Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 85/2023/NĐ- CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020;
Căn cứ Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 01/12/2020 của Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 11/2016/TTLT-BXD-BNV ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 10/2023/TT-BXD ngày 20/10/2023 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-BNV ngày 11/6/2021 của Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư; Thông tư số 06/2022/TT-BNV ngày 28/6/2022 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2021/TT-BNV;
Căn cứ Thông tư số 29/2022/TT-BTC ngày 03/6/2022 của Bộ Tài chính quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ;
Căn cứ Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức; Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22/12/2022 của Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính; Nghị quyết số 97/2023/NQ-HĐND ngày 29/8/2023 của HĐND tỉnh Nam Định quy định nội dung chi, mức chi tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Nam Định;
Căn cứ Công văn số 6409/BNV-CCVC ngày 15/12/2021 của Bộ Nội vụ về việc tuyển dụng viên chức;
Căn cứ Quyết định số 26/2019/QĐ-UBND ngày 20/8/2019 của UBND tỉnh Nam Định ban hành Quy định quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức, giáo viên mầm non hợp đồng, lao động hợp đồng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; người giữ chức danh, chức vụ trong doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước thuộc tỉnh Nam Định;
Căn cứ Công văn số 583/UBND-VP8 ngày 19/8/2024 của UBND tỉnh Nam Định về việc tuyển dụng viên chức vào làm việc tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Hải Hậu, năm 2024;
Căn cứ Kế hoạch số 114/KH-UBND ngày 06/6/2024 của UBND huyện Hải Hậu về việc tuyển dụng viên chức cho Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Hải Hậu năm 2024;
Căn cứ Quyết định số 29/QĐ-BQLDA ngày 20/3/2024 của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện về việc phê duyệt Đề án điều chỉnh vị trí việc làm, bản mô tả công việc và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của Ban Quản lý dự án đầu tư huyện Hải Hậu;
Căn cứ Quyết định số 30/QĐ-BQLDA ngày 21/3/2024 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Hải Hậu về việc phê duyệt số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện năm 2024;
Ủy ban nhân dân huyện Hải Hậu thông báo tuyển dụng viên chức vào làm việc tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Hải Hậu năm 2024, cụ thể như sau:
I. VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ CHỈ TIÊU TUYỂN DỤNG
1. Vị trí việc làm Thẩm kế viên hạng III (chức danh nghề nghiệp: Thẩm kế viên hạng III, mã số V.04.02.06): 04 chỉ tiêu.
2. Vị trí việc làm Quản lý dự án đầu tư xây dựng hạng III (tạm xếp chức danh nghề nghiệp Kỹ sư hạng III, mã số V.05.02.06 do vị trí việc làm chưa có tên, mã số): 05 chỉ tiêu.
3. Vị trí việc làm Kế toán viên (chức danh nghề nghiệp: Kế toán viên, mã số 06.031): 03 chỉ tiêu.
4. Vị trí việc làm Văn thư viên, đảm nhận thêm nhiệm vụ thủ quỹ (chức danh nghề nghiệp: Văn thư viên, mã số 02.007): 01 chỉ tiêu.
II. TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
1. Tiêu chuẩn, điều kiện chung
1.1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:
a) Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam.
b) Từ đủ 18 tuổi trở lên.
c) Có phiếu đăng ký dự tuyển theo theo mẫu quy định.
d) Có lý lịch rõ ràng.
đ) Đủ sức khỏe để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ.
e) Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với vị trí việc làm.
1.2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức:
a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng.
c) Thuộc các trường hợp không được làm kế toán theo quy định của Luật Kế toán năm 2015 đối với vị trí việc làm Kế toán viên.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện theo vị trí việc làm tuyển dụng
2.1. Yêu cầu về trình độ chuyên môn:
a) Vị trí việc làm Thẩm kế viên hạng III
Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên ngành/chuyên ngành Kỹ thuật xây dựng hoặc ngành/chuyên ngành Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông.
b) Vị trí việc làm Quản lý dự án đầu tư xây dựng hạng III
Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên ngành/chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng; Công nghệ Kỹ thuật công trình xây dựng; Quản lý xây dựng; Kỹ thuật xây dựng công trình thủy; Kỹ thuật trắc địa – bản đồ; Xây dựng dân dụng và công nghiệp.
c) Vị trí việc làm Kế toán viên
Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên ngành/chuyên ngành Kế toán hoặc ngành/chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng.
d) Vị trí việc làm Văn thư viên
Có bằng tốt nghiệp Đại học trở lên với ngành/chuyên ngành: Văn thư – lưu trữ; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học ngành hoặc chuyên ngành Kế toán và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ về văn thư do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.
