Mẹo làm bài thi môn Pháp luật đại cương
MẸO THI TRẮC NGHIỆM
1. Có từ chỉ, luôn, nhất, bắt buộc, không phải mọi
Đáp án Hay áp dụng cho câu hỏi lựa chọn khẳng định sai
Nếu trong đáp án có 2 từ thì phải dùng luật
2. Dùng văn bản quy phạm pháp luật những từ khóa kiến thức quan trọng cần nhớ
- Thừa kế (di sản, di chúc)
- Quyên nhân thân
- Tội phạm
- Quy định với người dưới 18 tuổi phạm tội
- Tài sản
- Sở hữu, chiếm hữu
MẸO LÀM BÀI, TRÌNH BÀY BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
1. Đối với dạng bài tập thừa kế
1.1 Thời điểm mở thừa kế: sinh viên phải trình bày chính xác theo dữ kiện đề bài nêu ra như ngày tháng năm thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có di sản để lại chết.
2.2 Chia di sản thừa kế
a. Trình tự: Trong một tình huống thì nếu có cả chia di sản theo di chúc và theo pháp luật thì chia theo di chúc trước, còn lại mới chia theo pháp luật.
b. Xác định di sản thừa kế: là phần tài sản riêng của người chết và tài sản nằm trong khối tài sản chung (cách xác định tài sản riêng hay di sản thừa kế đã có hướng dẫn trong đề cương ôn tập rồi). Nếu là di sản chung sinh viên phải thực hiện phép chia cụ thể và có lập luận cụ thể (ví dụ tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung nên khi chấm dứt hôn nhân được chia mỗi người một nữa…) nếu người để lại di sản thừa kế có nghĩa vụ trong việc trả nợ hay nghĩa vụ tài chính khác thì phải trừ các khoản tiền này trước khi chia (tiền nợ, chi phí chung trong việc bảo quản sửa chữa tài sản chung, chi phí mai táng…).
c. Chia theo di chúc: ưu tiên lấy di sản thừa kế chia theo di chúc trước. Trường hợp chia di sản cho những người không phụ thuộc vào nội dung di chúc: nếu phát hiện có trường hợp này thì cần chia cho những người này trước theo đúng quy định sau đó còn lại bao nhiều mới chia theo di chúc
d. Chia theo pháp luật:phải xác định những người cùng hàng thừa kế được nhận di sản (số lượng người được hưởng và lập luận vì sao?)
Kết luận: Số tài sản mỗi người nhận được từ người chết theo đề bài đưa ra (cộng số tiền chia theo di chúc với số tiền chia theo pháp luật nếu có). Sinh viên thường nhầm lẫn, ở đây chỉ yêu câu xác định số tài sản nhận từ người chết chứ không bao gồm số tài sản đương nhiên của họ.
2. Đối với dạng bài tập xác định cấu thành tội phạm
2.1 Xác định tội danh: phần này chiếm từ 0,25 điểm đến 0,5 điểm, phần lớn trong đề bài đã đưa ra 3 loại tội danh để sinh viên lựa chon dựa trên kiến thức, hiểu biết của mình.
2.2 Phân tích các mặt cấu thành tội phạm:
a. Mặt khách quan: sinh viên phải chỉ ra được các yếu tố sau:
– Hành vi phạm tội (hành vi khách quan) n
– Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi với hậu quả xảy ra: nếu tình huống đã rõ ràng sinh viên chỉ cần nhấn mạnh lại là việc hậu quả xảy ra nêu trên là do hành vi khách quan gây ra…
b. Mặt chủ quan: sinh viên phải chỉ ra được các yếu tố sau:
– Lỗi của chủ thể khi thực hiện hành vi: xác định là lỗi (là cố trực tiếp hay cố ý gián tiếp; vô ý vì quá tự tin hay vô ý do cẩu thả). Trường hợp tình tiết đưa ra không đủ để phân tích sâu hơn thì chỉ cần xác định là lỗi cố ý hay vô ý.
