Phân biệt ngữ pháp band 6 và band 7 trong IELTS Writing | Tiêu chí - Các dạng ngữ pháp trong band 6 và band 7

1900.com.vn tổng hợp và giới thiệu Phân biệt ngữ pháp band 6 và band 7 trong IELTS Writing | Tiêu chí - Các dạng ngữ pháp trong band 6 và band 7 giúp bạn nắm vững cách làm bài, nâng cao vốn từ vựng và đạt kết quả cao trong bài thi Tiếng Anh.

Phân biệt ngữ pháp band 6 và band 7 trong IELTS Writing | Tiêu chí - Các dạng ngữ pháp trong band 6 và band 7

Tiêu chí ngữ pháp band 6 và band 7 trong IELTS Writing

Theo bảng mô tả thang điểm của kỹ năng Writing được công bố chính thức, tiêu chí ngữ pháp band 6 và band 7 trong IELTS Writing được mô tả như sau:

Band  Grammatical range and Accuracy 
Band 7
  • Uses a variety of complex structures
  • Produces frequent error-free sentences
  • Has good control of grammar and punctuation but may make a few errors
Band 6
  • Uses a mix of simple and complex sentence forms
  • Makes some errors in grammar and punctuation but they rarely reduce communication

Dịch nghĩa tiêu chí ngữ pháp band 6 và band 7 trong IELTS Writing được mô tả như sau: 

Thang điểm  Phạm vi ngữ pháp và độ chính xác 
Band 7
  • Sử dụng đa dạng các cấu trúc phức 
  • Thường xuyên có các câu không mắc lỗi sai 
  • Kiểm soát tốt ngữ pháp và dấu câu, vẫn có một vài lỗi sai 
Band 6
  • Sử dụng kết hợp các cấu trúc đơn giản và phức 
  • Mắc một số lỗi ngữ pháp và dấu câu nhưng hiếm khi ảnh hưởng tới việc truyền tải thông tin 

Vậy nếu nhìn theo phần mô tả, ta sẽ thấy hai yếu tố chính để đánh giá điểm Ngữ pháp của bài viết là phạm vi cấu trúc được sử dụng và mức độ chính xác. Cụ thể: 

  • Ở Band 6, người viết sử dụng được kết hợp cả câu đơn và câu phức, tuy vậy số lượng cũng như việc dùng câu phức chưa đa dạng. Bài viết vẫn mắc một số lỗi sai ngữ pháp và dấu câu mặc dù những lỗi này không ảnh hưởng quá nhiều tới việc diễn đạt và hiểu. Một số lỗi ngữ pháp hay gặp ở band 6 là Lỗi mạo từ (Article), Lỗi chia thì động từ, Lỗi sử dụng thiếu/ sai dấu câu. 
  • Ở band 7, số lượng các cấu trúc phức sử dụng được nhiều hơn (bao gồm câu ghép hoặc câu sử dụng mệnh đề quan hệ). Bài viết band 7 có sự kiểm soát ngữ pháp tốt hơn với số lượng lỗi sai ít và số câu không mắc lỗi xuất hiện nhiều hơn. Lưu ý: Cần tránh việc hiểu lầm “số lượng cấu trúc phức” có nghĩa là sử dụng càng nhiều câu phức thì điểm càng cao; hoặc viết một câu càng dài thì điểm càng cao. 

5 dạng ngữ pháp band 6 và band 7 trong IELTS Writing

1. Mệnh đề quan hệ (Relative clauses)

Mệnh đề quan hệ là một chủ điểm ngữ pháp band 6 và band 7 trong IELTS Writing vô cùng quan trọng, hãy cùng tìm hiểu sâu về mệnh đề quan hệ bằng những kiến thức dưới đây.

1.1. Mệnh đề quan hệ là gì?

  • Mệnh đề quan hệ (mệnh đề tính ngữ) giữ chức năng như một tính từ, dùng để bổ nghĩa cho danh từ, và được đặt ngay sau danh từ. Mệnh đề quan hệ giúp cho không bị lặp lại thông tin. 
  • Mệnh đề quan hệ nếu được sử dụng đúng và linh hoạt trong bài IELTS Writing sẽ giúp cho diễn đạt ý được gãy gọn và cải thiện điểm của tiêu chí Grammar. 

1.2. Mệnh đề quan hệ có mấy loại? 

Có 2 loại: 

  • Mệnh đề bổ nghĩa cho danh từ hoặc cụm danh từ, ở 2 dạng là mệnh đề quan hệ xác định và không xác định (defining và non-defining relative clauses)
  • Mệnh đề bổ nghĩa cho cả câu hoặc cả mệnh đề. 

1.3. Mệnh đề quan hệ xác định – Defining relative clauses

  • Mệnh đề quan hệ xác định đưa thông tin chính về chủ thể được nhắc tới, và đứng ngay sau chủ thể mà nó bổ nghĩa. 
  • Thường đi với các đại từ quan hệ là who, that, which, whose, whom. 

Ví dụ: 

In terms of their career, young people who decide to find work, rather than continue their studies, may progress more quickly.

