Topic: Fish and Fishing | Bài mẫu IELTS Speaking part 1
1900.com.vn tổng hợp và giới thiệu bài viết Topic: Fish and Fishing | Bài mẫu IELTS Speaking part 1 giúp bạn ôn luyện và đạt kết quả cao trong bài thi Tiếng Anh.
Cách phát âm phụ âm chặn trong tiếng Anh dễ nhớ
Stop consonants là phụ âm chặn, đơn giản là những âm khi phát ra, luồng hơi sẽ bị chặn lại ở miệng. Cụ thể, ta có 6 phụ âm chặn: /p/, /b/, /t/, /d/, /k/, /g/.
Những âm này được gọi là phụ âm chặn vì quá trình phát âm sẽ có 2 giai đoạn là:
Âm chặn bao gồm 3 cặp âm, mỗi cặp bao gồm 1 âm vô thanh (đứng trước, in đậm) và hữu thanh (đứng sau), có cùng vị trí miệng khi phát âm:
Vô thanh | Hữu thanh |
/p/ | /b/ |
/t/ | /d/ |
/k/ | /g/ |
Với các âm /p/ và /b/ có cùng khẩu hình, hơi được chặn ở môi, sau đó bật ra (giống như âm “p”, “b” trong tiếng Việt). Âm /p/ là âm vô thanh, còn âm /b/ là âm hữu thanh (rung dây thanh quản). Hồi nhỏ, tụi trẻ con thách nhau nói câu: “thầy giáo cắp cặp đến trường” mà môi không chạm vào nhau (hoặc chạm vào răng). Bạn sẽ không thể phát âm được, vì âm /p/ trong từ “cắp cặp” bắt buộc phải chặn hơi ở phía trước miệng (thường là dùng môi để chặn hơi).
Âm /t/ và /d/ có vị trí chặn hơi ở trong miệng. Lưỡi sẽ được đưa lên để tiếp xúc với phần ngạc cứng (phía trên răng cửa trên) để chặn hơi lại, sau đó bật ra. Âm /t/ là âm vô thanh, âm /d/ là hữu thanh.
Âm /k/ và /g/ có vị trí chặn hơi ở sâu hơn trong miệng. Hơi được chặn khi lưỡi đưa lên tiếp xúc với ngạc mềm chỗ gần họng để chặn hơi lại, sau đó bật ra. Âm /k/ là âm vô thanh, âm /g/ là hữu thanh.
Đoạn trên các bạn đọc cho vui thôi, vì cách phát âm các phụ âm này trong tiếng Anh về cơ bản giống với cách phát âm trong tiếng Việt. Ví dụ, để phát âm /p/ trong tiếng Anh, các bạn có thể đọc chữ “pờ” trong tiếng Việt (tên của âm /p/) và bỏ “ờ” đằng sau là sẽ thành âm /p/.
Khoảng 2016, mình có dịp ngồi cà phê cùng Văn Vũ – người sáng lập phần mềm ELSA. Khi nói chuyện về “người Việt phát âm sai”, Văn nói: “ví dụ như khi phát âm từ “car”, thì người Việt thường nói là “ca”. Như vậy cả âm /k/ và âm /ar/ thì người mình đều phát âm sai.”
Nhận xét rất tinh tế, nhiều người học ở Việt Nam cho rằng mình phát âm chuẩn âm /k/ trong từ “car” vì nó tương đối giống với âm “k” (trong từ “ca”) trong tiếng Việt. Nhưng âm /k/ trong từ “car” sẽ được bật hơi (thuật ngữ gọi là “aspirated”), khác với “cái ca” trong tiếng Việt thì không bật hơi. Đây là điểm khác biệt lớn nhất giữa tiếng Anh và tiếng Việt khi phát âm những âm này.
