Hướng dẫn chi tiết cách viết Resume chuẩn form, thu hút nhà tuyển dụng
Cùng 1900.com.vn khám phá hướng dẫn chi tiết cách viết Resume chuẩn form, thu hút nhà tuyển dụng
Function (Hàm) là một tập hợp những đoạn mã dùng để thực hiện một nhiệm vụ nào đó. Nó có thể được gọi và tái sử dụng nhiều lần. Bạn có thể chuyển thông tin vào một hàm. Đồng thời, nó cũng có thể gửi trả thông tin trở lại. Nhiều ngôn ngữ lập trình có các hàm dựng sẵn mà người dùng chỉ cần lấy từ thư viện hàm. Ngoài ra, bạn cũng có thể tự tạo ra các hàm theo mục đích của riêng mình.
Đọc thêm: Top việc làm đang tuyển dụng mới nhất 2024
Tùy thuộc vào mỗi ngôn ngữ, mà ta có thể có cách phân loại hàm khác nhau. Chẳng hạn, trong Python có 3 loại hàm là: hàm có sẵn, hàm do người dùng viết và hàm nặc danh (hay hàm Lambda).
Để thống nhất, chúng ta sẽ dựa trên cách viết hàm để phân thành ba loại như sau:
Đây đơn giản là loại hàm không yêu cầu hoặc trả về giá trị nào cả. Hàm Void được sử dụng để hoàn thành một tập hợp các hướng dẫn.Thông thường người ta sẽ đặt tên hàm theo chức năng của nó. Cách làm này sẽ giúp việc quản lý hàm và kiểm tra mã dễ dàng hơn.
ví dụ, chúng ta viết một hàm đặt tên là helloFunction. Mục đích của hàm là xuất dòng chữ “Hello World” ra màn hình. Đây là một trong những bài tập cơ bản nhất mà ai cũng từng làm khi mới học lập trình.
Dưới đây là hàm helloFunction được viết theo ngôn ngữ Python:
Giải thích:
Các hàm Void rất đơn giản, nhưng chúng cũng có hạn chế. Lý do là vì chúng hoàn toàn không thay đổi bất cứ điều gì. Do đó, một cách để ta có thể tăng tính hữu dụng của hàm là đưa cho nó các giá trị cụ thể để xử lý.
Dưới đây là hàm helloFunction có giá trị đầu vào được viết theo ngôn ngữ Python:
Giải thích:
Đọc thêm: Hard Drive (Ổ cứng) là gì? Tại sao ổ cứng lại gặp lỗi
Loại hàm cuối cùng là loại trả về dữ liệu khi chạy xong. Điều này đặc biệt hữu ích khi bạn muốn thay đổi dữ liệu trước khi sử dụng. Chẳng hạn, bạn cần đổi từ dặm sang mét để tính toán, thì bạn cần viết ra một hàm để chuyển đổi trước.
Dưới đây là hàm addFunction trả giá trị đầu ra được viết theo ngôn ngữ Python:
Giải thích:
Khi tạo ra một chương trình, mỗi hàm mang một định nghĩa khác nhau và được cấp phát cho nhiều vùng nhớ khác nhau nằm trong thiết bị lưu trữ máy tính. Trong khái niệm function là gì, hệ điều hành được xác định là nơi cung cấp vùng nhớ cho function để lưu trữ các đoạn mã lệnh.
Khi thực hiện một function call gọi biến nhờ vào tên biến, chương trình tìm đến vùng biến đang được nắm giữ nhằm truy xuất giá trị của biến.
Khi thực hiện một function thông qua tên hàm, chương trình sẽ tạm gián đoạn công việc đang thực hiện và chuyển vùng nhớ function đang nắm giữ để thực hiện mã lệnh trong vùng nhớ mới.
Đọc thêm: File và Folder là gì? So sánh và cách đặt tên tệp, thư mục dễ tìm khoa học nhất
Cơ chế:
Có nhiều cách khác nhau để viết hàm. Cú pháp chính xác sẽ phụ thuộc vào ngôn ngữ lập trình mà bạn đang sử dụng. Chẳng hạn, cú pháp của Python sẽ hoàn toàn khác với cú pháp của JavaScript. Do đó, bạn cần ghi nhớ cú pháp để viết hàm được chính xác
Một điều thú vị về hàm là nó có thể gọi đến các hàm khác. Thậm chí, một hàm có thể tự gọi chính mình (trường hợp này gọi là đệ quy). Tuy nhiên, nếu bạn lạm dụng điều này có thể sẽ khiến cho chương trình trở nên phức tạp hơn. Do đó, bạn đừng nên tạo nhiều hàm có nội dung rắc rối, phụ thuộc vào nhiều hàm khác.
Như đã nói ở trên, mỗi khi một hàm được gọi, chương trình sẽ tạm dừng. Điều này có nghĩa là chương trình đang được nạp vào bộ nhớ. Nếu bạn gọi thêm một số hàm mà không chạy xong, nghĩa là bạn dùng nhiều bộ nhớ hơn. Nếu bạn không cẩn thận, chương trình có thể vượt khỏi vòng kiểm soát và báo lỗi.
Mục đích:
Đọc thêm: HTML (Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản) là gì? Cấu trúc và sách sử dụng HTML
Bởi vì có rất nhiều hàm trong Excel nên để thuận tiện cho việc ghi nhớ, tra cứu và sử dụng thì Excel đã phân nhóm sẵn các hàm. Cụ thể chúng ta có thể thấy các nhóm hàm Excel trong thẻ Formulas như sau:
Các nhóm hàm trong thẻ Formulas của Excel
Thật khó để có thể kể tên hết các hàm Excel, cũng không thể nói hết được 1 hàm sẽ sử dụng như thế nào, bởi trong các tình huống khác nhau thì dù cùng là 1 hàm nhưng cách dùng sẽ khác.
Do vậy chúng ta nên quan tâm tới việc: Trong 1 tình huống, chúng ta đang có gì, cần đạt được gì. Mô tả cách để đạt được điều đó bằng tiếng việt. Sau đó lựa chọn hàm phù hợp với từng bước. Quá trình này giống như dịch từ tiếng Việt sang tiếng Anh vậy.
Hàm sẽ cung cấp một cách để giúp chúng ta chia các chương trình của chúng ta thành các phần nhỏ, mô đun, dễ tổ chức, kiểm tra và sử dụng hơn giúp lập trình viên thực hiện công việc một cách nhanh và hiệu quả hơn.1900 - tin tức việc làm vừa cung cấp những thông tin hữu ích đến bạn.
>> Khám phá thêm các chuyên mục hấp dẫn và hữu ích khác tại 1900.com.vn:
Đăng nhập để có thể bình luận