Topic: Mixed Charts | Bài mẫu IELTS Writing Task 1

1900.com.vn tổng hợp và giới thiệu Topic: Mixed Charts | Bài mẫu IELTS Writing Task 1 giúp bạn nắm vững cách làm bài, nâng cao vốn từ vựng và đạt kết quả cao trong bài thi Tiếng Anh.

Topic: Mixed Charts | Bài mẫu IELTS Writing Task 1

Phân tích chi tiết

Mở bài: 

  • Đối tượng: số lượng khách đi tàu hỏa và tỷ lệ tàu đúng giờ từ năm 2000 đến năm 2009

Tổng quan:

  • Số lượng hành khách đi tàu dao động nhẹ
  • Tỉ lệ tàu đúng giờ có xu hướng tăng 

Thân bài

Biểu đồ 1 

  • Liệt kê số hành khách vào năm 2000, miêu tả xu hướng sau 4 năm 
  • Vào năm 2005, số lượng hành khách đi tàu là cao nhất 
  • Miêu tả sự tăng giảm của những năm cuối cùng 

Biểu đồ 2 

  • Số liệu trong 4 năm đầu và giảm nhẹ vào năm 2006.
  • Số liệu tăng vào năm 2008 và giữ nguyên từ đó về sau

Bài mẫu tham khảo IELTS Writing Task 1

Bài mẫu 1:

The charts show the number of passengers that travelled by train between 2000 and 2009, and the rate at which they ran on time compared to the target. 

Overall, it can be seen that there were only minor fluctuations in the number of rail passengers and the rate at which trains ran according to schedule increased over the period.

In the year 2000, around 38 million people travelled by rail. Following this, the number of rail passengers fluctuated until it reached a peak of almost 50 million passengers in 2005. The figure then dropped back down to 40 million in 2008, before rising to around 42 million in 2009.

The frequency at which trains ran on time in the year 2000 was 92%, compared to the expected target of 95%. The figure then steadily inclined over the next few years to reach 96% in 2004, before falling back down to 92% in 2006. The figure then quickly increased up to 97% by 2008, and then maintained this level thereafter. 

Bài mẫu 2:

The first line graph shows how many passengers

commutedby train over a 10-year period starting from 2000 while the second chart compares the proportion of trains thatmanaged torun on time and the target during the same period

Overall, the number of train passengers was on the rise notwithstanding some minor

fluctuations. Also evident is that there were two periods of time when trains met andexceededthe target of running on time, between 2002 and 2004 and from 2008 onwards.

With regard to the number of passengers traveling by train, at the start of the period, 38 billion people used this means of transport, after which this figure fluctuated mildly in the range from nearly 37 billion to around 49 billion from 2002 to 2008. The number of rail passengers then experienced modest growthand ended the period at approximately 45 billion people.

Concerning the percentage of trains running as scheduled, 92% of trains departed on time in 2000, failing to meet the expected target of 95%. However, the performance

improved drasticallyas the rate of trains departing on timeconstantly rosefrom 2002 to 2004, reaching around 95 to 96%. Over the next 4 years, most trains were unable to meet the target of departure time, with the lowest performance observed in 2006 when the figure reached a low point of 92%. The train performance,subsequently,surpassed the targetwith a consistent 97% of trains departing on time and maintained this level thereafter.

Bài mẫu band 7.5+

The given graphs provide data for train passengers between 2000 and 2009 as well as comparing the actual percentage of punctual trains with an established target.

Overall, the number of passengers travelling by train fluctuated during this period. Also, although there were variations in the percentage of on-time trains, figures largely stood below the expected level.

Starting at 35 million in 2000, the number of rail passengers witnessed a small rise to 40 million in 2002, followed by a slide back to the starting point a year later. Another increase took place until 2005, peaking at 45 million, then a continuous decline until 2008, before a minimal rise to 40 million terminated the period.

The standardised proportion of punctual trains was 95%, which was met for the first time in 2002. Good performance extended for a few more years before the figure plunged to as low as 92.2% in 2006. However, immediately in the next year, performance started to recover, exceeding the target by 5 percentage points in 2008 and remained there until 2009.