2.2. Yêu cầu về tin học, ngoại ngữ: Sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam trở lên và có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản (trừ vị trí việc làm Văn thư viên không yêu cầu về tin học và ngoại ngữ).
2.3. Lưu ý: Việc xác định có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam thông qua các thông tin người dự tuyển kê khai trong Phiếu đăng ký dự tuyển, cụ thể:
a) Về ngoại ngữ: Người dự tuyển kê khai trong Phiếu đăng ký dự tuyển văn bằng, chứng chỉ hoặc tài liệu minh chứng có giá trị pháp lý của cơ quan có thẩm quyền cấp về khả năng sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam. Trường hợp có một trong các văn bằng, chứng chỉ quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP (được sửa đổi tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP) thì được sử dụng thay thế, cụ thể:
– Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ (Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm) cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển.
– Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, học tập ở nước ngoài hoặc học bằng tiếng nước ngoài (Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm) ở Việt Nam, được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc đương nhiên được công nhận theo quy định của pháp luật.
– Có bằng tốt nghiệp chuyên môn chuẩn đầu ra về ngoại ngữ theo quy định có giá trị tương đương hoặc cao hơn tiêu chuẩn về ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển.
b) Về kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản: Người dự tuyển kê khai trong Phiếu đăng ký dự tuyển văn bằng, chứng chỉ hoặc tài liệu minh chứng có giá trị pháp lý của cơ quan có thẩm quyền cấp về khả năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo yêu cầu của Vị trí việc làm tuyển dụng.
III. ƯU TIÊN TRONG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC
1. Đối tượng và điểm ưu tiên: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 2 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ, cụ thể:
1.1. Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
1.2. Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
1.3. Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
1.4. Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân: Được cộng 1,5 điểm vào kết quả vòng 2.
2. Trường hợp người dự tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên quy định thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi vòng 2.
IV. PHƯƠNG THỨC TUYỂN DỤNG: Xét tuyển
V. HÌNH THỨC, NỘI DUNG XÉT TUYỂN VÀ XÁC ĐỊNH NGƯỜI TRÚNG TUYỂN
1. Việc xét tuyển được thực hiện theo 02 vòng như sau:
1.1. Vòng 1: Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.
Đối với vị trí việc làm tuyển dụng yêu cầu có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và có khả năng sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam, Hội đồng tuyển dụng kiểm tra việc đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ, tin học theo yêu cầu của vị trí việc làm tại điểm
2.2. mục 2 phần II Thông báo này.
Nếu không có văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ, tin học phù hợp thì Hội đồng tuyển dụng viên chức huyện Hải Hậu (sau đây gọi tắt là Hội đồng tuyển dụng) tổ chức sát hạch để đánh giá năng lực ngoại ngữ, tin học theo yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng (Hội đồng tuyển dụng xác định nếu phải tổ chức sát hạch thì có trách nhiệm báo cáo UBND huyện Hải Hậu về phương thức sát hạch trước khi tổ chức thực hiện) 1
1.2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành.
a) Hình thức thi: Vấn đáp.
b) Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
c) Thời gian thi: Thi vấn đáp 30 phút (trước khi thi vấn đáp, thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị, không tính vào thời gian thi).
d) Thang điểm thi vấn đáp: 100 điểm.
đ) Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả điểm thi vấn đáp.
2. Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức
Thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ, cụ thể:
2.1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức phải có đủ các điều kiện
sau:
a) Có kết quả điểm thi tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên.
b) Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên (nếu có) quy định tại phần III thông báo này cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2.2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên (nếu có) theo quy định tại phần III thông báo này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì Hội đồng tuyển dụng báo cáo Chủ tịch UBND huyện Hải Hậu quyết định người trúng tuyển.
2.3. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
VI. KÊ KHAI PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN, HÌNH THỨC, THỜI HẠN, ĐỊA ĐIỂM NỘP, TIẾP NHẬN PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
1. Kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển
1.1. Người đăng ký dự tuyển kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu đính kèm Thông báo này.
1.2. Một số lưu ý khi kê khai và nộp phiếu đăng ký dự tuyển:
a) Người đăng ký dự tuyển chỉ được nộp 01 Phiếu đăng ký dự tuyển vào 01 vị trí việc làm của chỉ tiêu tuyển dụng phù hợp với ngành hoặc chuyên ngành được đào tạo; nếu đăng ký dự tuyển vào từ 02 vị trí việc làm trở lên sẽ bị loại khỏi danh sách dự tuyển.
b) Người đăng ký dự tuyển phải kê khai đầy đủ các nội dung yêu cầu trong Phiếu đăng ký dự tuyển tính đến ngày nộp Phiếu đăng ký dự tuyển. Phiếu đăng ký dự tuyển có thể viết tay hoặc đánh máy, nhưng không được tẩy xóa, sửa chữa.
c) Trường hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng, bảng điểm, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì UBND huyện Hải Hậu sẽ thông báo công khai trên cổng thông tin điện tử của UBND huyện Hải Hậu và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo.
2. Hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng
2.1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng, bao gồm:
a) Bản sao văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, chứng nhận đối tượng ưu tiên (nếu có);
Trường hợp có một trong các văn bằng, chứng chỉ quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP (được sửa đổi tại khoản 4 Điều 1, Nghị định số 85/2023/NĐ-CP) thì được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ.
b) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2.2. Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, bảng điểm, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì Chủ tịch UBND huyện Hải Hậu ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển.
3. Hình thức, thời hạn, địa chỉ và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển
3.1. Hình thức, địa chỉ, địa điểm nộp phiếu đăng ký dự tuyển:
Người đăng ký dự tuyển nộp Phiếu đăng ký dự tuyển bằng một trong ba hình thức sau:
a) Nộp Phiếu đăng ký dự tuyển trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND huyện Hải Hậu. Địa chỉ: Tổ dân phố số 5, thị trấn Yên Định, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
b) Nộp Phiếu đăng ký dự tuyển gửi theo đường bưu chính (ghi địa chỉ nhận: Lĩnh vực Nội vụ – Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của UBND huyện Hải Hậu, Tổ dân phố số 5, thị trấn Yên Định, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định).
c) Nộp Phiếu đăng ký dự tuyển qua Trang thông tin điện tử của UBND huyện Hải Hậu tại địa chỉ: http://HaiHau.namdinh.gov.vn (vào banner “Tuyển dụng công chức – viên chức” → Mục “Nộp hồ sơ trực tuyến tại đây” → Nộp hồ sơ tại thủ tục hành chính thứ tự 16 “Xét tuyển viên chức” và làm theo hướng dẫn).
3.2. Thời hạn tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển: Trong giờ hành chính của các ngày làm việc từ 7 giờ 00 ngày 11/9/2024 đến 17 giờ 00 ngày 22/10/2024.
3.3. Lưu ý:
a) Người đăng ký dự tuyển cung cấp bản sao các văn bằng chứng chỉ kê khai trong phiếu đăng ký dự tuyển để kiểm tra đối chiếu.
b) Uỷ ban nhân dân huyện Hải Hậu không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển sau 17 giờ ngày 22/10/2024 đối với cả 03 hình thức nộp Phiếu đăng ký dự tuyển.
c) Trường hợp người đăng ký dự tuyển có bằng tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ theo quy định có giá trị tương đương hoặc cao hơn tiêu chuẩn về ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển (tương đương bậc 2 trở lên) thì người dự tuyển đề nghị với cơ sở đào tạo xem xét cấp giấy chứng nhận và nộp giấy chứng nhận của cơ sở đào tạo cùng với Phiếu đăng ký dự tuyển để làm cơ sở xác định tiêu chuẩn về ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển.