– Về mục đích, động cơ vi phạm không yêu cầu sinh viên nhất thiết phải phân tích tìm ra. (trong quá trình làm đáp án người ra đề chỉ cơ cấu nhiều nhất 0,15 điểm cho 2 mục này)
c. Chủ thể: sinh viên phải chỉ ra được các yếu tố sau:
Chủ thể là cá nhân thực hiện hành vi phạm tội ( phải đủ tuổi và có năng lực chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định và là người thực hiện hành vi phạm tội)
d. Khách thể: sinh viên phải chỉ ra mối quan hệ xã hội mà bị hành vi trái pháp luật xâm hại tới mà được pháp luật hình sự bảo vệ.
Ví dụ: Khách thể của tội cướp tài sản trực tiếp xâm hại đến 2 quan hệ xã hội sau:
- Quan hệ nhân thân, đó là quan hệ về tính mạng, sức khoẻ con người, quyền được bảo vệ tính mạng sức khoẻ bởi Nhà nước của con người.
- Quan hệ tài sản: quan hệ về quyền sở hữu, quyền sở hữu tài sản hợp pháp của công dân được Nhà nước bảo vệ
– Khách thể của tội trộm cắp tài sản đó là @ Quan hệ tài sản: quan hệ về quyền sở hữu, quyền sở hữu tài sản hợp pháp của công dân được Nhà nước bảo vệ
– Khách thể của các tội giết người (Điều 93) Tội cố ý gây thương tích (Điều 104), Tội vô ý làm chết người (Điều 98): Quan hệ nhân thân, đó là quan hệ về tính mạng, sức khoẻ con người, quyền được bảo vệ tính mạng sức khoẻ bởi Nhà nước của con người. Cụ thể hơn là xâm phạm đến quyền sống, đến tính mạng của con người. (Điều 93, Điều 98)
– Khách thể Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trực tiếp xâm hại tới 2 loại quan hệ xã hội, đó là:
+ Xâm phạm đến sự an toàn, sự hoạt động bình thường của các phương tiện giao thông đường bộ.
+ Xâm phạm quan hệ về tính mạng, sức khoẻ và tài sản của người khác
– Khách thể Tội hối lộ, nhận hối lộ trực tiếp xâm sự hoạt động đúng đắn của các cơ quan Nhà nước tổ chức xã hội.
Lưu ý: - Lời giải mang tính chất tham khảo
- Cách giải quyết có thể không đúng với luật mới.
Tình huống 1
Ông A kết hôn với bà B năm 1952sinh ra anh C (năm 1954) chị D (1956).
Năm 1965, ông A và bà B phát sinh mâu thuẫn và đã ly hôn. họ thống nhất thỏa thuận bà B nhận cả ngôi nhà đang ở (và nuôi chị D), ông A nhận nuôi anh C và được chia một số tài sản trị giá là 20 triệu đồng. năm 1968 ông A dùng số tiền trên để xây dựng 1 căn nhà khác.Tháng 9/1970 ông A kết hôn với bà T sinh ra được 2 người con là E (1972) vÀ F (1978).Hai ông bà sống trong căn nhà mới này và ông A tuyên bố nhà là của riêng không nhập vào tài sản chung.
Tháng 10/1987 ông A chết để lại di chúc hợp pháp cho anh C hưởng 1/2 di sản của ông. Riêng ngôi nhà ông để lại cho bà T dùng làm nơi thờ cúng mà không chia thừa kế. Tháng 1/1991, anh C yêu cầu bà T chuyển nhà cho mình nhưng bà không chịu nên anh C đã hành hung gây thương tích cho bà T. Đến thangs 5/2001, chị D có đơn gửi tòa án yêu cầu chia di sản thừa kế của bố. Qua điều tra xác định: ngôi nhà của ông A trị giá 30 triệu đồng, ông A và bà T tạo lập được khối tài sản trị giá 60 triệu đồng. Hãy chia di sản thừa kế trên.
Lời Giải:
Vì đây là chia tài sản của ông A nên trước tiên bạn phải biết ông A có bao nhiêu tiền để chia.
Tính tại thời điểm năm 2001: Ông A có 20 triệu tiền nhà (ko nhập với bà T). và 1/2 của 60 triệu (là 30 triệu) mà ông A và bà T có. => ông A có 50 triệu.
Bắt đầu chia tiền nhé. Đầu tiên cần xác định là những ai được chia tiền đã. Danh sách chia tiền gồm có Anh C, chị D, bà T, E và F.
