hoạt động vui chơi, giải trí, ca hát thường xuyên
- Thể thao: Đá bóng, bóng chuyền,..
Lịch sử thành lập
- Công ty được thành lập năm 1960
Mission
- Với trên 62 năm xây dựng và phát triển, đến nay doanh thu hàng năm của Công ty đã đạt trên 1000 tỷ đồng vào năm 2022. Các sản phẩm của Công ty đã phục vụ ở hầu hết các ngành kinh tế và góp phần không nhỏ vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.