Mẫu phiếu làm bài thi trả lời trắc nghiệm mới nhất năm 2023

Mẫu phiếu làm bài thi trắc nghiệm là mẫu phiếu được dùng để làm bài thi trắc nghiệm bao gồm các ô tròn và thí sinh sẽ tô vào ô tròn đáp án đúng nhất. Mời bạn đọc tham khảo các mẫu bài trắc nghiệm dưới đây!

Mẫu phiếu làm bài thi trả lời trắc nghiệm mới nhất năm 2023

1. Mẫu Phiếu làm bài thi trả lời trắc nghiệm là gì?

Mẫu phiếu làm bài thi trắc nghiệm là mẫu phiếu được dùng để làm bài thi trắc nghiệm bao gồm các ô tròn và thí sinh sẽ tô vào ô tròn đáp án đúng. mẫu phiếu làm bài thi trắc nghiệm gồm hai loại chính là phiếu mặc định và phiếu mở rộng.

Phiếu trả lời trắc nghiệm được chấm bằng máy chấm tự động và để không vi phạm quy chế thì thí sinh cần phải: tô đúng số báo danh, mã đề, tô đáp án bằng bút chì, tô hết ô, không tô quá nhạt, khi tẩy cần tẩy sạch đáp án, tránh tô nhầm 2 đáp án máy và phải giữ giấy thẳng không bôi bẩn, làm nhàu, rách.

Phiếu trả lời trắc nghiệm mặc định là mẫu phiếu chấm được thiết kế sử dụng ngay bao gồm tất cả các loại phiếu cơ bản: Phiếu trắc nghiệm 40 câu, phiếu tô trắc nghiệm 45 câu, phiếu trắc nghiệm 50 câu, phiếu chấm 60 câu, phiếu 100 câu và phiếu 120 câu tổ hợp và phiếu ngang.

Mẫu phiếu trả lời trắc nghiệm mở rộng là mẫu phiếu dựa trên phiếu trả lời mặc định và được chỉnh sửa theo nhu cầu của các thầy cô bao gồm các mẫu phiếu tương tự phiếu của bộ giáo dục, phiếu chỉnh sửa màu, phiếu ngang trên khung A4 A5, phiếu kết hợp tự luận + trắc nghiệm, phiếu có dọc phách....

2. Lợi ích của mẫu phiếu làm bài thi trả lời trắc nghiệm

Mẫu phiếu trả lời trắc nghiệm được sử dụng để làm bài thi trắc nghiệm vào các kỳ thi tại các trường THCS, THPT, thi THPT Quốc gia, thi tuyển sinh Đại Học, Cao Đẳng,... Phiếu trả lời trắc nghiệm giúp: 

  • Khái quát kiến thức rộng lớn 
  • Phân loại nhanh người làm bài trắc nghiệm. 
  • Người chấm chấm bài nhanh hơn.

3. Một số lưu ý khi làm bài thi trên phiếu làm bài thi trả lời trắc nghiệm

STT Nội dung 
1 Thí sinh thi các môn trắc nghiệm với báo danh theo đúng giấy báo dự thị
2 Để làm bài thi trắc nghiệm, cần mang bút mực (hoặc bút bi), bút chì đen, gọt bút chì, tẩy vào phòng thi; nên mang theo đồng hồ để theo dõi giờ làm bài và giờ thu bài.
3 Trong phòng thi, mỗi thí sinh được phát 1 phiếu trả lời trắc nghiệm và 1 tờ giấy nháp đã có chữ ký của 2 cán bộ coi thi. Thí sinh cần giữ cho tờ phiếu trả lời trắc nghiệm phẳng, không bị rách, gập, nhàu, mép giấy bị quăn để chấm bằng máy.
4 Thí sinh dùng bút mực hoặc bút bi điền đầy đủ vào các mục để trống, chưa ghi mã đề thi (mục 8). lưu ý ghi số báo danh với đầy đủ 6 chữ số (kể cả chữ số 0 ở đầu số báo danh, nếu có) vào các ô vuông nhỏ ở trên các cột của khung số báo danh (mục số 7 trên phiếu trả lời trắc nghiệm). Sau đó, dùng bút chì, lần lượt theo từng cột tô kín ô có chữ số tương ứng với chữ số ở đầu cột dọc.
5 Khi nhận đề thí sinh nhận được đề thi thì ghi mã đề thi vào phiếu trả lời trắc nghiệm và dùng bút chì tô mã đề thi theo từng cột có chữ số tương ứng ở đầu cột dọc nếu phiếu trả lời trắc nghiệm có phần tô bút chì ở mã đề.
6 Trên phiếu làm bài thi trả lời trắc nghiệm chỉ được viết bằng một thứ mực duy nhất không phải là mực đỏ và tô chì đen ở ô trả lời; không được tô bất cứ ô nào trên phiếu này bằng bút mực, bút bi.
7 Khi tô các ô bằng bút chì, phải tô đậm và lấp kín diện tích cả ô; không gạch chéo hoặc đánh dấu vào ô được chọn; ứng với mỗi câu trắc nghiệm chỉ được tô một ô trả lời. Trong trường hợp tô nhầm hoặc muốn thay đổi câu trả lời, thí sinh dùng tẩy tẩy thật sạch chì cũ ở ô cũ, rồi tô kín ô khác mà mình muốn lựa chọn.
8 Ngoài mục số 1 đến mục mã đề thi và số báo danh cần phải ghi bút mực ra thì các câu trả lời tô bút chì, thí sinh, người dự thi làm bài thi trả lời trắc nghiệm tuyệt đối không được viết gì thêm hoặc để lại dấu hiệu riêng biệt trên phiếu trả lời trắc nghiệm.
9 Làm câu trắc nghiệm nào thí sinh làm đến câu nào dùng bút chì tô ngay vào ô trả lời trên phiếu trả lời trắc nghiệm, tránh làm toàn bộ các câu hỏi của đề thi trên giấy nháp rồi mới tô vào phiếu trả lời trắc nghiệm, dễ bị thiếu thời gian.
10 Số thứ tự câu trả lời mà thí sinh làm trên phiếu thi trả lời trắc nghiệm phải trung với thứ tự câu trắc nghiệm trong đề thi. Tránh trường hợp trả lời câu trắc nghiệm này nhưng tô vào hàng của câu khác trên phiếu trả lời.
11 Khi làm xong thí sinh kiểm tra, soát lại một lượt nữa các hàng xem đã tô đúng chưa và có tô đúng câu hỏi hay không để tránh nhầm lẫn giữa câu hỏi đề thi nhưng tô ở hàng đáp án khác.

4. Phiếu làm bài thi trả lời trắc nghiệm

Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!