Theo di chúc: Anh C được hưởng 1/2 tài sản của ông A => C được hưởng 60:2= 30 triệu .
Như vậy là tài sản còn lại 60- 30 = 30 triệu. Anh C không có quyền hưởng tiếp trong phần này => đòi bà T là sai.
Tình huống 2
Ông Khải và Bà Ba kết hôn với nhau năm 1935 và có 3 con là anh Hải, anh Dũng, chị Ngân. Chị Ngân kết hôn với anh Hiếu và có con chung là Hạnh. Năm 2006, Ông Khải chết có để lại di chúc cho con gái và cháu ngoại được hưởng toàn bộ di sản của ông trong khối tài sản chung của ông và bà Ba. Một năm sau bà Ba cũng chết và để lại toàn bộ di sản cho chồng, các con người em ruột của chồng tên Lương. Năm 2009, anh Dũng chết do bệnh nặng và có di chúc để lại tất cả cho anh ruột là Hải. Sau khi Dũng chết thì những người trong gia đình tranh chấp về việc phân chia di sản.
Hãy giải quyết việc tranh chấp, biết rằng bà Ba và ông Khải không còn người thân thích nào khác, anh Hải có lập văn từ chối hưởng di sản của bà Ba và anh dũng theo đúng qui định của pháp luật, chị Ngân cũng từ chối hưởng di sản của anh Dũng, tài sản chung của ông Khải và bà Ba cho đến thời điểm ông Khải chết là 1.2tỷ, sau khi ông Khải chết, bà Ba còn tạo lập một căn nhà trị giá 300triệu
Lời Giải
Tình huống của bạn có vài chỗ không ổn, này nhé:
- Thứ nhất, anh Dũng di chúc toàn bộ tài sản lại cho anh Hải, vậy có nghĩa là không có tên chị Ngân trong di chúc của anh Hải, vậy tại sao lại có chj chị Ngân từ chối hưởng tài sản anh Dũng để lại?
- Thứ hai,"các con người em ruột của chồng tên Lương", chỗ này bạn viết như thế người đọc dễ hiểu nhầm, theo P hiểu thì đó là các con của bà Ba và người em ruột của chồng tên là Lương.
Rắc rối nhỉ. Theo P, khi ông Khải chết đã di chúc lại toàn bộ tài sản của mình trong khối tài sản chung của 2 ông bà cho con gái và cháu ngoại, như vậy một số tài sản của ông Khải (tạm xác định là 1/2x1,2t tỷ) sẽ được chia đều cho con gái vá cháu ngoại, mỗi người 300 triệu.
vậy, sau khi thực hiện di chúc của ông Khải, số tiền còn lại thuộc tài sản của bà Ba là 600 + 300 = 900 triệu. Bà Ba chết để lại tài sản cho các con và người em ruột của chồng là Lương (tổng cộng 4 người), vậy số tiền 900 triệu sẽ được chia đều tiếp cho 4 người, mỗi người 225 triệu.
Anh Dũng thừa kế từ bà Ba 225 triệu, sau khi anh chết, di chúc toàn bộ tài sản này cho anh Hải, vậy anh Hải được hưởng thêm số tài sản này.
Nhưng anh Hải từ chối hưởng di sản của bà Ba và anh Dũng, vì vậy còn dư ra 500 triệu. 500 Triệu này theo P sẽ được chia tiếp theo pháp luật, theo hàng thừa kế thứ nhất gồm chị Ngân, vợ con anh Hải (nếu có)
Tình huống 3:
Năm 1972, Ô A kết hôn với bà B. Ô bà sinh được 3 con là M, N, C. Năm 1995, M kết hôn với E sinh được H & X. N lấy chồng sinh được con là K & D. Tháng 3/1997 Ô A chết để lại di chúc cho X & N. Qua quá trình điều tra thấy rằng Ô A lập di chúc không hợp pháp. Biết rằng tài sản của ông A là 200 triệu VNĐ. Tài sản chung của Ô bà là 100 triệu VNĐ. Bà B mai táng cho ông A hết 40 triệu. Hãy chia tài sản thừa kế.
Lời Giải
Theo đề bài ta được các dữ kiện sau:
Tài sản riêng của ông A là 200.
