Căn cứ Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội; căn cứ Luật số 52/2019/QH14 ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
Căn cứ Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; căn cứ Nghị định số 85/2024/NĐ- CP ngày 07 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 27 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ; Căn cứ Thông tư số 03/2022/TT-BYT ngày 26 tháng 4 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế;
Căn cứ Thông tư số 6/2020/TT-BNV ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
Căn cứ Thông tư số 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường trung học phổ thông công lập; căn cứ Thông tư số 08/2024/TT-BGDĐT ngày 14 tháng 4 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT, 02/2021/TT-BGDĐT, 03/2021/TT-BGDĐT, 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm
2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập;
Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-BNV ngày 11 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư; căn cứ Thông tư số 06/2022/TT-BNV ngày 28 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2021/TT-BNV ngày 11 tháng 6 năm 2021 quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư;
Căn cứ Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 29/2022/TT-BTC ngày 03 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ;
Căn cứ Thông tư số 08/2022/TT-BTTTT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin, an toàn thông tin;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-BVHTTDL ngày 01 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành thư viện;
Căn cứ Thông tư số 21/2022/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức thiết bị, thí nghiệm trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trường chuyên biệt công lập;
Căn cứ Thông tư số 22/2022/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm và xếp lương viên chức giáo vụ trong trường phổ thông dân tộc nội trú; trường trung học phổ thông chuyên; trường dự bị đại học và trường dành cho người khuyết tật công lập;
Căn cứ Thông tư số 21/2024/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 10 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục công lập;
Căn cứ Nghị quyết số 14/2022/NQ-HĐND ngày 08 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân Thành phố quy định nội dung, mức chi tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức; thi (xét) nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 42/2021/QĐ-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành quy định phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Kế hoạch số 3709/KH-SGDĐT ngày 18 tháng 6 năm 2024 của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh về tuyển dụng viên chức công tác ở các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo Đợt 1, Năm học 2024 – 2025,
Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh (viết tắt là Sở Giáo dục và Đào tạo) thông báo tuyển dụng viên chức Đợt 1, Năm học 2024 – 2025 đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc như sau:
1. Tình hình nhu cầu tuyển dụng
Hiện nay, Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý 125 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc. Tính đến năm 2024, có 05 đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi thường xuyên tổ chức tuyển dụng viên chức theo thẩm quyền quy định và 29 đơn vị sự nghiệp công được Sở Giáo dục và Đào tạo phân cấp tổ chức tuyển dụng viên chức cho (tại các Quyết định: số 1765/QĐ-SGDĐT ngày 16 tháng 8 năm 2021; số 1791/QĐ-SGDĐT ngày 26 tháng 8 năm 2021; số 1511/QĐ-SGDĐT ngày 15 tháng 6 năm 2022; số 2266/QĐ-SGDĐT ngày 12 tháng 9 năm 2022; số 1553/QĐ-SGDĐT ngày 29 tháng 5 năm 2024).
Sau khi tổng hợp nhu cầu tuyển dụng Đợt 1, Năm học 2024 – 2025 của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc chưa được phân cấp tổ chức tuyển dụng, Sở Giáo dục và Đào tạo tuyển dụng 30 vị trí với số lượng 337 viên chức, trong đó: 263 viên chức vị trí giáo viên các bộ môn và 74 viên chức vị trí nhân viên (số liệu nhu cầu cụ thể theo vị trí việc làm thể hiện tại Phụ lục I đính kèm Thông báo này); đồng thời, người dự tuyển đối với 30 vị trí việc làm này đều được đăng ký 02 nguyện vọng.
2. Nguyên tắc tuyển dụng
Việc tuyển dụng viên chức được thực hiện theo Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 85/2024/NĐ-CP và Thông tư số 6/2020/TT-BNV.
Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập.
Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật. Bảo đảm tính cạnh tranh.
Những trường hợp được tuyển chọn phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn về phẩm chất, chuyên môn nghiệp vụ năng lực theo yêu cầu của vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp cần tuyển.
Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.
3. Điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức, tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển ở từng vị trí việc làm và đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng viên chức
3.1. Điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức
Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:
a) Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;
b) Từ đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có phiếu đăng ký dự tuyển;
d) Có lý lịch rõ ràng;
đ) Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với vị trí vị trí việc làm dự tuyển;
e) Đủ sức khỏe để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;
g) Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
3.2. Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển ở từng vị trí việc làm
3.2.1. Người dự tuyển vào vị trí việc làm Giáo viên các môn (Chức danh nghề nghiệp: Giáo viên Trung học phổ thông hạng III – Mã số V07.05.15):
Phải đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng theo qui định: có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học phổ thông. Trường hợp có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp nhưng không thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học phổ thông theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
3.2.2. Người dự tuyển các vị trí việc làm nhân viên:
Phải đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng theo qui định hiện hành tương ứng với chức danh nghề nghiệp nhân viên đăng ký dự tuyển, cụ thể:
a) Đối với vị trí Văn thư:
– Chức danh nghề nghiệp: Văn thư viên – Mã số 02.007:
Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành văn thư – lưu trữ, lưu trữ học, lưu trữ học và quản trị văn phòng. Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp ngành hoặc chuyên ngành văn thư hành chính, văn thư – lưu trữ, lưu trữ.
– Chức danh nghề nghiệp: Văn thư trung cấp – Mã số 02.008:
Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên với ngành hoặc chuyên ngành văn thư hành chính, văn thư – lưu trữ, lưu trữ, lưu trữ và quản lý thông tin. Trường hợp có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.
b) Đối với vị trí Thư viện:
– Chức danh nghề nghiệp: Thư viện viên hạng III – Mã số V.10.02.06:
Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành thông tin – thư viện. Trường hợp tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thông tin – thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.
– Chức danh nghề nghiệp: Thư viện viên hạng IV – Mã số V.10.02.07:
Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành thông tin – thư viện. Trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thông tin – thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.
c) Đối với vị trí Thiết bị, thí nghiệm (Chức danh nghề nghiệp: Nhân viên thiết bị, thí nghiệm – Mã số V.07.07.20):
Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành Công nghệ thiết bị trường học hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên các chuyên ngành khác phù hợp với vị trí việc làm thiết bị, thí nghiệm ở trường trung học.
d) Đối với vị trí Công nghệ thông tin:
– Chức danh nghề nghiệp: Công nghệ thông tin hạng III – Mã số V.11.06.14:
Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên các ngành đào tạo về công nghệ thông tin hoặc các ngành gần đào tạo về công nghệ thông tin.
– Chức danh nghề nghiệp: Công nghệ thông tin hạng IV – Mã số V.11.06.15:
Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên các ngành đào tạo về công nghệ thông tin hoặc các ngành gần đào tạo về công nghệ thông tin.
đ) Đối với vị trí Hỗ trợ giáo dục người khuyết tật (Chức danh nghề nghiệp: Nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật – Mã số V.07.06.16):
Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành hỗ trợ giáo dục người khuyết tật hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên một trong các ngành, nghề thuộc lĩnh vực, nhóm ngành, nghề: Đào tạo giáo viên, Tâm lý học, Công tác xã hội, Sức khỏe (theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội);
e) Đối với vị trí Kế toán:
– Chức danh nghề nghiệp: Kế toán viên, mã số 06.031
Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính.
– Chức danh nghề nghiệp: Kế toán viên trung cấp, mã số 06.032
Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính.
g) Đối với vị trí Thủ quỹ (Chức danh nghề nghiệp: Nhân viên – Mã số 01.005):
Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc ngành đào tạo kế toán, kiểm toán, tài chính phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm thủ quỹ.
h) Đối với vị trí Y tế (Chức danh nghề nghiệp: Y sĩ hạng IV – Mã số V.08.03.07):
Có bằng tốt nghiệp y sĩ trình độ trung cấp.
i) Đối với vị trí Giáo vụ (Chức danh nghề nghiệp: Nhân viên giáo vụ – Mã số V.07.07.21):
Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên (hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên các chuyên ngành khác phù hợp với vị trí việc làm giáo vụ).
3.3. Ưu tiên trong tuyển dụng viên chức:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
d) Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân: Được cộng 1,5 điểm vào kết quả vòng 2.
Lưu ý: Trường hợp người tuyển dụng viên chức thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm tại vòng 2.
4. Trường hợp không được đăng ký dự tuyển viên chức
Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
5. Hồ sơ đăng ký dự tuyển viên chức
5.1. Hồ sơ nộp khi đăng ký dự tuyển:
Phiếu đăng ký dự tuyển do người dự tuyển in ra 02 phiếu sau khi nhập đủ thông tin từ phần mềm tuyển dụng viên chức trực tuyến.
