Bài tập về quyền thừa kế | Câu hỏi bài tập Pháp luật đại cương

Tổng hợp lý thuyết và dạng bài tập về quyền thừa kế giúp bạn ôn tập và đạt điểm cao!

Bài tập Pháp luật đại cương về quyền thừa kế

I. Lý thuyết

1. Một số khái niệm

- Thừa kế là việc cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

- Người thừa kế: Là người được hưởng di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế, hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trong trường hợp người thừa kế theo di chúc là cơ quan, tổ chức thì phải còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

- Thời điểm mở thừa kế: Người có tài sản (người để lại thừa kế) chết. Trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế, người thừa kế có quyền khởi kiện (ra tòa) để yêu cầu người thừa kế khác chia di sản.

- Thời hiệu giải quyết thừa kế và các vấn đề liên quan đến di sản:

+ Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu (đồng thừa khác hoặc yêu cầu tòa án) chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản thuộc về Nhà nước.

+ Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

+ Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

- Địa điểm mở thừa kế: Nơi cư trú cuối cùng của người chết, nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có phần lớn tài sản thừa kế.

-Di sản thừa kế: Tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

- Từ chối nhận di sản: Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

- Những người không được hưởng di sản thừa kế:

+ Người bị kết án về hành vi cố ý xâm hại tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.

+ Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.

+ Người bị kết án về hành vi cố ý xâm hại tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng

+ Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc, giả mạo, sửa chữa hoặc hủy di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Lưu ý: Nếu người để lại di sản biết rõ các hành vi nói trên của họ mà vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc thì họ vẫn được hưởng thừa kế.

2. Hình thức chia thừa kế

a. Chia thừa kế theo di chúc

- Di chúc: là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

- Hình thức của di chúc: Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

- Di chúc bằng văn bản: Người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc;

- Di chúc miệng: Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe doạ do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Người di chúc miệng thể hiện ý chí của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ; trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng, chứng thực; sau 3 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ.

- Những người không được làm chứng cho việc lập di chúc:

+ Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;

+ Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;

+  Người chưa đủ 18 tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.

- Người lập di chúc:

+ Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.

+ Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

- Người lập di chúc là cá nhân có các quyền sau đây:

+ Chỉ định người thừa kế

+ Phân định phần tài sản cho từng người thừa kế

+ …

- Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc (thừa kế bắt buộc):

Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản:

+ Con chưa thành niên (chưa đủ 18 tuổi), cha, mẹ, vợ, chồng

+ Con đã thành niên mà không có khả năng lao động

- Các điều kiện của di chúc

+ Người lập di chúc có năng lực hành vi

+ Người lập di chúc tự nguyện, minh mẫn

+ Nội dung của di chúc không trái với pháp luật và đạo đức xã hội

+ Hình thức của di chúc hợp pháp: Di chúc miệng và Di chúc bằng văn bản.

b. Chia thừa kế theo pháp luật

- Là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

- Những trường hợp chia thừa kế theo pháp luật

+ Không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp;

+ Người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;

+ Phần di sản của những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản;

+ Phần di sản của những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà họ từ chối nhận di sản;

+ Phần tài sản không được định đoạt trong di chúc;

 + Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật.

Người thừa kế theo pháp luật, được quy định theo thứ tự sau đây

+ Hàng thừa kế thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

+ Hàng thừa kế thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.

+ Hàng thừa kế thứ ba: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cô ruột, cậu ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cô ruột, cậu ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Lưu ý:

  • Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
  • Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

- Thừa kế thế vị: Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

- Một số trường hợp thừa kế khác:

+ Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định trên

+ Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.

+ Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.

+ Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.

II. Bài tập

Bài 1.  Năm 1995 ông Nguyễn Văn An kết hôn với bà Trần Thị Ngọc, có 2 con chung: một người tên Hùng (sinh năm 1996) và một người tên Thúy (sinh năm 2002). Năm 2013 ông An lập di chúc (hợp pháp) để lại căn nhà mua năm 1997 cho cô B (là người hàng xóm) được thừa hưởng. Năm 2014 ông An chết.

Hãy chia di sản thừa kế của ông An?

(Cha mẹ của ông An đã chết trước ông An. Giá trị căn nhà tại thời điểm chia thừa kế là hai tỷ đồng.)

