Thay đổi trong trợ cấp thất nghiệp 2023 có điều gì bạn chưa biết?

Trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền được chi trả cho người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp trước đó trong thời gian không có việc làm hoặc chờ tìm kiếm công việc mới. Vậy có những thông tin mới nào về bảo hiểm thất nghiệp? Cùng 1900 tìm hiểu rõ hơn qua bài viết này!

1. Trợ cấp thất nghiệp là gì?

Trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền được chi trả cho người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp trước đó trong thời gian không có việc làm hoặc chờ tìm kiếm công việc mới.

2. Những điểm mới về bảo hiểm thất nghiệp

Doanh nghiệp có sử dụng lao động, bất kể hợp đồng lao động thời vụ, xác định hay không xác định thời hạn cũng phải đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Từ ngày 01/1/2015, chế độ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) sẽ thực hiện theo quy định của Luật Việc làm thay cho quy định của Luật BHXH trước đây. Theo đó đã có một số thay đổi lớn dành cho người lao động (NLĐ) cũng như người sử dụng lao động (NSDLĐ):

Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp

1. Luật Việc làm mở rộng đối tượng bắt buộc tham gia BHTN. So với quy định trước đây, đối tượng tham gia BHTN theo Luật Việc làm sẽ có thêm NLĐ làm việc theo hợp đồng mùa vụ từ đủ 3 tháng trở lên. Mặt khác, cũng không còn quy định NSDLĐ có sử dụng từ 10 NLĐ trở lên mới phải tham gia BHTN. Tuy nhiên, NLĐ giúp việc gia đình hoặc đang hưởng lương hưu thì không phải tham gia BHTN.

2. Luật Việc làm quy định mức đóng BHTN tối đa sẽ không quá 20 tháng lương tối thiểu vùng (đối với NLĐ đang hưởng lương theo mức do NSDLĐ quyết định).

3. Luật có hướng dẫn cụ thể về cách tính thời gian tham gia BHTN để tính hưởng trợ cấp: sẽ tính bằng tổng các khoảng thời gian đã đóng BHTN (liên tục hoặc không liên tục) mà NLĐ chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

4. Khi NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc trái pháp luật sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

5. Đối với NLĐ làm việc theo hợp đồng mùa vụ thì để được hưởng BHTN, họ phải có đủ 12 tháng tham gia BHTN trong vòng 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng (đối với các loại hợp đồng khác thì điều kiện này là có đủ 12 tháng tham gia BHTN trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt).

Nhiều thay đổi dành cho người lao động

1. Luật Việc làm có quy định sẽ giảm chế độ trợ cấp thất nghiệp hằng tháng so với trước đây. Cụ thể: Về thời gian hưởng: theo quy định mới, NLĐ tham gia BHTN từ đủ 12 tháng đến 36 tháng sẽ được hưởng 3 tháng trợ cấp, sau đó cứ có thêm 12 tháng tham gia BHTN thì sẽ được hưởng thên 1 tháng trợ cấp nhưng tối đa không quá 12 tháng. Theo cách tính này, NLĐ tham gia BHTN đủ 36 tháng sẽ được hưởng 3 tháng trợ cấp (trước đây là 6 tháng), tham gia đủ 72 tháng sẽ được hưởng 6 tháng (trước đây là 9 tháng).

Về mức hưởng từng tháng: Giới hạn tối đa không vượt quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương cơ sở.

2. NLĐ bị tạm giam sẽ bị ngừng hưởng trợ cấp thất nghiệp (trước đây chỉ bị tạm ngừng). Bên cạnh đó, NLĐ sẽ bị ngừng hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau (được bổ sung so với quy định cũ): Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật BHTN; bị tòa án tuyên bố mất tích.

3. Luật Việc làm quy định NLĐ đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà tìm được việc làm thì sẽ ngừng hưởng trợ cấp và không được hưởng một lần số tháng trợ cấp còn lại chưa hưởng như trước đây. Bù lại, thời gian tham gia BHTN chưa được hưởng trợ cấp sẽ được bảo lưu và cộng dồn lại cho lần hưởng tiếp theo. Cách tính thời gian bảo lưu thực hiện theo khoản 4 điều 53 Luật Việc làm.

4. Luật Việc làm mở rộng đối tượng hưởng chế độ hỗ trợ học nghề và hỗ trợ tìm việc làm. NLĐ thuộc diện phải tham gia BHTN sau khi nghỉ việc sẽ được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí nếu có nhu cầu; đối với chế độ hỗ trợ học nghề thì sẽ áp dụng đối với NLĐ đã đóng BHTN từ đủ 9 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi nghỉ việc. Trước đây, 2 chế độ này chỉ áp dụng đối với NLĐ đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

5. Luật còn bổ sung chế độ “hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho NLĐ” cho NSDLĐ. Cách thức hỗ trợ cụ thể được Chính phủ quy định chi tiết.

Có lợi cho doanh nghiệp

Mức đóng BHTN của doanh nghiệp (DN) dành cho NLĐ được quy định trong Luật Việc làm nhìn chung không có gì thay đổi. Đơn vị sử dụng lao động, NLĐ và nhà nước mỗi bên vẫn đóng 1% mức lương trong hợp đồng nhưng không thấp hơn lương tối thiểu vùng. Theo các chuyên gia, quy định mới này có lợi cho NSDLĐ và NLĐ. Bởi vì khi đóng 1% này, DN không phải thanh toán trợ cấp thôi việc cho NLĐ với mức mỗi năm nửa tháng lương như trước đây. Ngoài ra, DN phải tham gia BHTN cho NLĐ tại tổ chức BHXH trong thời hạn 30 ngày kể từ khi hợp đồng lao động có hiệu lực.

3. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2023, người lao động cần đáp ứng tất cả các điều kiện sau:

(1) Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc sau:

- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

(2) Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

(3) Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013;

Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013;

(4) Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013;

(5) Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

- Chết.

(Điều 49 Luật Việc làm 2013)

4. Mức hưởng và mức đóng trợ cấp thất nghiệp năm 2024

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2024

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2023 được quy định tại Điều 50 Luật Việc làm 2013 như sau:

- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp;

- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa:

+ Không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định (Không quá 7.450.000 đồng) hoặc;

+ Không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

(Không quá 23.400.000 đồng đối với vùng I; không quá 20.800.000 đồng đối với vùng II; không quá 18.200.000 đồng đối với vùng III; không quá 16.250.000 đồng đối với vùng IV).

Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp năm 2024

- Người sử dụng lao động đóng 1%.

- Người lao động đóng 1%.

5. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2024

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp:

- Cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp;

- Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

(Điều 50 Luật Việc làm 2013)

Việc làm dành cho sinh viên:

Việc làm thực tập sinh nhân sự

Việc làm gia sư các môn cập nhật theo ngày mới nhất

Việc làm thêm nhân viên phục vụ nhà hàng/ quán cafe dành cho sinh viên

Việc làm thực tập sinh quản trị hệ thống

Mức lương của thực tập sinh nhân sự là bao nhiêu?

 

Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!