Bài mẫu band 8+

The given chart illustrates the proportion of men and women who ate five or more portions of fruit and vegetables per day by seven age groups in the UK in 2006.

Overall, in most age groups, men used fruit and vegetables far more than females, with the seniors in the 55-56 age group tending to eat the most vegetation. It is also clear that similarities can be seen in the figures for people by 75 and 19-24 age groups of both sexes consuming five or more portions of fruit and vegetables per day.

About 35% of the men in the survey said that they often ate fruit and vegetables per day, compared to 32% of their female counterparts. Similarly, the distance percentage of men and women in the 25-34, 35-44, 45-54 and 65-74 age groups chose vegetation were the same, around 3%.

Regarding the 19-24 and 75 age groups, the proportion of people who ate fruit and vegetables was the same for both genders, with approximately 15% and 25% respectively.

Bài mẫu band 9+

The line charts illustrate the traveller numbers commuting by train and the proportion of on-time train arrivals in Sydney between the years 1995 and 2004.

Overall, it is obvious that the figure for commuters using this kind of public transport reveals an upward trend over the 9-year period,reaching a peak in 2001. Conversely,it displays a downward shift in the percentage of train punctuality with regard to the second diagram. An increase in passengers could potentially lead to more delayed trains if the infrastructure is not equipped to handle higher traffic.

According to the number of public transportation passengers in this city, the total of commuters started at 250 million and gradually rose until peaked at 300 million by 2001,with a slight decline over the following years as well as accounting for just under 280 million at the end. Regarding the performance of train arrivals, it began at approximately 93% of the on-time approach and then modestly dropped until the year 1997. One noticeable feature of the data is that the fraction of this performance shows a fluctuation over the period and plummeted by one-fifth of the total at the final,varying from over 90% to around 73%.

Một số từ vựng cần highlight

  • Punctual /ˈpʌŋktʃuəl/ [adj] = On time: happening at the correct time; not late (đúng giờ).
  • Variation /ˌveriˈeɪʃn/ [n] = Fluctuation [n]: a change, especially in the amount or level of something (biến động).
  • Rail passenger [n] = train passenger [n]: a passenger who travel by train (hành khách đi tàu).
  • Slide [n] = Fall [n]: a change to a lower or worse condition (trượt).
  • Terminate (something) [v]: to end; to make something end (kết thúc).
  • Standardise [v]: to make something standard (tiêu chuẩn hóa).
  • Performance [n]: how well or badly something works (hiệu suất).
  • Extend /ɪkˈstend/ [intransitive v.]: to cover a particular length of time (kéo dài).
  • Plunge [v]: to decrease suddenly and quickly (giảm nhanh và đột ngột).
  • Recover /rɪˈkʌvər/ [v]: to return to a normal state after a period of difficulty (khôi phục).
  • Exceed /ɪkˈsiːd/ [v]: to be greater than a particular number or amount (vượt).
  • Percentage point [n]: điểm phần trăm. Về sự khác nhau giữa percentage-point change và percentage change, mời bạn đọc mục MỞ RỘNG bên dưới.
  • minor fluctuation: sự dao động nhẹ
  • steadily incline: hướng tới, tăng nhẹ tới
  • Thereafter (adv): từ đó về sau

Ngữ pháp

Thì của động từ: Vì sao đề khung thời gian quá khứ (2000 – 2009), mà phần mở đầu lại viết The graph provides mà không phải là provided?

  • Tất cả những sự kiện và thông tin nào diễn ra trong khuôn khổ thời gian đề bài cho (2000 – 2009) đều được mô tả bằng thì quá khứ đơn. VD: Khi mô tả sự thay đổi của số liệu, ta dùng thì quá khứ đơn vì sự thay đổi đó chỉ xảy ra trong khoảng thời gian 2000 – 2009. Tương tự như vậy khi so sánh số lượng khách đi tàu năm 2005 và 2003, hay khi làm rõ sự chênh lệch giữa tỉ lệ tàu đúng giờ trên thực tế với mục tiêu đặt ra trong khoảng 2000 – 2009.
  • Tuy nhiên, việc biểu đồ thể hiện nội dung gì KHÔNG nằm trong khuôn khổ thời gian đề bài cho, mà đó là một thực tế (fact) ở hiện tại. Do đó, cần sử dụng thì hiện tại đơn. Tương tự, những cụm từ như It is clear that, It can be seen from the graph that, As the graph shows, As can be seen from the graph cũng dùng thì hiện tại với cùng lý do như trên.