Bài làm

-    Di sản của Ông An: 2 tỷ/ 2 = 1 tỷ

-    Chia theo di chúc của ông An: Ông An định đoạt cho cô B hàng xóm: 1 tỷ

-     Bà Ngọc và con tên Thuý là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Theo Điều 644 BLDS 2015  => 2/3x 1 suất thừa kế theo pháp luật

1 suất thừa kế theo pháp luật

1 tỷ : 3 = 333 triệu

2/3 x 333 triệu = 222 triệu

Như vậy: Bà Ngọc được: 222 triệu; Thuý được 222 triệu. Số tiền còn lại thuộc về bà B hàng xóm: 556 triệu.

Bài 2. A có di sản là 120T và có 2 con là B và C. C kết hôn với M và sinh 2 con là X-Y. A lập di chúc cho B và C toàn bộ tài sản. C chết trước A.

Hãy chia thừa kế.

Bài làm

-    Di sản của A: 120 triệu

-    Theo di chúc của A: 120 : (B,C) = 60 triệu

-     Vì C chết trước A nên phần thừa kế của C bị vô hiệu. Theo điểm c khoản 1 Điều 650, phần thừa kế của C chia theo pháp luật.

60 triệu: (B, XY) = 30 triệu

Như vậy: B được hưởng 90 triệu; XY được hưởng 30 triệu.

Bài 3. A và B kết hôn năm 1980 tại HN: C, D, E C-M: X-Y D-N: K-H 1986: A-V: Q

Năm 2005 A lập di chúc cho V và các con trai toàn bộ di sản Năm 2006 A và C cùng chết trong 1 tai nạn giao thông. Bà V mai táng cho A hết 20Tr.

Hãy chia di sản của A Biết A - B: 300T

Biết A - V: 680T

Bài làm

- Di sản A: 300/2 + 680/2/2- 20T = 300 triệu

-    Chia theo Di chúc A: 300: (P, C, D, E, Q) = 60 Triệu

Do C và A chết cùng thời điểm nên phần của C bị vô hiệu c hia theo PL theo điểm c khoản 1 Điều 650 BLDS 2015.

60T: (B, XY, D, E, Q) = 12Triệu

Bà B là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Theo Điều 644 bà B được hưởng: 2/3 x một suất TK theo PL

Một suất thừa kế theo pháp luật:

300:5 = 60Triệu

2/3.60 = 40Triệu

Số tiền còn thiếu của bà B là: 40 - 12T = 28Triệu

Cách trích 1:

D, E, Q = 60 +12 = 72 triệu

Số tiền D, E, Q cần trích là: 28 x (72/300-12) = 21 triệu P = 60T

Số tiền bà P cần trích là: 28T x (60/288) = 5,8 triệu XY = 12T

Số tiền XY cần trích là: 28T x (12/288) = 1,2 triệu

Cách trích 2:

288… => 28 triệu

D, E, Q = 72 x 28 / 288 = 7 triệu

P = 60 x 28 / 288 = 5,8 triệu

XY = 12 x28 / 288 = 1,2 triệu

Bài 4. Năm 1975 tại An Giang, A + B sinh ra C, D, E, G. C có con là X, Y

D có con là H

Tháng 1 năm 1977, A+S sinh ra Q, T. Năm 2000, A lập di chúc cho các con.

Năm 2002, A, D, Q chết cùng trong một vụ tai nạn. Bà B mai táng cho A hết 60 Triệu.

Biết A + B: 600 triệu.

A + S: 860 triệu.

Hãy chia di sản thừa kết.

Bài làm

- Di sản của A: 600/2 + 860/2 - 60T = 670

-    Chia theo Di chúc của A: 670: (C, D, E, G, Q, T) = 111,67T

-     Vì D, Q chết cùng A => phần thừa kế theo D, C bị vô hiệu, chia theo PL theo điểm c khoản 1 Điều 650 BLDS 2015.

(111,67 x 2): (B, S, C, H, E, G, T) = 31,9 T

-     Bà B, S là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Theo Điều 644 bà B, S được hưởng: 2/3 x một suất thừa kế theo pháp luật

Một suất thừa kế theo pháp luật:

670: (B, S, C, H, E, G, T) = 95,7 T => 2/3 x 95,7 T = 63,8T

Số tiền còn thiếu của mỗi bà là: 63,8 - 31,9 = 31,9 T Số tiền còn thiếu của 2 bà là: 31,9 x 2 = 63,8 T

- Tính tỷ lệ:

606,2… =>  63,8 T

C, E, G, T = 111,67 + 31,9 =143,57

Số tiền C, E, G, T cần trích: 143,57 x 63,8T/ 606,2 = 15,11 T H = 31,9T

Số tiền H cần trích: 31,9 x 63,8T/ 606,2 = 3,35 T

Bài 5. Ông A và bà B có 3 người con là C (1985), D (1990), E (1995). Năm 1997, ông A chung sống với bà K và có con là P (1999). Do mâu thuẫn với bà B, ông A đã đưa bà K và P về chung sống với mẹ ruột ở quê. Mẹ của ông A cũng thừa nhận bà K là con dâu và thừa nhận P là cháu nội. Năm 2007, A lập di chúc để lại toàn bộ di sản cho bà K và P được hưởng. Tài sản chung của A và B là ngôi nhà (500 triệu đồng). Ông A và bà K mỗi người bỏ ra 200 triệu đồng để hùn tiền mua chung một chiếc xe ô tô chở khách (trị giá 400 triệu đồng). Ông A chết năm 2009. Tiền mai táng của ông A là 10 triệu đồng.

C có vợ là H và có con là X, Y. Năm 2008, C bệnh chết. Tài sản chung của C và H là 200 triệu đồng. Năm 2009, ông A chết.

Hãy chia thừa kế trong trường hợp trên.

Bài làm

Di sản của C: 200 triệu/ 2 = 100 triệu

Vì C chết không có di chúc nên chia theo PL:

100 triệu: (A,B,H,X,Y) = 20 triệu

- Di sản của A: 500/2 +400/4+20 -10 = 360 triệu

Chia theo Di chúc của A: 360: (K, P) = 180 triệu

Bà Mẹ A, B, E là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Theo Điều 644 mỗi người được hưởng 2/3 x 1 suất thừa kế theo pháp luật

Một suất thừa kế theo pháp luật:

360: 6 = 60

2/3 x 60 = 40

3 người là 120 triệu

Cách trích:

320… => 120

Số tiền bà K cần trích: 180 x 120/320 = 67,5T Số tiền P cần trích: 140 x 120/320 = 52,5 T

(P cũng là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc nên khi trích thì chỉ trích phần vượt quá 2/3 một suất thừa kế theo pháp luật còn phần thừa kế bắt buộc không trích)

Bài 6. Ông A và bà B có 2 người con là C, D. C có vợ là H, có con là M, N. D có chồng là K, có con là X, Y. Năm 2005, C chết. Năm 2006, A chết. Năm 2007, D chết. Năm 2008 K kiện đòi chia thừa kế.

Hãy chia thừa kế trong trường hợp trên. Biết rằng, tài sản riêng của A là 180 triệu đồng. Tài sản chung của C và H là 600 triệu đồng.

Bài làm

Di sản của C là: 600/2 = 300 T

C không có di chúc nên chia theo pháp luật 300T : (A,B, H, M,N) = 60 T

Di sản của A là: 180 + 60= 240T

A không có di chúc nên chia theo PL: 240: (B, MN, D) = 80 T

Di sản của D: 80 T

D không có di chúc nên chia theo PL 80: (B, K, X, Y) = 20 triệu

Như vậy, K kiện và được 20 triệu.

Bài 7 . Ông A có vợ là bà B và có 3 con là C, D, E. C có vợ là H và có một con trai là T. Tài sản chung của ông A với bà B là 720 triệu đồng. Ông A chết có lập di chúc hợp pháp để lại cho 3 con. C chết trước A do bị bệnh.

Hãy chia thừa kế trong tình huống trên.

Bài làm

Di sản của A: 720/2 = 360 tr

Theo di chúc, C = D = E = 360/3 =120 tr

Do C chết trước A, phần di chúc của A dành cho C hưởng thừa kế bị vô hiệu. Do đó, phần này được chia theo pháp luật cho những người thừa kế của A. Theo k1 Điều 676 BLDS, người thừa kế theo PL gồm 4 người là B, C (T thế vị), D, E.

Vậy B = T = D = E = 120/4 = 30tr

-Theo quy định của PL (Đ644 BLDS 2015) bà B thuộc diện hưởng thừa kế bắt buộc Một suất thừa kế theo PL:

B = C (T thế vị) = D = E = 360/4 = 90tr

-Vậy, bà B được hưởng 2/3 suất thừa kế theo PL= 90x2/3 = 60tr

Thực tế, bà B đã được hưởng 30 tr từ ông A, nên phần bà B được vẫn còn thiếu 30tr. Phần còn thiếu này sẽ được trích từ những người thừa kế khác là T, D, E (tổng số tiền là 330tr)

Cách trích 2.