5.2. Hồ sơ nộp sau khi có thông báo kết quả trúng tuyển viên chức:
a) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao đã đối chiếu với bản chính tất cả các loại văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, chứng nhận đối tượng ưu tiên (nếu có);
b) Phiếu lý lịch tư pháp số 1 do cơ quan có thẩm quyền cấp.
5.3. Lưu ý:
Trường hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì Sở Giáo dục và Đào tạo thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của Sở Giáo dục và Đào tạo và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo.
6. Hình thức và nội dung tuyển dụng
Việc tuyển dụng viên chức được thực hiện thông qua hình thức thi tuyển theo 2 vòng (chi tiết thời hạn, địa chỉ và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển; số điện thoại bộ phận được phân công tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển; thời gian và địa điểm tổ chức thi cụ thể nêu tại tại khoản 9.2 Mục 9 Thông báo này):
6.1. Vòng 1: Thi kiểm tra kiến thức chung
a) Hình thức thi: trắc nghiệm trên máy vi tính.
b) Nội dung Kiến thức chung: 60 câu hỏi hiểu biết về pháp luật viên chức, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực giáo dục. Thời gian thi 60 phút.
c) Kết quả thi vòng 1: được xác định theo số câu trả lời đúng được thông báo cho thí sinh biết ngay sau khi kết thúc thời gian làm bài thi trên máy vi tính và nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2.
Lưu ý: Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1 trên máy vi tính.
6.2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành để kiểm tra năng lực về chuyên môn và nghiệp vụ giảng dạy của người dự tuyển
a) Hình thức thi: Thực hành.
b) Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
c) Thời gian thi: 30 phút/thí sinh (bao gồm không quá 15 phút chuẩn bị).
d) Thang điểm: 100 điểm.
Lưu ý: Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 2.
7. Xác định người trúng tuyển
7.1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm thi tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
7.2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm thực hành cộng với điểm ưu tiên (nếu có) bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người trúng tuyển là người đạt kết quả thi phần thi kiến thức chung tại vòng 1 cao hơn; nếu vẫn không xác định được thì Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định người trúng tuyển.
7.3. Trường hợp đăng ký 02 nguyện vọng nhưng không trúng tuyển ở nguyện vọng 1 thì được xét ở nguyện vọng 2 nếu vị trí việc làm đăng ký ở nguyện vọng 2 vẫn còn chỉ tiêu tuyển dụng sau khi đã xét hết nguyện vọng 1 (bao gồm cả việc xét nguyện vọng của người có kết quả trúng tuyển thấp hơn liền kề theo quy định).
Trường hợp có 02 người trở lên bằng điểm nhau ở nguyện vọng 2 thì người trúng tuyển được xác định theo quy định tại khoản 7.2 Mục 7 Thông báo này.
Trường hợp vị trí việc làm vẫn còn chỉ tiêu tuyển dụng sau khi đã xét đủ 02 nguyện vọng thì căn cứ vào kết quả thi, Hội đồng thi báo cáo Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định tuyển dụng đối với người có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển ở vị trí việc làm tại đơn vị khác nhưng có cùng tiêu chuẩn, điều kiện với tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm tại đơn vị còn chỉ tiêu tuyển dụng, cùng Hội đồng thi, cùng áp dụng hình thức thi vòng 2 và chung đề thi. Người được tuyển dụng trong trường hợp này phải đáp ứng quy định nêu tại điểm a khoản 7.1 Mục 7 thông báo này.
Đối với các vị trí việc làm không có người đăng ký dự tuyển, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định việc tuyển dụng theo quy định này.
7.4. Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.
8. Lệ phí dự thi tuyển dụng
Thực hiện Thông tư số 92/2021/TT-BTC, Sở Giáo dục và Đào tạo thu phí tuyển dụng đối với kỳ tuyển dụng viên chức Đợt 1, Năm học 2024 – 2025 với mức thu 300.000đ/thí sinh khi đến nộp Phiếu đăng ký dự tuyển.