In this essay, I am going to address the contributing factors to job satisfaction which are in terms of working hours, salaries and graduates.

On the other hand, there are at least as many celebrities whose accomplishments make them excellent role models for young people.

By joining a club, people can make friends and feel part of a group with whom they can share a common interest and leisure time.

It is known that humans are responsible for a variety of environmental problems, but we can also take steps to minimize the damages that we are causing to the planet.

Một số lưu ý: 

  • Đại từ quan hệ có thể bổ nghĩa cho chủ ngữ (subject) hoặc tân ngữ (object) của động từ 
  • Khi Đại từ quan hệ là tân ngữ của động từ, ta có thể bỏ tân ngữ 
  • Không sử dụng dấu phẩy trong mệnh đề quan hệ xác định 
  • Khi đại từ quan hệ là chủ ngữ của mệnh đề quan hệ, ta không sử dụng đại từ nhân xưng hoặc danh từ trong mệnh đề quan hệ nữa, vì chủ ngữ là giống nhau
  • Khi đại từ quan hệ là tân ngữ của mệnh đề quan hệ, ta không sử dụng đại từ nhân xưng hay danh từ trong mệnh đề quan hệ, vì tân ngữ là giống nhau

1.4. Mệnh đề quan hệ không xác định – Non-defining relative clauses

  • Mệnh đề quan hệ không xác định cung cấp thông tin thêm về chủ thể, có thể không phải thông tin chính.
  • Thường đi với các đại từ quan hệ là: who, which, whose, whom. KHÔNG sử dụng đại từ quan hệ ”that”
  • Khi sử dụng mệnh đề quan hệ không xác định, ta sử dụng dấu phẩy.

Ví dụ: 

As the human population increases,we are also producing ever greater quantities of waste, which contaminates the earth and pollutes rivers and oceans.

Doing this can only lead to resentment amongst young people, who would feel that they were being used, and parents, who would not want to be told how to raise their children.

2. Đảo ngữ (Inversion structure)

Đảo ngữ là một chủ điểm ngữ pháp band 6 và band 7 trong IELTS Writing quan trọng cần có để áp dụng vào bài thi IELTS Writing.

Tài liệu VietJack

Đảo ngữ là hình thức đảo ngược trật tự từ bình thường trong cấu trúc câu, phổ biến nhất là trật tự chủ ngữ và động từ hoặc trợ động từ nhằm mục đích nhấn mạnh một sự việc hay chủ thể được nhắc đến trong câu.

Câu đảo ngữ có tính formal (trang trọng) và có thể sử dụng cấu trúc này trong văn viết học thuật của IELTS Writing. Việc sử dụng kết hợp câu đảo ngữ sẽ làm tăng sự đa dạng về ngữ pháp trong bài viết của thí sinh, là một trong những yếu tố có thể giúp thí sinh đạt được band điểm ngữ pháp tốt hơn.

Tuy nhiên đây là một dạng cấu trúc khó và phức tạp, sẽ phù hợp với người viết có band điểm viết từ 7 trở lên. 

Một số cấu trúc đảo ngữ thường sử dụng trong IELTS Writing: 

2.1. Not only … but also : Not only + trợ động từ + S + V1, but S also V2

Ví dụ: 

Doing community service not only helps offenders understand the seriousness of their illegal actions but also benefits the locals in many ways.

Câu đảo ngữ: Not only does community service help offenders understand the seriousness of their illegal actions, but it also benefits the locals in many ways.

2.2. Dạng đảo ngữ của câu điều kiện

Loại câu điều kiện thường được sử dụng nhất trong bài Writing là câu điều kiện loại 1 với cấu trúc đảo ngữ như sau: Câu điều kiện loại 1: If clause => Should + S + V

Ví dụ: 

If each house in an area is built in a unique style, it will greatly contribute to the diverse image of the town.

Câu đảo ngữ: Should each house in an area is built in a unique style, it will greatly contribute to the diverse image of the town.

3. Câu điều kiện (Conditional) 

Câu điều kiện cũng là một chủ điểm ngữ pháp band 6 và band 7 trong IELTS Writing bạn cần lưu tâm.

Tài liệu VietJack

Câu điều kiện là câu phức gồm 2 mệnh đề, bao gồm một mệnh đề đi với if  đưa ra giả thiết về tình huống, và một mệnh đề là kết quả của tình huống đó. 

Giả thiết được đưa ra có thể xảy ra hoặc không thể xảy ra, vậy nên thường có các cấu trúc câu điều kiện được sử dụng như sau:

Loại 1: Câu điều kiện có thật ở hiện tại Loại 2: Câu điều kiện không có thật ở hiện tại  Loại 3: Câu điều kiện không có thật ở quá khứ 
If + S + V (hiện tại đơn), S + will/shall/can etc. + V nguyên thể  If + S + V (quá khứ đơn), S + would/should/could etc. + V nguyên thể If + S + had + V (phân từ hai), S + would/should/could etc. +V (phân từ hai)
Example:

An example of this is that a Japanese waiter in a local restaurant may feel dishonoured if an American tourist leaves him a tip, a widespread and well-appreciated practice in the US and other countries

Example:

If such programmes were held, mutual cultural understanding between the locals and the visitors would be fortified, and the problem of cultural differences could be mitigated.

