Dạng bài Multiple choice & Matching | Các loại bẫy thường gặp trong IELTS Listening
Tổng quan về IELTS Listening
Bài thi IELTS Listening gồm có 4 phần, diễn ra trong khoảng 30 phút, các thí sinh chỉ được nghe một lần duy nhất.
- Phần 1: xoay quanh cuộc hội thoại giữa hai người về những chủ đề thường gặp trong cuộc sống như việc tìm kiếm khách sạn, việc làm.
- Phần 2: là một bài độc thoại, nói về những chủ đề thường gặp như hướng dẫn viên du lịch giới thiệu về địa điểm du lịch, nói về những chính sách đổi mới của thành phố.
- Phần 3: xoay quanh cuộc hội thoại giữa 2 đến 4 người, về những chủ đề nằm trong lĩnh vực học thuật như việc thảo luận giữa hai sinh viên trong quá trình nghiên cứu.
- Phần 4: là một bài độc thoại, thường là bài giảng về những chủ đề mang tính học thuật, khoa học như nói về cấu trúc của một doanh nghiệp.
Các loại bẫy trong dạng bài Multiple Choice
1. Bẫy đưa ra thông tin sai
Đây là loại bẫy thường được giăng ra để đánh giá việc nghe chi tiết của thí sinh. Nếu chỉ dựa vào việc xác định khoanh vùng chứa đáp án nhờ vào chiến lược paraphrasing mà không chú ý đến những thông tin có từ tín hiệu chỉ dẫn đó là thông tin gây nhiễu thì thí sinh rất dễ bị mất điểm ở phần này.
Ví dụ:
(Trích IELTS Cambridge 17 Test 2)
Which TWO things do the students agree they need to include in their review of Romeo and Juliet?
A analysis of the text
B a summary of the plot
C a description of the theatre
D a personal reaction
E a reference to particular scenes
Đáp án: D&E
Audioscript: “It would also be interesting to mention the theatre space and how the director used it but I don’t think we’ll have space in 800 words.”
→ Người nói chỉ ra nên đề cập đến không gian rạp và cách đạo diễn sử dụng nó (đề cập đến câu C) nhưng dấu hiệu cho biết đó chính là bẫy thông qua liên từ “but” vì bản chất của nó dùng để phủ định lại thông tin ở vế đằng trước.
2. Bẫy từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa
Bẫy này cố tình đánh vào việc dạng này có nhiều lựa chọn, rất dễ khiến thí sinh nhầm lẫn nếu lỡ như trong cuộc hội thoại đề cập đến một từ khóa trong lựa chọn không phải là đáp án.
Ví dụ:
(Trích IELTS Cambridge 17 Test 2)
The students think the story of Romeo and Juliet is still relevant for young people today because
A it illustrates how easily conflict can start.
B it deals with problems that families experience.
C it teaches them about relationships.
Đáp án: C
Audioscript: “There are always disagreements and tension between teenagers and their parents. - Yes, that’s something all young people can relate to”
→ Trong đoạn hội thoại đề cập đến từ “disagreements” (bất đồng) và “tension” (căng thẳng) thì thí sinh sẽ rất dễ chọn dáp án A vì nghĩ hai từ đó sẽ là đồng nghĩa với “conflict”, nhưng quan trọng là việc “how easily” (bắt đầu của những cải vã dễ dàng như thế nào) thì chưa đề cập nên không chọn đáp án A.
Đọc thêm: Kỹ thuật paraphrasing thường gặp trong IELTS Listening.
3. Bẫy đưa ra câu trả lời không đầy đủ
Bẫy này thường xuất hiện ở Part 3 (vì là cuộc hội thoại giữa 2 người) nên một trong hai người nói sẽ nói không hoàn thiện ý và người còn lại có nhiệm vụ củng cố lại thông tin làm cho thông tin được hoàn thiện. Vì vậy nếu chỉ dựa vào kỹ thuật paraphrasing là chưa đủ để kết luận đáp án.
Ví dụ:
(Trích IELTS Cambridge 17 Test 3)
What do Holly and her tutor agree is an important aspect of each of the following events management skills?
Choose SIX answers from the box and write the correct letter, A-H, next to Questions 25-30.
