Phân tích quy luật ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam?
1. Phân tích quy luật ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
Theo Học thuyết Mác - Lênin thì Đảng Công Sản là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân. Tuy nhiên, ở Việt Nam vào những năm 30, giai cấp công nhân còn ít về số lượng, nhưng người vô sản bị áp bức, bóc lột thì đông, nên Hồ Chí Minh cho rằng Đảng Cộng Sản Việt Nam là sự kết hợp của cả 3 yếu tố:
1.1 Chủ nghĩa Mác – Lênin: là ngọn cờ lý luận cho phong trào đấu tranh của giai cấp Công nhân.
- Những tư tưởng về cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng xã hội chủ nghĩa đã thức tỉnh những con người Việt Nam hướng theo con đường cách mạng đúng đắn, đó là Cách mạng Vô sản.
- Đảng Cộng sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng xã hội chủ nghĩa xác định đúng vấn đề động lực cách mạng liên minh giai cấp vị trí của cách mạng thuộc địa.
Đây chính là Cơ sở lý luận cho cương lĩnh cách mạng của Đảng sau này. Nhờ có chủ nghĩa Mác - Lênin mà phong trào Công nhân đã chuyển từ “tự phát” sang “tự giác”.
1.2 Giai cấp Công nhân và Phong trào Công nhân
Từ đầu thế kỷ XX, cùng với sự phát triển của phong trào dân tộc trên lập trường tư sản, phong trào công nhân chống lại sự áp bức, bóc lột của tư sản, thực dân cũng đã diễm ra từ rất sớm.
Trước Chiến tranh Thế giới lần thứ nhất, phong trào công nhân chưa trở thành lực lượng riêng biệt mà còn hòa lẫn vào phong trào yêu nước.
Sự phát triển của phong trào công nhân trong nước đã khẳng định sự lớn lên trong nhận thức tư tưởng của Giai cấp công nhân về cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam.
Như vậy, phong trào công nhân ngày 1 trưởng thành, lớn mạnh và đủ khả năng lãnh đạo cách mạng, đây chính là 1 trong những điều kiện tất yếu dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam:
- Lực lượng lãnh đạo cách mạng không phải do số lượng quyết định.
- Giai cấp công nhân Việt Nam tuy có số lượng ít nhưng có những đặc điểm sau: kiên quyết, triệt để, tập thể, có tổ chức kỷ luật; là giai cấp tiên tiến nhất trong sức sản xuất; có thể thấm nhuần một hệ tư tưởng cách mạng là chủ nghĩa Mác – Lênin, tinh thần đấu tranh của họ ảnh hưởng và giáo dục tới các tầng lớp khác…
1. 3 Phong trào Yêu nước tại Việt Nam:
Việt Nam là 1 quốc gia dân tộc được hình thành từ rất sớm, có nền văn hóa lâu đời, trong đó, Yêu nước là 1 truyền thống quý báu và đặc sắc, là dòng chủ lưu xuyên suốt lịch sử ngàn năm của dân tộc Việt Nam.
Ngay từ khi thực dân Pháp đặt chân lên đất nước ta năm 1858, chúng đã vấp phải sự phản kháng mạnh mẽ của những người con đất Việt oai hung. Các phong trào yêu nước từ cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX là sự nối tiếp của truyền thống yêu nước bất diệt của dân tộc ta được hun đúc qua hàng ngàn năm lịch sử chống giặc ngoại xâm.
Như vậy, Hồ Chí Minh đã vận dụng Học Thuyết Mác – Lênin và ứng dụng vào thực trạng của Việt Nam vào những năm 30 (nơi giai cấp công nhân còn ít về số lượng, nhưng người vô sản bị áp bức, bóc lột thì đông) kết hợp truyền thống yêu nước quý báu của dân tộc để làm nền tảng cho sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Mà trong đó, phong trào yêu nước có vị trí, vai trò cực kỳ to lớn; với giá trị trường tồn trong lịch sử dân tộc và là nhân tố chủ đạo quyết định sự nghiệp chống ngoại xâm.
- Phong trào yêu nước có mối liên kết chặt chẽ với phong trào công nhân vì hầu hết công nhân đều xuất than từ nông dân và cùng chung mục tiêu đánh tan bọn thực dân xâm lược, bè lũ bán nước, phong kiến và tay sai.
- Phong trào yêu nước còn tác động mạnh mẽ đến việc truyền abs Chủ nghĩa Mác – Lênin và sự phát triển của phong trào công nhân.
Chính sự kết hợp chặt chẽ và nhuần nhuyễn ấy, đã giúp Đảng Cộng Sản Việt Nam từ khi mới ra đời đã phát huy được truyền thống yêu nước, đoàn kết được các lực lượng cách mạng và nhờ đó giữ được quyền lãnh đạo cách mạng.