9. Quy trình, thời gian, địa điểm tổ chức tuyển dụng viên chức
9.1. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tuyển dụng theo thẩm quyền hoặc các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc đã được Sở Giáo dục và Đào tạo phân cấp tổ chức tuyển dụng viên chức:
Người dự tuyển theo dõi thực hiện theo quy trình, thời gian và địa điểm theo thông báo tuyển dụng riêng của từng đơn vị tại trang thông tin thể hiện trong Phụ lục II và Phụ lục III đính kèm Thông báo này.
Ví dụ: Người dự tuyển đăng ký tuyển dụng vào Trường Mầm non Thành phố thì vào trang thông tin https://mnthanhpho.hcm.edu.vn để xem và thực hiện theo quy trình thông báo tuyển dụng đã được công bố.
9.2. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc chưa được Sở Giáo dục và Đào tạo phân cấp tuyển dụng viên chức:
Sở Giáo dục và Đào tạo lập kế hoạch tuyển dụng và đăng thông báo tuyển dụng.
Các thông tin liên quan đến tuyển dụng viên chức Đợt 1, Năm học 2024 – 2025 thường xuyên được cập nhật trên trang thông tin theo liên kết: http://tuyendung.hcm.edu.vn từ lúc bắt đầu cho đến khi kết thúc tuyển dụng, quy trình thực hiện gồm các bước sau:
STT |
BƯỚC |
THỜI GIAN THỰC HIỆN |
NỘI DUNG |
1 |
Bước 1.
– Tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển – Thu lệ phí dự thi tuyển dụng viên chức |
Từ ngày 18/6/2024 đến 17 giờ 00 phút ngày 17/7/2024 |
– Người đăng ký dự tuyển vào trang thông tin theo liên kết: http://tuyendung.hcm.edu.vn, nhập số Thẻ căn cước công dân (CCCD) để vào nhập đầy đủ các thông tin cá nhân, sau khi hoàn thành thông tin đăng ký thì nhấn nút “Xác nhận” sẽ được cấp “Mã số đăng ký dự tuyển”.
– Người đăng ký dự tuyển in 02 Phiếu đăng ký dự tuyển đã có Mã số đăng ký dự tuyển (01 Phiếu để nộp; 01 Phiếu để đến dự thi 02 vòng). – Người đăng ký dự tuyển nộp trực tiếp: 01 Phiếu đăng ký dự tuyển và 300.000đ lệ phí dự thi tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả – Sở Giáo dục và Đào tạo (địa chỉ: số 66- 68 Lê Thánh Tôn, phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh; số điện thoại: 028.38229360) Lưu ý: Đây là bước quan trọng nên người đăng ký dự tuyển hoàn toàn chịu trách nhiệm về những thông tin đăng ký dự tuyển và phải nhập đầy đủ tất cả các thông tin theo yêu cầu để đảm bảo quyền lợi ở các vòng thi tuyển tiếp theo. |
2 |
Bước 2. Thông báo đến người có đủ điều kiện và không đủ điều kiện dự thi vòng 1 |
Dự kiến từ ngày 20/7/2024 đến ngày 24/7/2024 |
– Hội đồng tuyển dụng gửi thông báo bằng văn bản tới người đăng ký dự tuyển không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
– Hội đồng tuyển dụng Thông báo danh sách và triệu tập thí sinh đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi vòng 1; đồng thời, đăng tải thông báo trên trang thông tin điện tử của Sở Giáo dục và Đào tạo và Niêm yết công khai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả – Sở Giáo dục và Đào tạo. |
3 |
Bước 3. Tổ chức thi Vòng 1 (Kiến thức chung) |
Dự kiến từ ngày 27/7/2024 đến ngày 28/7/2024- |
– Thí sinh dự thi vòng 1 có mặt theo thông báo triệu tập, khi đi đem theo:
+ Bản chính + Phiếu đăng ký dự tuyển. – Hình thức thi: Thi trắc nghiệm trên máy tính. – Nội dung và thời gian làm bài thi: Kiến thức chung: 60 câu trong 60 phút. Địa điểm dự kiến tổ chức: Trường THCS và THPT Trần Đại Nghĩa (vào cổng tại địa chỉ Số 20 Lý Tự Trọng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh). |
4 |
Bước 4. Thông báo triệu tập thí sinh đủ điều kiện dự thi Vòng 2 |
Dự kiến từ ngày 29/7/2024 đến ngày 31/7/2024 |
– Thông báo triệu tập những thí sinh đủ điều kiện dự thi Vòng 2.