Giống như âm /k/, các âm /p/ và /t/ cũng sẽ bật hơi khi đứng đầu âm tiết được nhấn. Ví dụ:
Tiếng Anh | Tiếng Việt | Khác biệt |
Pay | pây | Âm /p / trong tiếng Anh bật hơi, tiếng Việt thì không |
Car | ca | Âm /k/ trong tiếng Anh bật hơi, tiếng Việt thì không |
Key | ki | Âm /k/ trong tiếng Anh bật hơi, tiếng Việt thì không |
Điều này tạo ra những trường hợp thú vị trong tiếng Anh, ví dụ, âm /t/ trong từ “two” thường sẽ được bật hơi đầy đủ, còn trong từ “to” thì thường không. Lý do là từ “two” (hoặc “too”) là từ được nhấn nên có trọng âm; trong khi đó, “to” là từ không được nhấn nên không có trọng âm.
Trường hợp âm /p/ hoặc /t/ đứng ở cuối từ và sau đó không có nối âm, ví dụ:
You need to stop.
Thì âm /p/ trong từ “stop” sẽ được chặn và không bật hơi (thuật ngữ gọi là “unaspirated” – không bật hơi). Do đó, khi cố nghe âm /p/ trong từ “stop”, bạn sẽ không cảm nhận được hơi bị đẩy ra, vì nó đã bị chặn lại.
Tương tự là âm /t/ đứng ở cuối từ và sau đó không có nối âm, ví dụ:
I have a cat
Thì âm /t/ trong từ “cat” sẽ được chặn và không bật hơi, khi nghe, bạn sẽ chỉ cảm nhận âm /æ/ bị chặn lại (bởi âm /t/) thôi.
Âm /k/ thì hơi khác một chút, thông thường thì người nói sẽ không bật âm /k/ khi đứng cuối từ, và không nối âm. Nhưng đôi khi, người nói vẫn bật nhẹ /k/, ví dụ:
I’ll be back
Thì âm /k/ sẽ được chặn và không bật, hoặc bật rất nhẹ.
Âm /t/ trong tiếng Anh Mỹ bị ảnh hưởng rất mạnh bởi trọng âm và vị trí của nó trong một từ hoặc cụm từ. Bài viết chia sẻ những trường hợp biến đổi của âm “t” trong tiếng Anh Mỹ thường gặp.
Âm t trong tiếng Anh có cách phát âm rất đa dạng và phong phú. Có tới 6 trường hợp phát âm khác nhau của âm /t/:
(1) Âm /t/ được bật đầy đủ;
(2) âm /t/ không bật hơi trong nhóm /st/, hoặc khi đứng cuối từ;
(3) Âm /t/ đứng giữa 2 nguyên âm biến đổi thành /d/;
(4) Âm /t/ câm trong cụm âm /nt/;
(5) Âm /t/ bị biến đổi trong cụm như /tn/, /tr/.
Nếu /t/ đứng đầu âm tiết có trọng âm, nó được bật rõ ràng và đầy đủ: table, take, teach, ten, determine…
Âm /t/ cũng được bật đầy đủ khi nó ở dạng quá khứ của động từ và đứng sau một phụ âm vô thanh như – /f/, /k/, /p/, /s/, /ch/, /sh/, /th/: picked [pikt], hoped [houpt], raced [reist], watched [wɒcht], washed [wɒsht]
Tập đọc: Tom tried two times
Ngoại lệ: khi âm /t/ đứng sau một phụ âm khác, ở đầu từ, như trong cụm /st/: stay, store, steep… âm /t/ không được phát âm đầy đủ.
Tập đọc: I stay in the store for a while
Đây là một đặc thù của âm /t/ trong tiếng Anh Mỹ, khác với trong tiếng Anh Anh.