Important aspects
A being flexible
B focusing on details
C having a smart appearance
D hiding your emotions
E relying on experts
F trusting your own views
G doing one thing at a time
H thinking of the future
I Events management skills
25 Communication ……………….
Đáp án: C
Audioscript:
Tutor: “just remember it isn’t only about what you say. If you meet someone face-to-face and want to persuade them to be a sponsor, for example ….”
Holly: “Oh, I’ll dress up for that! Sure.”
→ Như ví dụ trên, nếu chỉ nghe tập trung vào câu thoại của tutor hoặc Holly là chưa đủ thông tin để kết luận đáp án, vì paraphrasing câu hỏi thì nằm ở câu thoại của tutor, còn đáp án thì nằm ở câu nói của Holly.
Hãy thử tưởng tượng đến trường hợp Speaker 1 paraphrase từ khoá câu hỏi nhưng phần nói không đầy đủ và rồi Speaker 2 nói thêm gì đó trước khi Speaker 3 là người nói hoàn thiện đáp án. Lúc này người nghe có thể sẽ bị rối vì các luồng thông tin gây rối xuất hiện liên tục và đáp án được đưa ra không đầy đủ như vậy.
4. Bẫy sắp xếp thông tin không đúng thứ tự
Đa số tất cả các câu hỏi trong bài thi nghe của IELTS đều được đề cập trong đoạn hội thoại theo thứ tự, nhưng đối với dạng câu hỏi với 2 đáp án chính xác trở lên, đáp án E hoàn toàn có thể được đề cập trước đáp án E (cả 2 đáp án đều là đáp án đúng).
Ví dụ:
(Trích IELTS Cambridge 17 Test 4)
Which TWO points do Thomas and Jeanne make about Thomas’s sporting activities at school?
A He should have felt more positive about them.
B The training was too challenging for him.
C He could have worked harder at them.
D His parents were disappointed in him.
E His fellow students admired him.
Đáp án: C&E.
Audioscript: “Yeah – that was my goal, and all my classmates assumed I would achieve it; they thought I was brilliant.” (đề cập câu E trước)
“Perhaps they should have pushed me harder, though.” (đề cập câu C sau)
→ Thế nên, thí sinh sẽ rất dễ bỏ qua/ nghe chưa kịp thông tin với lựa chọn bị đảo ngược thứ tự do thói quen nhìn theo thứ tự từ trên xuống.
Các loại bẫy dạng bài Matching
Bẫy từ vựng trong các lựa chọn
Bởi vì đặc điểm của dạng matching là nhóm số lượng câu hỏi sẽ nhiều hơn câu trả lời nên việc người ra đề cố gắng đưa ra những lựa chọn câu hỏi càng có đặc điểm giống với đáp án đúng càng tốt để đánh lừa thí sinh.
Ví dụ:
(Trích IELTS Cambridge 17 Test 2)
Which activity is offered at each of the following locations on the farm?
Choose SIX answers from the box and write the correct letter, A-H, next to Questions 15-20.
Activities
A shopping
B watching cows being milked
C seeing old farming equipment
D eating and drinking
E starting a trip
F seeing rare breeds of animals
G helping to look after animals
H using farming tools
Locations on the farm
16 large barn ………………….
Đáp án: C.
Audioscript: “The big stone building that dominates the farm is the large barn, and in here is our collection of agricultural tools. These were used in the past to plough the earth, sow seeds, make gates, and much more.”
→ Ở đây, lựa chọn “H: farming tools” và đáp án “C: farming equipment” là giống nhau về nghĩa. Rõ ràng thông tin sai mà người ra đề cố tình đánh lừa thí sinh là đưa ra một thông tin hơi giống giống với đáp án chính xác. Nên thí sinh đối với ví dụ này phải phân biệt giữa H và C là hành động “seeing” hay “using”.
Các chiến lược tránh bẫy trong dạng Multiple Choice và Matching
1. Phân tích kỹ đề bài và lưu ý những lựa chọn gần giống nhau
Việc đọc kỹ đề bài và gạch chân keyword là vô cùng quan trọng để phân biệt sự giống nhau giữa những lựa chọn. Vì như đã phân tích ở trên, đặc điểm của của dạng multiple choice và matching là sẽ có nhiều lựa chọn có từ vựng mang nghĩa khá giống với lựa chọn chính xác, gây hiểu nhầm cho thí sinh nếu như không đọc kỹ mà chỉ dựa vào paraphrasing từ khóa.