Million vs. millions:

  • Theo từ điển Oxford Learners’ Dictionary: You say a, one, two, several, etc. million without a final ‘s’ on ‘million’. Millions (of…) can be used if there is no number or quantity before it. Always use a plural verb with million or millions, except when an amount of money is mentioned: Four million (people) were affected. • Two million (pounds) was withdrawn from the account.
  • Tạm dịch: Bạn nói a, one, two, several, etc. million, trong đó ‘million’ không thêm ‘s’ ở cuối. Millions (of…) được dùng trong trường hợp không có con số định lượng ở phía trước. Luôn luôn sử dụng động từ số nhiều với million hoặc millions, trừ khi đề cập đến một số tiền (xem VD bên trên).

Mở rộng

Percentage-point change:

  • Sự chênh lệch bao nhiêu điểm phần trăm giữa hai con số phần trăm cho trước, bằng cách lấy số phần trăm này trừ đi số phần trăm kia. 
  • Ví dụ: Tỉ lệ học sinh vắng mặt hôm qua là 1% và hôm nay là 5%. Như vậy, tỉ lệ này đã tăng thêm: 5 – 1 = 4 điểm phần trăm. Diễn đạt bằng tiếng Anh: The absence rate today has increased by 4 percentage points compared with yesterday’s.

Percentagechange: 

  • Sự chênh lệch giữa hai con số bất kì, tính bằng tỉ lệ phần trăm của khoảng cách giữa hai con số đó và con số được so sánh. 
  • Ví dụ 1: Số học sinh vắng mặt hôm qua là 1 em và hôm nay là 5 em. Như vậy, số học sinh vắng mặt hôm nay đã tăng thêm 4 em, mức tăng là 400% so với hôm qua. Diễn đạt bằng tiếng Anh: The number of absent students has increased by 4 students today compared with yesterday, at an increase rate of 400 percent. Lưu ý là trường hợp này không so sánh percentage-point change được vì hai con số được so sánh không phải là số phần trăm.
  • Ví dụ 2: Tỉ lệ học sinh vắng mặt hôm qua là 1% và hôm nay là 5%. Như vậy, ta có thể nói con số này đã tăng thêm 4 điểm phần trăm, mức tăng là 400%, hay nói cách khác là tăng gấp 5 lần. Diễn đạt bằng tiếng Anh: The absence rate today has increased by 4 percentage points compared with yesterday’s, at an increase rate of 400 percent, or in other words, the figure has increased five-fold.

Lời khuyên:

  • Đối với bài thi IELTS, một trong những yếu tố khó khăn nhất là viết trong giới hạn thời gian. Bạn không chỉ viết báo cáo bằng tiếng Anh mà còn phải viết trong thời gian không quá 20 phút. Bạn đang thực hiện một nhiệm vụ đòi hỏi rất nhiều kỹ năng như quan sát, chọn lọc, tóm tắt, sắp xếp thông tin, sử dụng ngôn ngữ, v.v. trong thời gian ngắn ngủi. Do đó, khi gặp một biểu đồ theo tỉ lệ phần trăm, khuyến khích bạn nên đơn giản hóa vấn đề và tránh những nhầm lẫn không cần thiết bằng cách:
  • Mô tả các cột mốc thay đổi của tỉ lệ phần trăm, thay vì khoảng cách giữa chúng. VD: The percentage increased (from 5%) to 8% within the next three years.
  • Sử dụng những từ ngữ đơn giản hơn nếu muốn mô tả mức độ chênh lệch, chẳng hạn như double, triple, quadruple, increase five-fold, etc.
  • Đối với những biểu đồ có quá nhiều dữ kiện, người viết không nên ôm đồm mà hãy chọn lọc những dữ kiện nổi bật, cần thiết để mô tả.

Xem thêm các tài liệu Tiếng Anh hay, chi tiết khác:

Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!