Example:

If history had been prioritised as a school subject, this brain-drain phenomenon may not have occurred. Because in that case, these scientists would have felt more compelled to remain in their homeland and contribute to society

4. Mệnh đề phân từ (Participle clauses)

Bên cạnh những chủ điểm ngữ pháp cơ bản bên trên thì mệnh đề phân từ là một kiến thức ngữ pháp band 6 và band 7 trong IELTS Writing vô cùng cần thiết.

4.1. Mệnh đề phân từ là gì? 

Mệnh đề phân từ là một dạng mệnh đề phụ thuộc (dependent clause) được cấu thành chính từ dạng phân từ của một động từ, gồm dạng phân từ chủ động V-ing (present participle), phân từ quá khứ V-phân từ hai (past participle) hoặc dạng phân từ hoàn thành having + V-phân từ hai (perfect participle). 

Ta thường dùng mệnh đề phân từ khi ta muốn nối hai vế câu có cùng chủ ngữ (và phải đảm bảo rằng thông tin ở mệnh đề phân từ phải liên quan trực tiếp tới chủ ngữ ở mệnh đề chính), nhằm truyền tải nội dung câu một cách ngắn gọn. 

Mệnh đề phân từ không có thì cụ thể, mà phụ thuộc vào thì của động từ ở mệnh đề chính.

Mệnh đề phân từ thường được ngăn cách với mệnh đề chính bằng dấu phẩy, có thể được đặt ở đầu, giữa hoặc cuối câu.

Đây là dạng ngữ pháp nâng cao cho band 6+, thường được dùng trong văn viết học thuật như bài thi IELTS.

4.2. Phân loại các mệnh đề phân từ và áp dụng 

  Present participle Past participle  Perfect participle 
Vai trò
  • Đưa ra kết quả của một hành động
  • Đưa ra lý do, động cơ cho một hành động 
  • Bổ sung thêm thông tin cho chủ ngữ ở mệnh đề chính. Với vai trò này, mệnh đề phân từ có thể đứng ở đầu câu, hoặc đứng ngay sau chủ thể và dùng như một mệnh đề quan hệ rút gọn (reduced relative clause)
  • Có thể sử dụng chung với một giới từ (by, on, before …) hoặc một liên từ (while, when, since, in spite of …)
  • Thường mang nghĩa bị động 
  • Có các vai trò tương tự present participle 
  • Ngoài ra, còn được dùng như một giả thuyết trong mệnh đề if
  • Diễn đạt hành động đã diễn ra trước hành động ở mệnh đề chính 
  • Có thể mang nghĩa bị động và chủ động 
Ví dụ
  • Adopting standardised educational methods, primary schools may foster both physical and intellectual growth.
  • In addition to economic benefits, the international exchange can also foster great values to host countries’ cultures. Particularly, they can reflect and improve by selectively acquiring new knowledge from other cultures. 
  • In conclusion, I firmly believe that if appropriately implemented, connections between countries can have significant  positive influences on the economy. 
  • Having been categorized as endangered species, whales should receive special protection from humans.
  • Having discovered signs of life on Mars, scientists today continue conducting research to work on their human mission to Mars in the 2030s.

5. Mệnh đề danh từ (Noun clause)

5.1. Mệnh đề danh từ là gì? 

Mệnh đề danh từ đóng vai trò như một danh từ trong câu, và câu chứa mệnh đề danh từ được coi là câu phức. Bởi vậy đây cũng là một chủ điểm ngữ pháp nâng cao, phù hợp với band 6+ 

Một số vai trò chính và thường thấy của mệnh đề danh từ trong câu là:

  • Mệnh đề danh từ là chủ ngữ 
  • Mệnh đề danh từ là tân ngữ 

Mệnh đề danh từ thường bắt đầu với: Whether, đại từ quan hệ (that, which, who, whom, whose …), liên từ phụ thuộc (how, when, whenever, …) hoặc các từ để hỏi (where, what, why, how, …) sau đó đi kèm với một mệnh đề gồm chủ – vị đầy đủ.

  Mệnh đề danh từ là chủ ngữ  Mệnh đề danh từ là tân ngữ 
Lưu ý 
  • Động từ chính chia số ít
  • Mệnh đề danh từ đứng ngay sau động từ mà nó bổ nghĩa
Ví dụ
  • In recent decades, whether high school students should be free to evaluate and criticise their educators has evolved into a major topic of concern.
  • What these young people copy may range from a materialistic lifestyle, an individualistic way of living to more problematic behaviours such as sexism, racism and discrimination.
  • Another significant reason is that education could instil a sense of value and self-worth in offenders.
  • In summary, there are a few reasons why historical sites and museums are uninteresting to local citizens, including the fact that locals might be too familiar with these places.

Xem thêm các tài liệu Tiếng Anh hay, chi tiết khác:

TOP việc làm "HOT" dành cho sinh viên:

 
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!