VII. TÀI LIỆU ÔN TẬP
1. Tài liệu ôn tập sát hạch ngoại ngữ, tin học vòng 1 (nếu có): Thí sinh tự ôn tập để sát hạch ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 27/02/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và tin học theo chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Danh mục tài liệu ôn tập môn nghiệp vụ chuyên ngành (vòng 2): Thí sinh tự ôn tập theo danh mục tài liệu được Hội đồng tuyển dụng thông báo. Danh mục cụ thể sẽ thông báo sau và đăng trên Trang thông tin điện tử của Uỷ ban nhân dân huyện Hải Hậu tại địa chỉ: http://HaiHau.namdinh.gov.vn
VIII. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG
1. Thời gian
1.1. Dự kiến hoàn thành vòng 1: Trong tháng 10/2024. Trường hợp phải tổ chức sát hạch ngoại ngữ, tin học thì hoàn thành trong tháng 11/2024.
1.2. Dự kiến tổ chức vòng 2: Trong tháng 11/2024.
1.3. Về thời gian cụ thể, Hội đồng tuyển dụng có thông báo sau.
2. Địa điểm: Hội đồng tuyển dụng có thông báo sau.
IX. CÁC NỘI DUNG KHÁC CỦA KỲ TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC
1. Các nội dung khác của kỳ tuyển dụng viên chức: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020; Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ và Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 của Bộ Nội vụ và các văn bản khác có liên quan.
2. Phí dự tuyển viên chức: Mức thu và việc sử dụng phí tuyển dụng áp dụng quy định tại Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ Tài chính, Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22/12/2022 của Bộ Tài chính và các văn bản khác có liên quan. Mức thu cụ thể và thời gian nộp phí tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng thông báo sau.
Trên đây là Thông báo của UBND huyện Hải Hậu về việc tuyển dụng viên chức vào làm việc tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Hải Hậu năm 2024. Thông báo này được:
– Niêm yết công khai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND huyện Hải Hậu, trụ sở Phòng Nội vụ huyện Hải Hậu, trụ sở Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Hải Hậu.
– Đăng tải trên Trang thông tin điện tử của UBND huyện Hải Hậu tại địa chỉ: http://HaiHau.namdinh.gov.vn; đăng tải trên Báo Nam Định điện tử tại địa chỉ: http://baonamdinh.com.vn.
Các Thông báo khác liên quan đến kỳ tuyển dụng viên chức được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của UBND huyện Hải Hậu tại địa chỉ: http://HaiHau.namdinh.gov.vn, niêm yết công khai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND huyện Hải Hậu, trụ sở Phòng Nội vụ huyện Hải Hậu, trụ sở Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Hải Hậu.
Thông tin về kỳ tuyển dụng viên chức vào làm việc tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Hải Hậu năm 2024 nếu có vướng mắc cần giải đáp, đề nghị liên hệ một trong các số điện thoại sau 0912.037.027; 0948.773.570 hoặc 0948.261.818 trong giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần để được hướng dẫn, giải đáp./.
*****Tệp đính kèm:
Nguồn tin: haihau.namdinh.gov.vn
Công ty TNHH SX & TM Hồng Ký là doanh nghiệp đầu ngành trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm máy hàn, máy khoan, động cơ điện, mát cắt, máy tiện và máy chế biến gỗ. Hồng Ký luôn cung cấp những sản phẩm chất lượng, tiên tiến đáp ứng được nhu cầu của cả khách hàng cá nhân lẫn khách hàng doanh nghiệp, cả khách hàng trong nước lẫn nước ngoài. Với những sáng kiến cải tiến và sự đổi mới liên tục, ứng dụng công nghệ hiện đại, Hồng Ký đang ngày một vươn xa hơn và khẳng định vị thế tiên phong trên lĩnh vực này.
Là một đơn vị đa ngành và uy tín ở Việt nam, Hồng Ký có năng lực về tài chính mạnh, khả năng huy động vốn nhanh, đáp ứng kịp thời các lô hàng lớn.