Tài sản chung của ông A và B là 100. Di sản của ông A là 200 + (100/2)=250.
Do bà B làm mai táng cho ông A hết 40 nên di sản của ông A còn lại là 250-40=210.
Theo luật định những người được hưởng tài sản thừa kế của ông A gồm bà B, M, N và C: 210/4=52,5.
Tình huống 4
Năm 1950, Ô A kết hôn với bà B. Ô bà sinh được 2 người con gái là chị X (1953) & chị Y (1954). Sau một thời gian chung sống, giữa Ô A & bà B phát sinh mâu thuẫn, năm 1959 Ô A chung sống như vợ chồng với bà C. A & C sinh được anh T (1960) & chị Q (1963). Tháng 8/1979, X kết hôn với K, anh chị sinh được 2 con là M & N (1979-sinh đôi). Năm 1990, trên đường về quê chị X bị tai nạn chết. Năm 1993, Ô A mắc bệnh hiểm nghèo & đã qua đời. Trước khi chết, Ô A có để lại bản di chúc với nội dung cho anh T thừa hưởng toàn bộ tài sản do ông A để lại. Không đồng ý với bản di chúc đó, chị Y đã yêu cầu tòa án chia lại di sản của bố mình. Qua điều tra tòa án xác định khối tài sản của Ô A và bà B là 500 triệu đồng. Hãy xác định hàng thừa kế đối với những người được hưởng di sản thừa kế của chị X & Ô A?
Lời giải
Theo dữ kiện bài ta thấy năm 1959 ông A chung sống như vợ, chống với bà C thì việc này pháp luật vẫn thừa nhận ông A và bà C là vợ chồng hợp pháp.
Năm 1990, chị X chết nhưng đề bài không nói tài sản của chị X là bao nhiêu nên ta xem bằng 0.
Năm 1993 ông A mất và có lập di chúc để lại toàn bộ tài sản cho anh T. Tài sản của ông A và bà B có được là 500
Tài sản của ông A và bà C đề bài không nêu nên ta xem như bằng 0. Di sản của ông A là 500/2=250.
250 chính là giá trị tài sản mà ông A có quyền định đoạt.
Tài sản của anh T được hưởng là 250. Tuy nhiên theo quy định pháp luật thì những người sau đây được hưởng thừa kế gồm bà B và bà C mỗi người được hưởng 2/3 giá trị của một suất chia theo pháp luật.
Người được hưởng thừa kế chia theo pháp luật gồm bà B, bà C, anh T, Q, X, Y: 250/6=41,6
Như vậy bà B=bà C=2/3 (250/6)=27,7
Tài sản của anh T còn lại là 250-(27,7x2)=194,6
Các trường hợp còn lại không được hưởng vì X đã mất, Y, Q đã thành niên và không bị mất năng lực hành vi.
Tình huống 5
Ô A kết hôn với bà B sinh được 5 người con. Anh con cả đã chết để lại 2 con: 1 trai & 1 gái đã thành niên. Gia tài của Ô bà gồm 2 ngôi nhà: 1 ngôi nhà trị giá 100 triệu đồng, 1 cái trị giá 200 triệu đồng. Trước khi chết Ô A lập di chúc cho bà B một ngôi nhà trị giá 100 triệu đồng. Biết đứa con trai út của Ô bà đã sinh được 1 cháu trai đã thành niên. Sau đó anh con trai út này đã bị tai nạn & bị tâm thần. Anh (chị) hãy chia tài sản của ông A?
Lời giải
Theo đề bài ta thì tài sản chung của ông A và bà B là 300 Di sản của ông A là 300/2 = 150
ông A để lại cho bà B 100
Như vậy giá trị tài sản còn lại sẽ được chia theo pháp luật là 150-100=50
Những người được hưởng thừa kế theo pháp luật gồm bà B và 05 người con; do anh con cả mất nên theo Đ677, Luật DS thì 02 con của anh cả sẽ được hưởng thừa kế kế vị
Mỗi người được hưởng là 50/6=8,33
Mỗi người con của anh cả là 8,33/2= 4,165.