– Nội dung Thông báo được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Giáo dục và Đào tạo và niêm yết công khai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả – Sở Giáo dục và Đào tạo. |
5 |
Bước 5. Tổ chức thi Vòng 2 |
Dự kiến từ ngày 02/8/2024 đến ngày 04/8/2024 |
– Thí sinh dự thi Vòng 2 có mặt theo thông báo triệu tập, khi đi đem theo:
+ Bản chính CCCD; + Phiếu đăng ký dự tuyển; + Các tài liệu, vật dụng khác sẽ được nêu trong thông báo các nội dung người dự tuyển cần chuẩn bị. – Hình thức thi: Thực hành. – Nội dung: Kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển; – Thời gian thi: 30 phút/thí sinh (bao gồm không quá 15 phút chuẩn bị); Địa điểm dự kiến: Trường THCS và THPT Trần Đại Nghĩa (vào cổng tại địa chỉ Số 20 Lý Tự Trọng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh). |
6 |
Bước 6. Thông báo kết quả tuyển dụng |
Dự kiến từ ngày 05/8/2024 đến ngày 10/8/2024 |
– Thông báo kết quả tuyển dụng trên trang thông tin điện tử của Sở Giáo dục và Đào tạo.
– Gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký (dự kiến ngày 10/8/2024) |
7 |
Bước 7. Người trúng tuyển hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng |
Dự kiến từ ngày 10/8/2024 đến ngày 09/9/2024 |
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
– Sở Giáo dục và Đào tạo (địa chỉ: số 66- 68, Lê Thánh Tôn, phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh) để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng (nộp bộ hồ sơ gồm các thành phần nêu tại khoản 5.2 Mục 5 Thông báo này). Lưu ý: Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo thời gian quy định hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển. |
8 |
Bước 8. Người trúng tuyển nhận Quyết định tuyển dụng và đến đơn vị được phân công để nhận nhiệm vụ |
Dự kiến từ ngày 11/8/2024 đến ngày 23/10/2024 |
– Sau khi tiếp nhận hồ sơ của người trúng tuyển viên chức, Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ ra Quyết định tuyển dụng và gửi quyết định tới người trúng tuyển viên chức theo địa chỉ đã đăng ký và tới đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc mà người trúng tuyển viên chức được phân công đến nhận nhiệm vụ.
– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định tuyển dụng, người trúng tuyển viên chức phải đến đơn vị sự nghiệp công lập được phân công để ký hợp đồng làm việc xác định thời hạn và nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác hoặc được Sở Giáo dục và Đào tạo đồng ý gia hạn. Trường hợp người trúng tuyển viên chức không đến ký hợp đồng làm việc và nhận việc trong 30 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định tuyển dụng thì Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ hủy bỏ quyết định tuyển dụng và xem xét quyết định việc trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển viên chức đã bị hủy bỏ. |
Trên đây là thông báo tuyển dụng viên chức công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo Đợt 1, Năm học 2024 – 2025, căn cứ tình hình thực tế Sở Giáo dục và Đào tạo có thể điều chỉnh bằng văn bản một số nội dung để phù hợp với tình hình công tác tuyển dụng và đúng theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành./.
***** Đính kèm:
Lời đầu tiên, công ty TNHH Nệm Ưu Việt xin gửi đến Quý Khách Hàng lời chào trân trọng và lời cảm ơn chân thành với sự tin tưởng và tín nhiệm của Công ty chúng tôi.
Nệm Ưu Việt là đơn vị dẫn đầu với nhiều năm kinh nghiệm trong việc thiết kế và cho ra đời những sản phẩm mang tính đột phá về phòng ngủ. Với 25 năm hình thành và phát triển, Nệm Ưu Việt đã trở thành một trong những thương hiệu uy tín và chất lượng hàng đầu Việt Nam. Sản phẩm của chúng tôi nhận được tín nhiệm cao từ khách hàng, đối tác, các công trình khách sạn, resort cao cấp trong và ngoài nước. Và hiện nay, chúng tôi đã và đang tiếp tục không ngừng đáp ứng nhu cầu của mọi tầng lớp người tiêu dùng.