Sản phẩm Hồng Ký, hàng Viêt Nam chất lượng cao, có mặt tại hầu hết các tỉnh thành trong cả nước và thị trường nước ngoài.
Hồng Ký có lực lượng nhân sự hùng mạnh với hơn 500 nhân viên có trình độ, chuyên môn, tay nghề cao trong lĩnh vực cơ khí. Trong đó, công ty có nhân viên quản lý chất lượng người Nhật, nhân viên kinh doanh người Ấn Độ, Myanmar,...
Công ty cũng rất chú trọng đến phát triển nhân sự thông qua đào tạo bên trong công ty và đi học bên ngoài, kể cả gửi nhân sự đi nước ngoài đào tạo.
Những cột mốc đáng chú ý:
Năm 1986, Hồng ký khởi nghiệp theo mô hình kinh tế hộ gia đình, chỉ có vài chủng loại máy công cụ nhỏ được giới thiệu bán ở thành phố Hồ Chí Minh với sản lượng thấp.
Năm 1995, Hồng ký thay đổi mô hình và quy mô sản xuất, phát triển thành cơ sở sản xuất nhỏ, chế tạo thêm một số chủng loại máy mới.
Năm 2001, từ cơ sở sản xuất nhỏ đã thành lập Công ty TNHH SX & TM Cơ khí Hồng Ký. Đây là thời kỳ Hồng Ký bắt đầu đổi mới toàn diện về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ. Đây cũng được xem là giai đoạn Hồng Ký vươn lên làm chủ khoa học công nghệ, khẳng định năng lực của mình trong ngành.
Năm 2008, với đà phát triển của mình, Hồng Ký thâm nhập vào lĩnh vực nghiên cứu phát triển sản phẩm máy hàn điện tử.
Năm 2009, cho ra đời chiếc máy hàn điện tử “Made in Vietnam” đầu tiên và đây là chiếc máy do công sức và trí tuệ của người Việt tạo ra.
Năm 2012, bắt đầu có sản phẩm xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
Năm 2007, ứng dụng công nghệ CNC vào dây chuyền sản xuất. Đến nằm 2015, Hồng Ký tiếp tục đưa robot tự động để hỗ trợ sản xuất. Việc gia tăng tự động hóa trong quá trình sản xuất đã tạo nên sự phát triển đáng kể về độ chính xác và chất lượng của các linh kiện.
Từ năm 2010 – nay, Hồng Ký liên tục nghiên cứu và thay đổi công nghệ mới để phát triển hơn 10 chủng loại máy hàn điện tử, phục vụ cho ngành công nghiệp xây dựng và chế tạo.
Năm 2015, Hồng Ký giữ vững tốc độ tăng trưởng nhanh, tăng trưởng gấp đôi so với cùng kỳ năm trước.
Triết lý kinh doanh:
- Lấy chất lượng sản phẩm làm tiêu chí hàng đầu trong sản xuất và kinh doanh.
- Tạo ra sự khác biệt và độc đáo trong các sản phẩm để mang đến giá trị cộng thêm cho khách hàng.
- Luôn hướng đến mong muốn và sự hài lòng của khách hàng.
Sứ mệnh – Tầm nhìn:
- Sứ mệnh
Sự lớn mạnh của Hồng Ký gắn liền với sự lớn mạnh của ngành cơ khí Việt Nam. Trong tương lai, Hồng Ký vẫn sẽ tiếp tục giữ vững vị trí đầu ngành của mình.
- Tầm nhìn
Với kinh nghiệm hoạt động 30 năm trong lĩnh vực cơ khí, chúng tôi tin tưởng sẽ thực hiện được những mục tiêu đặt ra trong 10 năm tới. Trong đó, mục tiêu quan trọng nhất là nghiên cứu, phát triển và chế tạo thành công nhiều chủng loại máy tự động hóa.