Nếu /t/ ở giữa 2 nguyên âm, nó biến thành 1 âm /d/ mềm (tương tự âm /d/ khi đứng giữa hai nguyên âm: letter = /leder/, better = /beder/
Tập đọc: Water, daughter, bought a, caught a, lot of, got a, later, meeting, better
Tập đọc câu:
– Get a better water heater. /gɛdə ˈbɛdər ˈwɔdər ˈhidər/
– Put all the data in the computer. /pʊdɔl ðə ˈdeɪdə ɪn ðə kəmˈpjutər/
– Patty ought to write a better letter. /ˈpædi ɔdə raɪdə ˈbɛdər ˈlɛdər/
– What a good idea. /wʌdə gʊd aɪˈdiə/
Khi âm /t/ đứng sau âm /n/, nó có thể biến mất (do 2 âm này có vị trí miệng gần giống nhau).
Một ví dụ rất thú vị về sự biến mất của âm “t” trong cụm “nt” có thể thấy trong bài hát “Count on me” của Bruno Mars. Nam ca sĩ hát là “coun-on me” chứ không phải “coun-ton me”.
Tập đọc câu: That’s quite right, isn’t it?
Để phát âm /t/, có 2 giai đoạn:
– Giai đoạn 1, lưỡi nâng lên phần ngạc trên để chặn lại;
– Giai đoạn 2, bật âm /t/.
Ngoài ra, nếu âm /t/đứng cuối một từ, thông thường người ta cũng chỉ chặn hơi lại (giai đoạn 1) mà không bật hơi ra (giai đoạn 2), ví dụ: put, what, lot, set, hot, sit, shot, brought. Đây là lý do tại sao chúng ta thường không nghe thấy âm /t/ khi nó đứng cuối từ.
Luyện tập: So sánh âm bị chặn trong từ “post” (/poust/) với việc không có âm /t/ trong từ “pose”.
5.1. Âm /tn/
Cụm âm/tn/, ví dụ trong từ ‘button’, là cụm hầu hết người Việt Nam gặp khó khăn khi phát âm.Các âm /tn/ được thực hiện bằng cách đặt lưỡi ở vị trí của /t/, sau đó bật âm /t/ mà không di chuyển lưỡi, đồng thời chuyển nhanh sang âm [n].
Lưu ý:Hãy chắc chắn rằng bạn không đặt một âm schwa trước /n/ (ví dụ: với từ written:/ri-từn/ là sai, /rit-n/ là đúng).
Tập đọc: Written, certain, forgotten, button
Tập đọc câu:
– He’s forgotten the carton of satin mittens.
– She’s certain that he has written it.
– Martin has gotten a kitten.
5.2. Âm /tr/
Với âm /tr/, do âm /t/ bị ảnh hưởng của âm /r/ nên khi đứng cạnh nhau, âm /t/ bị biến đổi thành âm /tʃ/. Ví dụ, khi đọc từ “train” thì thay vì bật âm thành /t/ + /rein/ thì đọc là /tʃ/ + /rein/, giống như ch-rain.
Tập đọc: try – tie, train – chain, Troy – toy, stream – steam
– I try to wear a tie
– The train has a long chain
– I have a toy that looks like the Troy horse
– Can you see the steam floating on the stream?
Năm 2011, trong một lần đi chơi cùng đôi bạn lớn tuổi người Mỹ là Sue và Don, mình nói: I have a dog in Vietnam. Don nghe xong quay sang hoi: “a doc? Do you mean a doctor?”
Mình lắc đầu nguây nguẩy: No, I mean a “doc”, like a cat.
Don tốt bụng nhắc nhở mình: Oh, you should pronounce it “doggg”. Mình cũng nhắc theo: “yes, I have a doggg”.
Hầu hết người Việt Nam gặp vấn đề khi phát âm các nguyên âm /b/, /d/ và /g/ khi ở cuối từ do những âm này không đứng ở cuối bao giờ trong tiếng Việt. Chúng ta hay thuận miệng đọc “dog” thành “đóc” như Quang ngày xưa vậy.
Xem thêm các tài liệu Tiếng Anh hay, chi tiết khác:
TOP Việc làm "HOT" dành cho sinh viên:
Đăng nhập để có thể bình luận