Phân tích cấu trúc quy phạm pháp luật
Trực tiếp (đầy đủ cả 3 bộ phận)
Viện dẫn mẫu (cuối quy phạm thường có câu “theo quy định của pháp luật)
Quy định ẩn
Gửi chế tài (chế tài được để ở cuối văn bản hoặc 1 văn bản khác)
Nhiệm vụ: phải đi xác định rõ các thành phần giả định, quy định, chế tài trong 1 quy phạm pháp luật cụ thể. Lưu ý:
- Giả định thường quy định về thời gian, địa điểm, các chủ thể, các hoàn cảnh cụ thể mà quy phạm pháp luật điều chỉnh. Giả định thường là phần trả lời cho câu hỏi với từ để hỏi: ai, trong hoàn cảnh nào?
Quy định là bộ phận của quy phạm pháp luật nêu rõ cách xử sự của chủ thể pháp luật (cá nhân hay tổ chức) ở vào hoàn cảnh điều kiện đã nêu trong phần giả định, gồm sự cho phép hay bắt buộc phải thực hiện. Bộ phận quy định trả lời câu hỏi Phải làm gì (hoặc không được làm gì) và làm như thế nào?
Chế tài nêu lên những biện pháp tác động mà nhà nước dự kiến sẽ áp dụng đối với chủ thể pháp luật đã không thực hiện theo đúng quy tắc xử sự nêu ở bộ phận quy định của quy phạm pháp luật (là hậu quả bất lợi đối với chủ thể vi phạm pháp luật).
Một số bài tập ví dụ:
1/ “Lực lượng vũ trang nhân dân tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước, có nhiệm vụ bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế”. (Điều 65 Hiến pháp 2013)
Giả định: “Lực lượng vũ trang nhân dân”. Phần giả định trong trường hợp này nêu lên quan hệ xã hội mà quy phạm này điều chỉnh, xác định rõ đối tượng phải chịu sự điều chỉnh của quy phạm pháp luật này đó là lực lượng vũ trang nhân dân.
Quy định: “tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước, có nhiệm vụ bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế”. Phần quy định trong trường hợp này nêu lên cách thức xử sự của đối tượng được nêu ở phần giả định.
Chế tài: không có.
2/ “Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu” (Điều 132 Bộ luật Dân sự 2005)
Giả định: “Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa”. Giả định trong trường hợp này đã nêu lên tình huống, hoàn cảnh chịu sự điều chỉnh của quy phạm này đó là khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa.
Quy định: “có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu”. Quy định trong trường hợp này nêu lên cách thức xử sự của đối tượng được nêu ở phần giả định.
Chế tài: không có
3/ “Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm” (Điều 121 Bộ luật Hình sự 1999)
Giả định: “Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác”. Giả định trong trường hợp này đã nêu lên đối tượng phải chịu sự điều chỉnh của quy phạm pháp luật này đó là người xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác.
Quy định: không được nêu rõ ràng trong quy phạm pháp luật nhưng ở dạng quy định ngầm. Theo đó, quy định trong trường hợp này là không được xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác.
Chế tài: “bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm”. Chế tài ở đây là biện pháp của Nhà nước tác động đến chủ thể vi phạm pháp luật
3. Dạng bài tập phân tích cơ cấu của quan hệ pháp luật (xác định chủ thể, nội dung, khách thể trong quan hệ pháp luật)
Một số bài tập ví dụ:
1/ Tháng 10/2009 bà B có vay của chị T số tiền 300 triệu đồng để hùn vốn kinh doanh. Bà B hẹn tháng 2/1010 sẽ trả đủ vốn và lãi là 30 triệu đồng cho chị T. Chủ thể: bà B và chị T
Bà B |
Chị T |
- Có năng lực pháp luật vì bà B không bị Tòa án hạn chế hay tước đoạt năng lực pháp luật;
- Có năng lực hành vi vì bà B đã đủ tuổi được tham gia vào quan hệ dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự và không bị mắc các bệnh tâm thần.
- Bà B có năng lực chủ thể đầy đủ
|
- Có năng lực pháp luật vì chị T không bị Tòa án hạn chế hay tước đoạt năng lực pháp luật;
- Có năng lực hành vi vì chị T đã đủ tuổi được tham gia vào quan hệ dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự và không bị mắc các bệnh tâm thần.