Các thành tựu nổi bật
* Chứng chỉ và chứng nhận có uy tín:
Một doanh nghiệp muốn khẳng định chất lượng sản phẩm ổn định, liên tục tăng trưởng, doanh nghiệp đó nhất định phải có một hệ thống quản lý chất lượng khoa học theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 để sử dụng và phát huy hiệu quả nguồn lực hiện có.
Năm 2013, Hồng Ký đạt chứng nhận Hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn.
CE Making được Uỷ ban Châu Âu quy định như là "Giấy thông hành" cho phép sản phẩm tự do lưu thông trên thị trường chung Châu Âu. CE Marking cũng chứng minh chất lượng sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn Châu Âu, đó là tuyên bố rõ ràng cho khách hàng/đối tác về chất lượng sản phẩm.
* Doanh nghiệp Việt Nam mang sản phẩm cơ khí xuất khẩu sang nước ngoài.
Năm 2012, nhận thấy Myanmar là một quốc gia mở cửa, lại vừa gia nhập vào kinh tế thị trường, Hồng Ký chọn quốc gia này để xuất khẩu các sản phẩm máy hàn điện tử, máy khoan bàn, máy cắt sắt, động cơ điện. Từ đó đến nay, các sản phẩm của Hồng Ký đều đáp ứng được nhu cầu của khách hàng Myanmar và được thị trường này đánh giá cao.
Hiện tại, ngoài Myanmar, Hồng Ký còn mở rộng thị trường, xuất khẩu sang Nhật Bản, Châu Âu.
* Đơn vị đầu tiên và duy nhất thiết kế mạch điện tử, sản xuất máy hàn điện tử tại Việt Nam.
* Là đơn vị đầu tiên thiết kế chế tạo thành công máy tiện CNC tại Việt Nam.
* Dẫn đầu cả nước về quy mô sản xuất máy chế biến gỗ.
Hiện tại Hồng Ký đã cung cấp máy cho hàng ngàn công ty sản xuất đồ gỗ trong cả nước. Đặc biệt, đội ngũ nhân sự của Hồng Ký có thể thiết kế chế tạo máy theo yêu cầu riêng của từng công ty giúp cho khách hàng tăng năng suất.
* Giữ vững vị trí đứng đầu Việt Nam về quy mô sản xuất máy hàn, máy khoan và máy chế biến gỗ.
* Giữ vững tốc độ tăng trưởng cao hàng năm với hàng chục ngàn khách hàng khắp cả nước. Đây là kết quả rõ ràng nhất để bảo chứng cho chất lượng sản phẩm của Hồng Ký. Các sản phẩm này đang được khách hàng ưa chuộng và luôn đáp ứng được nhiều nhu cầu của khách hàng, kể cả những khách hàng khó tính.
* Thu hút được nhiều nguồn lực hổ trợ từ bên ngoài. Đã có nhiều tổ chức nước ngoài như JICA (Nhật Bản), CBI (Hà Lan), PUM (Hà Lan) cử chuyên gia người nước ngoài đến tư vấn cho Hồng Ký nâng cao hiệu quả quản trị cho xưởng sản xuất, bộ phận kinh doanh, marketing và nghiên cứu phát triển (R&D).
* Hệ thống phân phối rộng khắp với độ phủ 63 tỉnh thành trong cả nước.
Hiện tại, trong nước, Hồng Ký có 4 nhà máy chính, có quy mô lớn cùng các Trạm bảo hành, chi nhánh:
* Nhà máy cơ điện (Bình Trị 1) tại: 54 Tây Lân, khu phố 7, phường Bình Trị Đông A, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.
* Trung tâm Kinh doanh (Bình Trị 2) tại: 38 Tây Lân, khu phố 7, phường Bình Trị Đông A, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.
* Nhà máy Cơ khí: Ấp 4, xã Hựu Thạnh, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
* Nhà máy Thép: 3A37 Tỉnh lộ 10, xã Phạm Văn Hai, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
* Phòng trưng bày: số 15 Đinh Tiên Hoàng, phường 3, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.
* Văn phòng đại diện: số 569A Tam Trinh, phường Hoàng Văn Thụ, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
* Cùng nhiều đại lý chính thức có mặt tại khắp các tỉnh thành Việt Nam.