Cùng với đội ngũ công nhân lành nghề, dưới sự hướng dẫn của các chuyên gia kỹ thuật nước ngoài đầy kinh nghiệm kết hợp với các nguyên liệu ngoại nhập từ Mỹ, Nhật, Malaysia, Indonesia, Châu Âu … Sản phẩm của chúng tôi thật sự là những sản phẩm có chất lượng tốt nhất, mẫu mã đẹp, đa dạng, và được bán rộng rãi tại các chi nhánh, cửa hàng, đại lý trên toàn quốc, và xuất sang nhiều nước khác như Mỹ, Úc, Nhật, Hàn Quốc.
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH NỆM ƯU VIỆT
CỘT MỐC LỊCH SỬ
Với tôn chỉ chất lượng hàng đầu, Nệm Ưu Việt đã trở thành một trong những Thương Hiệu Sản Xuất Nệm Uy Tín Bậc Nhất Việt Nam. Chúng tôi đầu tư, nghiên cứu, thiết kế, đưa vào sản xuất và ra mắt nhiều dòng sản phẩm nệm cao cấp. Những loại nệm này đều được người tiêu dùng đón nhận và đánh giá cao.
Năm 1993:
Công ty TNHH Nệm Ưu Việt được thành lập vào năm 1993. Công ty chuyên sản xuất các loại mousse chống cháy theo tiêu chuẩn Anh – Mỹ, và các loại Memory Foam, Nệm Mousse, Nệm Lò Xo Cao Cấp, cung cấp cho nhà ở gia đình, cho các khách sạn, tiêu chuẩn năm sao.
Năm 1996:
Huy chương vàng hội chợ thương mại tổng hợp quốc tế.
Năm 2001:
Huy chương vàng hội chợ thương mại tổng hợp quốc tế Sài Gòn Expo.
Năm 2002:
Cúp vàng Thương hiệu Việt Nam hội nhập quốc tế.
Cúp vàng Doanh nghiệp – Hàng việt nam uy tín & chất lượng.
Huy chương vàng hội chợ thương mại tổng hợp quốc tế Sài Gòn Expo.
Chứng nhận Hàng Việt Nam chất lượng cao.
Năm 2003:
Chứng nhận Hàng việt nam chất lượng cao.
Năm 2005:
Huy chương vàng tiêu chuẩn chất lượng tại hội chợ triễn lãm quốc tế Cần Thơ.
Bằng khen về tiêu chuẩn chất lượng tại hội chợ quốc tế Mekong Expo.
Năm 2006:
Cúp vàng TOPTEN sản phẩm thương hiệu uy tín-chất lượng.
Cúp Sen vàng Việt Nam 2006.
Năm 2012:
Chứng nhận Hàng Việt Nam chất lượng cao.
Năm 2013:
Xác lập kỷ lục Việt Nam sản phẩm nệm chịu được trọng tải nặng nhất 16 tấn.
(Nệm Ok lò xo túi 7 vùng & Nệm mouse Titan 7 vùng).
Năm 2014 – 2015:
Chứng nhận Hàng Việt Nam chất lượng cao.
Năm 2017:
Chứng nhận Hàng Việt Nam chất lượng cao.
Tham gia hiệp hội Quốc tế về Giấc ngủ (ISPA) với tư cách là thành viên chính thức.
TẦM NHÌN – SỨ MỆNH
Tầm Nhìn: Chúng tôi đã và đang tiếp tục không ngừng đáp ứng nhu cầu của mọi tầng lớp người tiêu dùng. Cho ra đời những sản phẩm có chất lượng tốt nhất, mẫu mã đẹp và đa dạng với giá cả hợp lý.
Sứ Mệnh: Mục tiêu trở thành nhà sản xuất nệm hàng đầu Việt Nam. Ưu Việt không ngừng sáng tạo, bằng tất cả sự đam mê và quan tâm sâu sắc đến việc mang lại sự thoải mái, khỏe khoắn trong từng giấc ngủ.
Hiện tại, Nệm Ưu Việt sản xuất với 2 nhà máy và mỗi nhà máy có diện tích là 14.000 m2. Lĩnh vực sản xuất chính của chúng tôi bao gồm nệm lò xo, mệm mousse các loại, memory foam, chăn, drap, gối và các đồ gỗ nội thất. Với năng xuất là 4.000 tấm nệm/ tháng và 200 sản phẫm gỗ/ tháng. Đặc biệt, các trang thiết bị máy móc bao gồm máy tự động và bán tự động đều xuất xứ từ Đức, Ý, Trung Quốc.