Chị T có năng lực chủ thể đầy đủ
|
-Quyền: được nhận số tiền vay để sử dụng
Nghĩa vụ: trả nợ gốc và lãi
|
- Nghĩa vụ: giao khoản tiền vay cho bà B;
Quyền: nhận lại khoản tiền theo thỏa thuận. Gốc và lãi sau thời hạn vay. Khách thể: khoản tiền vay và lãi III.
|
4. Các dạng bài tập về vi phạm pháp luật
1/ Xác định vi phạm pháp luật:
Cần xác định một hành vi vi phạm pháp luật dựa vào 4 dấu hiệu sau:
- Nêu lên hành vi cụ thể (ví dụ: hành vi giết người, hành vi cố ý gây thương tích…). Hành vi này ở dạng gì? (hành động hay không hành động).
- Hành vi này trái pháp luật gì? (pháp luật hình sự, pháp luật hành chính, pháp luật dân sự, pháp luật hôn nhân và gia đình,…).
- Có lỗi của người thực hiện hành vi vi phạm (lỗi cố ý trực tiếp, hay cố ý gián tiếp, hay vô ý do quá tự tin, hay vô ý do cẩu thả).
- Do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện (đủ tuổi theo quy định + không bị mắc bệnh tâm thần).
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
TUÂN THỦ PHÁP LUẬT Thực hiện những quy phạm pháp luật mang tính chất ngăn cấm bằng hành vi thụ động, trong đó chủ thể pháp luật kiềm chế không làm những việc mà pháp luật cấm
CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT Thực hiện những quy định trao nghĩa vụ bắt buộc của pháp luật một cách tích cực, trong đó các chủ thể thực hiện nghĩa vụ bằng những hành vi tích cực.
SỬ DỤNG PHÁP LUẬT Thực hiện những quy định về quyền chủ thể của pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật chủ động, tự mình quyết định việc thực hiện hay không thực hiện điều mà pháp luật cho phép
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT . Nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể thực hiện những quy định của pháp luật một cách đầy đủ và nghiêm chỉnh.
Xem thêm
Giáo trình môn Pháp luật đại cương | Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Giáo trình môn Pháp luật đại cương | Nhà xuất bản Giáo Dục Việt Nam
Bài giảng PPT (Power Point) học phần Pháp luật đại cương | SLIDE | HUST | Ths Nguyễn Thị Thúy Hằng
Bài giảng PPT (Power Point) học phần Pháp luật đại cương | SLIDE | HUST | Ths. Nguyễn Văn Lâm
Bài giảng PPT (Power Point) học phần Pháp luật đại cương | SLIDE | Trường Cao Đẳng Kinh Tế - Công Nghệ
Câu hỏi trắc nghiệm Pháp luật đại cương (có đáp án)
Câu hỏi trắc nghiệm Pháp luật đại cương về: Những vấn đề cơ bản về Nhà nước, Nhà nước CHXHCN Việt Nam
Câu hỏi trắc nghiệm Pháp luật đại cương về: Những vấn đề cơ bản về pháp luật
Câu hỏi trắc nghiệm Pháp luật đại cương về: Quy phạm pháp luật và hệ thống pháp luật
Câu hỏi trắc nghiệm Pháp luật đại cương về: Quan hệ pháp luật
Câu hỏi trắc nghiệm Pháp luật đại cương về: Pháp chế XHCN và Nhà nước pháp quyền
Câu hỏi trắc nghiệm Pháp luật đại cương về: Các ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam
Câu hỏi trắc nghiệm Pháp luật đại cương về: Thực hiện pháp luật, vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý
Ngân hàng câu hỏi Pháp luật đại cương
Đề cương pháp luật đại cương
Đề thi Pháp luật đại cương
Tiểu luận Pháp luật đại cương hay, thuyết phục nhất
Nhận định đúng sai Pháp luật đại cương (có đáp án)
Bài tập chia thừa kế háp luật đại cương
Việc làm dành cho sinh viên:
Việc làm thực tập sinh Luật
Việc làm gia sư các môn cập nhật theo ngày mới nhất
Việc làm thêm nhân viên phục vụ nhà hàng/ quán cafe dành cho sinh viên
Việc làm gia sư, trợ giảng Tiếng anh mới nhất
Mức lương của thực tập sinh Luật là bao nhiêu?