2. Sự ra đời của Đảng là bước ngoặc lịch sử của cách mạng Việt Nam
2.1 Hạn chế của cách mạng Việt Nam trước khi Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời
Bối cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản chuyển từ tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Các nước tư bản đế quốc vừa tăng cường bóc lột nhân dân lao động trong nước vừa xâm lược và áp bức nhân dân các dân tộc thuộc địa làm cho đời sống nhân dân lao động các nước trở nên cùng cực. Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa thực dân ngày càng gay gắt. Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ ở các nước thuộc địa.
Trong nước, thực dân Pháp từng bước thiết lập bộ máy thống trị ở Việt Nam, biến nước ta thành một nước nửa thuộc địa nửa phong kiến. Về chính trị: Thực dân Pháp áp đặt chính sách cai trị thực dân; chia Việt Nam thành ba xứ: Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ và thực hiện ở mỗi kỳ một chế độ cai trị riêng.
- Về kinh tế: Thực dân Pháp thực hiện chính sách bóc lột, cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền; đầu tư khai thác tài nguyên; xây dựng một số cơ sở công nghiệp, hệ thống đường giao thông, bến cảng phục vụ chính sách khai thác thuộc địa.
- Về văn hoá: Thực dân Pháp thi hành triệt để chính sách văn hóa nô dịch, gây tâm lý tự ti, khuyến khích các hoạt động mê tín dị đoan. Mọi hoạt động yêu nước của nhân dân ta đều bị cấm đoán. Chúng tìm mọi cách bưng bít và ngăn chặn ảnh hưởng của nền văn hóa tiến bộ trên thế giới vào Việt Nam và thi hành chính sách ngu dân để dễ bề cai trị.
Các giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam lúc này đều mang thân phận người dân mất nước và ở những mức độ khác nhau, đều bị thực dân áp bức, bóc lột khiến cho xã hội Việt Nam dần hình thành 2 mâu thuẫn ngày càng gay gắt, đó là:
- Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc ta với đế quốc Pháp xâm lược
- Mâu thuẫn giữa nhân dân ta chủ yếu là nông dân với bọn địa chủ, phong kiến tay sai, chỗ dựa của thực dân Pháp.
Chính vì thế, nhiệm vụ chống đế quốc Pháp xâm lược và nhiệm vụ chống bọn phong kiến tay sai là không tách rời nhau. Đó là yêu cầu của cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ.
Với truyền thống yêu nước nồng nàn, nhân dân ta đã liên tiếp đứng lên chống thực dân Pháp xâm lược và bọn phong kiến tay sai ở khắp mọi nơi, dưới sự lãnh đạo của các sĩ phu và các nhà yêu nước đương thời theo nhiều khuynh hướng khác nhau. Song các phong trào đấu tranh đó đều thất bại, nguyên nhân chủ yếu là chưa tìm được con đường cứu nước đúng đắn, chưa có một lực lượng xã hội, một giai cấp tiên tiến và một tổ chức cách mạng chặt chẽ đủ sức lãnh đạo phong trào. Cách mạng Việt Nam đứng trước sự bế tắc và khủng hoảng về đường lối cứu nước.
2.2 Những thay đổi chuyển biến của cách mạng Việt Nam khi có sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam trên tất cả các phương diện.
Đứng trước sự bế tắc của cách mạng trong nước, người thanh niên yêu nước Nguyễn Tất Thành đã rời Tổ Quốc để bắt đầu chặng hành trình lịch sử: Đi tìm con đường cứu nước giải phóng dân tộc. 10 năm bôn ba khắp năm châu bốn bể, người đã bắt gặp được chủ nghĩa Mác-Lênin và tìm được con đường cứu nước đúng đắn, Người nói: “Muốn cứu nước giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác là con đường cách mạng vô sản". Từ nhận thức đó Người đã ra sức chuẩn bị mọi mặt cho việc thành lập một chính đảng vô sản ở Việt Nam, Người từng bước truyền bá có hệ thống chủ nghĩa Mác-Lê nin vào trong nước, đưa phong trào công nhân chuyển dần từ trình độ tự phát lên tự giác; đưa phong trào yêu nước chuyển dần sang lập trường cộng sản:
- Tháng 3/1929, Chi bộ Cộng sản đầu tiên được thành lập tại số nhà 5D, Hàm Long, Hà Nội.
- Ngày 1/5/1929, tại Đại hội toàn quốc của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên ở Hương Cảng, đoàn đại biểu Bắc Kỳ đưa ra đề nghị thành lập Đảng Cộng sản.
- Ngày 25/7/1929 An Nam Cộng sản Đảng được thành lập ở Nam Kỳ.