330 … => 30 T

D, E mỗi người bị trích 150x30/330=13.637.000/người. T bị trích = 30x30/330 = 2.730.000

Kết luận:

1. Bà B = 60tr

2. T = 30tr - 2,7tr

3. D = E =1 50tr-13.637.000 đồng.

Bài 8: Năm 2000 ông A và bà B kết hôn và sinh ra con là C. Năm 2012, ông A yêu bà D rồi đưa bà D về nhà sống chung với mình. Năm 2013 bà D sinh đôi được hai người con E và F. Năm 2015 bà B bệnh nặng qua đời. Năm 2017, ông A qua đời vì một tai nạn giao thông. Ông A đã lập di chúc hợp pháp định đoạt toàn bộ di sản thừa kế của mình cho C.

Hãy chia di sản thừa kế trong trường hợp trên, biết tài sản chung của ông A và bà B là 4 tỷ.

 Bài làm

Di sản của bà B: 4 tỷ/2 = 2 tỷ

Bà B chết không để lại di chúc nên chia theo pháp luật: 2: (A, C) = 1 tỷ Di sản của A: 2 tỷ +1 tỷ = 3 tỷ

Theo di chúc: C được hưởng toàn bộ 3 tỷ. Tuy nhiên, E và F là con chưa thành niên do đó thuộc diện hưởng thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc. E = F = 2/3 của một suất thừa kế theo pháp luật.

1 suất thừa kế theo pháp luật 3 tỷ: 3 = 1 tỷ

Như vậy, E và F mỗi người được hưởng 666,6 triệu E = F = 666,6 triệu và C được hưởng 1,667 tỷ

.....

Xem thêm

Giáo trình môn Pháp luật đại cương 

Giáo trình môn Pháp luật đại cương | Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Giáo trình môn Pháp luật đại cương | Nhà xuất bản Giáo Dục Việt Nam

Bài giảng môn Pháp luật đại cương

Bài giảng PPT (Power Point) học phần Pháp luật đại cương | SLIDE | HUST | Ths Nguyễn Thị Thúy Hằng

Bài giảng PPT (Power Point) học phần Pháp luật đại cương | SLIDE | HUST | Ths. Nguyễn Văn Lâm

Bài giảng PPT (Power Point) học phần Pháp luật đại cương | SLIDE | Trường Cao Đẳng Kinh Tế - Công Nghệ

Câu hỏi trắc nghiệm Pháp luật đại cương (có đáp án)

Câu hỏi trắc nghiệm Pháp luật đại cương về: Những vấn đề cơ bản về Nhà nước, Nhà nước CHXHCN Việt Nam 

Câu hỏi trắc nghiệm Pháp luật đại cương về: Những vấn đề cơ bản về pháp luật 

Câu hỏi trắc nghiệm Pháp luật đại cương về: Quy phạm pháp luật và hệ thống pháp luật 

Câu hỏi trắc nghiệm Pháp luật đại cương về: Quan hệ pháp luật 

Câu hỏi trắc nghiệm Pháp luật đại cương về: Pháp chế XHCN và Nhà nước pháp quyền 

Câu hỏi trắc nghiệm Pháp luật đại cương về: Các ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam 

Câu hỏi trắc nghiệm Pháp luật đại cương về: Thực hiện pháp luật, vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý 

Ngân hàng câu hỏi Pháp luật đại cương

Đề cương pháp luật đại cương

Đề thi Pháp luật đại cương 

Tiểu luận Pháp luật đại cương hay, thuyết phục nhất 

Nhận định đúng sai Pháp luật đại cương (có đáp án)

Bài tập chia thừa kế háp luật đại cương

Mẹo thi Pháp luật đại cương chi tiết nhất

Việc làm dành cho sinh viên:

Việc làm thực tập sinh Luật

Việc làm gia sư các môn cập nhật theo ngày mới nhất

Việc làm thêm nhân viên phục vụ nhà hàng/ quán cafe dành cho sinh viên

Việc làm gia sư, trợ giảng Tiếng anh mới nhất

Mức lương của thực tập sinh Luật là bao nhiêu?

Bài tập về quyền thừa kế | Câu hỏi bài tập Pháp luật đại cương (trang 1)
Trang 1
Bài tập về quyền thừa kế | Câu hỏi bài tập Pháp luật đại cương (trang 2)
Trang 2
Bài tập về quyền thừa kế | Câu hỏi bài tập Pháp luật đại cương (trang 3)
Trang 3
Bài tập về quyền thừa kế | Câu hỏi bài tập Pháp luật đại cương (trang 4)
Trang 4
Bài tập về quyền thừa kế | Câu hỏi bài tập Pháp luật đại cương (trang 5)
Trang 5
Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!