Topic: Fish and Fishing | Bài mẫu IELTS Speaking part 1
1900.com.vn tổng hợp và giới thiệu bài viết Topic: Fish and Fishing | Bài mẫu IELTS Speaking part 1 giúp bạn ôn luyện và đạt kết quả cao trong bài thi Tiếng Anh.
Tổng hợp từ vựng về Game trong tiếng Anh cơ bản & nâng cao
Từ ngày còn bé chúng ta đã biết đến và thành thạo rất nhiều trò chơi dân gian. Cho đến khi trưởng thành chúng ta đều tiếp tục làm quen với những trò chơi hiện đại, board game cơ bản. Vậy liệu bạn đã biết chính xác những từ vựng về Game trong tiếng Anh liên quan đến những trò chơi cơ bản này chưa? Nếu chưa hãy để 1900 gợi ý cho bạn một số từ vựng về Game trong tiếng Anh giúp bạn dễ dàng áp dụng vào bài thi IELTS nói riêng và bài thi tiếng Anh nói chung nhé!
Một số trò chơi dân gian tiếng anh và cách chơi, ba mẹ cùng tham khảo nhé:
1. Bamboo swings (Đánh đu)
A swing that is fixed to two bamboos securely attached deeply in the ground, usually a communal playground. One or two players stand on the platform and flex their legs to bounce to swing themselves up as high as possible and whoever swings higher is the winner.
Dịch nghĩa:
Trò chơi đánh đu cần có 1 chiếc đu gắn với hai cây tre được chôn chặt là lòng đất. Hai người sẽ thi đánh đu bằng cách nhún chân để tung người lên cao, người nào đu cao hơn là người chiến thắng.
2. Mandarin square capturing (Ô ăn quan)
First, divide the rectangle in half vertically for two players or two teams.
Second, divide the rectangle into 10 smaller squares by length then add two semicircles to the two ends of the rectangle.
Next, place five (or more depending on the player) small pebbles in each square and a bigger pebble (usually twice as the size of the small pebbles) in two semicircles.
In the game, players divide the pebbles around one pebble for one square and try to collect as many pebbles as possible to become the winner.
Dịch nghĩa:
Ba mẹ hãy chia đôi hình chữ nhật theo chiều dọc, sau đó vẽ 10 ô vuông ở mỗi hình chữ nhật nhỏ, sau đó thêm hai hình bán nguyệt ở cuối hình chữ nhật.
Đầu tiên, chia đôi hình chữ nhật theo chiều dọc cho hai người chơi hoặc hai đội.
Tiếp theo, để năm viên sỏi nhỏ hoặc nhiều hơn tùy thuộc vào người chơi vào mỗi ô vuông và một viên sỏi lớn hơn thường gấp đôi kích thước của viên sỏi nhỏ thành hai hình bán nguyệt.
Khi bé và ba mẹ chơi hãy chia các viên sỏi xung quanh viên sỏi cho một hình vuông, nếu đội nào thu được nhiều sỏi sẽ là người thắng cuộc.
3. Tug of war (Kéo co)
Two teams with the same number of players holding the ends of a long, big rope pull their opponent towards their teams over the divided line of the rope and the divided line on the ground to be the winners.
The game is played in the common playground with high entertainment. It combines the strength, ingenuity with the close cooperation of players in the team.
Dịch nghĩa:
Hãy chia hai đội có số người bằng nhau, mỗi đội sẽ cầm vào hai đầu sợi dây thừng và kéo đối phương về phía mình. Nếu kéo đội bạn qua vạch chia của sợi dây sẽ thắng cuộc. Trò chơi dân gian tiếng anh kéo co đòi hỏi vừa có sức khoẻ, vừa có trí tuệ và sự khéo léo của 1 đội.
4. Hit the hanging clay pots (Đập niêu đất)
First, the organizers hang the clay pots on the strings prepared readily for everyone in a large, clean ground.
The players, standing in the starting line (3 to 5 meters from the hanging clay pots) being blindfolded, try to direct and estimate the distance to the hanging clay pots to reach closely to hit and break those ones with a stick about 50 centimeters after the starting signal.
The players will be helped by the rest in order to reach the string with the hanging clay pots the fastest. The person who hits and breaks the pot will get the reward written on the small piece of paper in the broken clay pot.
Dịch nghĩa:
Đầu tiên, ban tổ chức treo những chiếc niêu đất đã được chuẩn bị sẵn lên dây cho mọi người trên một khu đất rộng và sạch sẽ.
Người chơi sẽ được bịt mắt và tiến về phía niêu đất để đập, khoảng cách khoảng 5m. Người nào đập được nhiều niêu đất nhất sẽ giành chiến thắng.
Dưới đây là một bài văn mẫu sử dụng từ vựng tiếng Anh về trò chơi để các bạn tham khảo. Bạn có thể học các mẫu câu, cách diễn đạt trong đoạn văn mẫu này để viết một bài văn của riêng mình.
Topic: The advantages and disadvantages of games.
(Chủ đề: lợi ích và nhược điểm của các trò chơi.)
Games have both pros and cons. A student can get rid of boredom on the play-ground after a day’s hard work at school or college. That’s why it’s said: “All work and no play makes Jack a dull boy.” Games, in addition, make our minds fresh and solid. It is said: “A sound mind lives only in a sound body”. After having played for some time, one can focus much easier on books. It must, however, be remembered that keeping busy at games at the expense of studies at all times is by no means anything smart. The wisest thing is to keep the games and studies in a good balance, they should be complementary to each other.
Bản dịch:
Trò chơi có cả ưu và khuyết điểm. Học sinh có thể thoát khỏi cảm giác buồn chán trên sân chơi sau một ngày học hành chăm chỉ ở trường hoặc đại học. Đó là lý do tại sao người ta nói: “Chỉ học mà không chơi sẽ khiến con người ta trở nên buồn tẻ.” Ngoài ra, các trò chơi còn giúp tâm trí chúng ta tươi mới và vững vàng. Người ta nói: “Tâm trí khỏe mạnh chỉ sống trong cơ thể mạnh mẽ”. Sau khi giải trí, người ta có thể tập trung vào sách dễ dàng hơn rất nhiều. Tuy nhiên, bạn cần phải nhớ rằng việc luôn bận rộn với các trò chơi mà xao nhãng việc học tập không hề có lợi. Điều khôn ngoan nhất là giữ cho việc chơi và học ở trạng thái cân bằng, và chúng nên bổ sung cho nhau.
Xem thêm các tài liệu Tiếng Anh hay, chi tiết khác:
TOP Việc làm "HOT" dành cho sinh viên:
Đăng nhập để có thể bình luận