- Tháng 9/1929 Đông Dương Cộng sản Liên đoàn được thành lập ở Trung Kỳ.
- Từ ngày 3 đến 7/2/1930, Hội nghị hợp nhất ba tổ chức Cộng sản họp tại Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc) dưới sự chủ trì của đồng chí Nguyễn Ái Quốc. Hội nghị nhất trí thành lập đảng thống nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam, thông qua Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt và Điều lệ vắn tắt của Đảng.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp, là sự khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt Nam và hệ tư tưởng Mác-Lênin đối với cách mạng Việt Nam.
Sự kiện thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và việc ngay từ khi ra đời, Đảng đã có Cương lĩnh chính trị xác định đúng đắn con đường cách mạng là giải phóng dân tộc theo phương hướng cách mạng vô sản, chính là cơ sở để Đảng Cộng sản Việt Nam vừa ra đời đã nắm được ngọn cờ lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam:
- Giải quyết được tình trạng khủng hoảng về đường lối cách mạng kéo dài mấy chục năm,
- Giải quyết khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo cách mạng diễn ra đầu thế kỷ XX.
- Mở ra con đường và phương hướng phát triển mới cho đất nước Việt Nam.
Sự kiện Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự kiện lịch sử cực kỳ trọng đại, một bước ngoặt vô cùng quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam, đánh dấu một mốc son chói lọi trên con đường phát triển của dân tộc ta.
Xem thêm câu hỏi ôn tập khác:
Câu 1: Trình bày nhiệm vụ và phương pháp học tập môn Lịch sử Đảng của sinh viên không chuyên ngành lý luận chính trị? Vì sao trong quá trình học tập môn học cần chú trọng phương pháp vận dụng lý luận vào thực tiễn?
Câu 2: Phân tích vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam?
Câu 3: Phân tích nội dung, ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam?
Câu 4: Bằng lý luận và thực tiễn, Anh (chị) hãy chứng minh: Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là một tất yếu khách quan?
Câu 5: Trình bày ý nghĩa lịch sử của sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam? Tại sao là bước ngoặt vĩ đại của lịch sử cách mạng Việt Nam?
Câu 6: Trình bày chủ trương chiến lược mới của Đảng giai đoạn 1939-1945? Vì sao Đảng ta “phải thay đổi chiến lược”?
Câu 7: Trình bày hoàn cảnh lịch sử và nội dung của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ Tám (5-1941)? Vì sao Hội nghị Trung ương Tám được coi là hội nghị hoàn chỉnh chủ trương chiến lược của Đảng?
Câu 8: Trình bày nguyên nhân thắng lợi và kinh nghiệm lịch sử của Cách mạng Tháng Tám (1945)? Theo Anh (chị), nguyên nhân nào là quan trọng nhất cho sự thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám? Vì sao?
Câu 9: Phân tích phương châm kháng chiến toàn quốc của Đảng: toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính?
Câu 10: Phân tích nội dung Chính cương Đảng lao động Việt Nam được Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ II của Đảng thông qua?
Câu 11: Trình bày kết quả, nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Đảng trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ (1946-1954)?
Câu 12: Trình bày hoàn cảnh và nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước? Thực chất chủ trương cách mạng của Đảng trong giai đoạn mới này là gì?
Câu 13: Bằng hiện thực lịch sử, hãy phân tích làm sáng tỏ nhận định sau: “ Thắng lợi của nhân dân ta trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc ta như một trong những trang chói nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người, và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỷ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc.”
Câu 14: Phân tích nguyên nhân thắng lợi và kinh nghiệm lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ 1954 đến 1975?
Câu 15: Phân tích các bước đột phá trong tư duy đổi mới kinh tế của Đảng từ sau Đại hội V (1982) đến trước Đại hội VI (1986).
Câu 16: Trình bày hoàn cảnh, nội dung cơ bản, ý nghĩa Đại hội VI (1986) của Đảng? Vì sao Đảng ta lại tiến hành đổi mới toàn diện đất nước từ Đại hội VI (1986)?
Câu 17: Phân tích đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở nước ta thể hiện trong Cương lĩnh chính trị năm 1991?
Câu 18: Trình bày những thắng lợi vĩ đại của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng ta? Vì sao những thắng lợi đó được coi là những thắng lợi vĩ đại của cách mạng Việt Nam?
Việc làm dành cho sinh viên
Việc làm giáo viên GDCD mới nhất
Việc làm gia sư các môn cập nhật theo ngày mới nhất
Việc làm thêm nhân viên phục vụ quán cà phê/nhà hàng dành cho sinh viên
Việc làm gia sư GDCD mới nhất
Mức lương của gia sư GDCD là bao nhiêu?