2. Tập trung lắng nghe và ghi chú
Qua các ví dụ đã phân tích ở trên, việc tập trung để nghe chi tiết là vô cùng quan trọng bởi vì nếu chỉ có nghe đại ý để tìm ra chiến lược paraphrasing được sử dụng trong đoạn hội thoại chưa giúp được thí sinh chọn ra đáp án đúng hoàn toàn.
Việc tập trung lắng nghe không chỉ giúp thí sinh không bị bỏ lỡ những câu liên tiếp mà còn giúp cho việc nhận ra bẫy về việc đưa ra thông tin không chính xác được khắc phục. Ví dụ khi nghe đến liên từ “but” được sử dụng thì thí sinh đã có tâm lý chuẩn bị trước rằng đó có thể là thông tin sai mà đề muốn đánh lừa để tập trung nghe vế sau của câu.
Ngoài ra, việc ghi chú lại những từ khóa quan trọng sẽ giúp ích rất nhiều cho việc chọn ra đáp án chính xác, đặc biệt với dạng multiple choice. Đoạn hội thoại chắc chắn sẽ đề cập đến hầu hết các sự lựa chọn, và đối với những thí sinh có trí nhớ ngắn hạn không được tốt thì việc vừa nghe vừa làm cũng là một vấn đề lớn.
3. So sánh thật kỹ giữa đề bài và bài nghe
Qua phân tích những ví dụ ở trên, việc những lựa chọn có những từ vựng giống nhau hoặc đồng nghĩa là dễ thấy, nên việc thí sinh nhầm lẫn chọn đáp án còn lại là điều có thể xảy ra. Sau khi nghe và ghi chú, dành thời gian so sánh lại một lần nữa giữa tất cả những từ khóa giữa đề bài và những từ khóa ghi chú được trong bài nghe để vượt qua những bẫy ở trên.
Bài tập dạng bài Multiple Choice có đáp án chi tiết
Bài 1: Chọn từ có phần gạch chân được phát âm khác với các từ còn lại.
1.
A. book
B. food
C. look
D. cook
2.
A. play
B. stay
C. said
D. day
3.
A. cold
B. hot
C. fold
D. told
Đáp án:
1. B. food
2. C. said
3. B. hot
Bài 2: Chọn đáp án đúng để hoàn thành câu:
1. She ______ to the market every morning.
A. go
B. goes
C. going
D. gone
2. If I were you, I ______ that job.
A. will take
B. would take
C. took
D. take
3. They have lived in this town ______ 2010.
A. for
B. since
C. from
D. in
4. My mother enjoys ______ dinner for the whole family.
A. cook
B. cooking
C. to cook
D. cooked
5. The book ______ on the table is mine.
A. lying
B. lies
C. lay
D. lain
Đáp án:
1. B
2. B
3. B
4. B
5. A
Bài 3: Chọn từ phù hợp nhất:
1. I always set my alarm clock to ______ me wake up on time.
A. remind
B. remember
C. notice
D. recall
2. The house is big, but it's not ______ for a large family.
A. convenient
B. enough
C. suitable
D. comfortable
3. She is very ______; she wants to become a CEO by the age of 30.
A. ambitious
B. optimistic
C. generous
D. responsible
4. The teacher gave the students ______ homework than usual.
A. many
B. fewer
C. less
D. much
5. After the storm, the town was left in total ______.
A. destruction
B. peace
C. damage
D. chaos
Đáp án:
1. A
2. C
3. A
4. C
5. D
Bài 4: Đọc đoạn văn và chọn đáp án đúng nhất:
"Water is essential for life. Every day, we use water for drinking, cooking, and cleaning. However, in
many parts of the world, clean water is not available. Many people have to travel long distances to get
water from rivers or wells. To solve this problem, governments and organizations are working together to
build water supply systems."
1. According to the passage, water is used for ______.
A. traveling
B. building
C. cleaning
D. agriculture
2. In many places, clean water is ______.
A. abundant
B. expensive
C. unavailable
D. dirty
3. People often get water from ______.
A. rivers and wells
B. taps and pipes
C. factories
D. oceans
4. Governments and organizations are trying to ______.
A. reduce water usage
B. create water supply systems
C. clean rivers
D. find new wells
5. What is the main idea of the passage?
A. The importance of water
B. The problem of water scarcity
C. How people use water daily
D. Ways to save water
Đáp án:
1. C
2. C
3. A
4. B
5. B
Bài 5: Chọn đáp án đúng để hoàn thành câu.
1. She ______ to the market every day.
A. goes
B. go
C. going
D. gone
2. My brother ______ a new car last month.
A. buy
B. buys
C. bought
D. buying
3. If it ______ tomorrow, we will stay at home.
A. rains
B. rained
C. raining
D. rain
Đáp án:
1. A. goes
2. C. bought
3. A. rains
Bài 6: Tìm lỗi sai trong câu.
1. She don’t like coffee, so she drinks tea instead.
A. don’t
B. like
C. drinks
D. instead
2. There are some milk in the fridge.
A. are
B. some
C. milk
D. fridge
3. I’m looking forward to see you tomorrow.
A. looking
B. forward
C. see
D. tomorrow
Đáp án:
1. A. don’t → doesn’t
2. A. are → is
3. C. see → seeing
Bài 7: Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi.
Đoạn văn:
Linda goes to school by bus every morning. She loves her English class because it is interesting and
fun. On the weekend, she often goes to the park with her friends.
Câu hỏi:
1. How does Linda go to school?
A. By car
B. By bike
C. By bus
D. On foot
2. What is Linda’s favorite class?
A. Math
B. Science
C. History
D. English
3. What does Linda do on the weekend?
A. Goes shopping
B. Goes to the park
C. Does homework
D. Stays at home
Đáp án:
1. C. By bus
2. D. English
3. B. Goes to the park
Bài 8: Chọn từ đúng để điền vào chỗ trống.
1. I always ______ up early in the morning.
A. wake
B. woke
C. waking
D. wakes
2. They ______ soccer every Sunday.
A. play
B. plays
C. played
D. playing
3. She ______ her homework when I called her.
A. does
B. did
C. was doing
D. doing
Đáp án:
1. A. wake
2. A. play
3. C. was doing
Bài 9: Chọn câu gần nghĩa nhất với câu gốc:
1. "I will call you tomorrow," he said.
A. He said that he will call me tomorrow.
B. He said that he would call me the next day.
C. He said he called me tomorrow.
D. He said he would call me tomorrow.
2. Despite the rain, we went for a walk.
A. Although it was raining, we went for a walk.
B. Because it rained, we went for a walk.
C. It rained, but we didn’t go for a walk.
D. Although it rained, we didn’t go for a walk.
3. This is the most beautiful painting I have ever seen.
A. I have never seen a more beautiful painting than this.
B. This painting is more beautiful than I’ve ever seen.
C. I have ever seen this beautiful painting.
D. This painting is as beautiful as I’ve ever seen.
4. She started learning English five years ago.
A. She has been learning English for five years.
B. She has started learning English for five years.
C. She started to learn English since five years.
D. She learned English for five years.
5. The boy is too young to go to school.
A. The boy is so young that he cannot go to school.
B. The boy is young, so he goes to school.
C. The boy is not young enough to go to school.
D. The boy is too young to not go to school.
Đáp án:
1. B
2. A
3. A
4. A
5. A
Bài 10: Chọn từ đúng để điền vào chỗ trống:
1. I don’t know ______ to choose – the red shirt or the blue one.
A. what
B. which
C. where
D. who
2. She didn’t come to the party ______ she was very tired.
A. because
B. although
C. so
D. but
3. The movie was ______ exciting that we watched it twice.
A. very
B. too
C. such
D. so
4. ______ is the capital city of France?
A. What
B. Where
C. Which
D. How
5. I’ve lived here ______ 10 years.
A. since
B. for
C. from
D. during
Đáp án:
1. B
2. A
3. D
4. C
5. B
Xem thêm các tài liệu Tiếng Anh hay, chi tiết khác:
TOP Việc làm "HOT" dành cho sinh viên: