Lao động sư phạm và nhân cách người thầy giáo | Tóm tắt lý thuyết Tâm lý học giáo dục | HNUE

Tóm tắt kiến thức Lao động sư phạm và nhân cách người thầy giáo về: Lao động sư phạm của người thầy giáo; Năng lực sư phạm của người thầy giáo,... Tài liệu học tập môn TÂM LÝ HỌC GIÁO DỤC tại trường ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NÔI giúp bạn học tập, ôn luyện và đạt điểm cao!

TÓM TẮT LÝ THUYẾT: LAO ĐỘNG SƯ PHẠM VÀ NHÂN CÁCH NGƯỜI THẦY GIÁO

1. Lao động sư phạm của người thầy giáo

Lao động của người thầy giáo có những đặc điểm chính sau đây:

1.1. Nghề làm việc trực tiếp với con người.

- Đối tượng của lao động sư phạm chủ yếu là những người trẻ tuổi, những em học sinh đang trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách. Nhà giáo phải có hiểu biết về con người, tôn trọng con người và có khả năng tác động hình thành nhân cách con người tương lai với những phẩm chất và năng lực phù hợp. Sau đây là những nội dung người giáo viên cần quan tâm khi làm việc với học sinh:

+ Phẩm giá của con người: Học sinh là những người còn trẻ tuổi, họ họ cũng có quy luật phát triển riêng của nó, có những phẩm giá như những người trưởng thành.

+ Thấu hiểu, đồng cảm học sinh: Người giáo viên phải biết đặt mình vào vị trí của người học để hiểu họ và chia sẻ những băn khoăn, khuyết điểm, đồng thời động viên khuyến khích người học vượt quan những thất bại khó khăn.

+ Nhận thức sự khác biệt cá nhân: Nhận thức sự khác biệt cá nhân là để chấp nhận sự đa dạng, khác biệt trong hành động, kết quả...

+ Yếu tố môi trường sống cũng ảnh hưởng đến động cơ, hứng thú học tập của học sinh: Khuyến khích động cơ và hứng thú học tập của học sinh là một nhiệm vụ phức tạp nhưng vô cùng quan trọng của giáo viên.

+ Giao tiếp và làm việc nhóm: Giao tiếp sư phạm trong nhóm có ảnh hưởng quyết định đến kết quả học tập và hình thành nhân cách của học sinh.

1.2. Nghề tái sản xuất sức lao động xã hội, đào tạo ra những con người có năng lực học tập suốt đời

Nghề dạy học có ý nghĩa chính trị và kinh tế to lớn vì giáo dục tạo ra sức lao động mới trong từng con người. Đó là nghề tái sản xuất, mở rộng sức lao động xã hội. Hay nói cách khác giáo viên có nhiệm vụ cao cả bồi dưỡng và phát huy năng lực người ở mỗi học sinh của mình.

1.3. Nghề mà công cụ chủ yếu là năng lực và nhân cách của nhà giáo.

Sản phẩm hoạt động của người thầy giáo là tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và các phẩm chất nhân cách được hình thành ở học sinh.

1.4. Nghề lao động trí óc chuyên nghiệp.

- Lao động trí óc có hai đặc điểm nổi bật:

+ Phải có một thời kì khởi động (như lấy đà trong thể thao), nghĩa là có một thời kì rèn luyện để cho lao động đi vào nề nếp, tạo hiệu quả.

+ Có “quán tính” của trí tuệ, thầy giáo ra khỏi lớp học còn miên man suy nghĩ về một bài toán chưa giải xong, suy nghĩ về một sinh viên có những biểu hiện không tích cực.

1.5. Nghề đòi hỏi tính khoa học, tính nghệ thuật và tính sáng tạo.

- Tính khoa học: Muốn dạy học và giáo dục có hiệu quả người giáo viên phải nắm được bộ môn khoa học mình phụ trách, nắm được quy luật phát triển tâm lý học sinh để hình thành nhân cách cho chúng theo mục tiêu từng cấp học.

- Tính nghệ thuật: Công tác dạy học và giáo dục đòi hỏi giáo viên phải khéo léo trong ứng xử sư phạm, vận dụng các phương pháp dạy học và giáo dục. Tính nghệ thuật ở đây được thể hiện thông qua giao tiếp, qua sự tương tác hai chiều giữa hai chủ thể: người giáo viên tới học sinh và ngược lại.

- Tính sáng tạo: Lao động của người giáo viên không cho phép dập khuôn, máy móc mà đòi hỏi phải có nội dung phong phú, cách thức tiến hành sáng tạo ở từng tình huống sư phạm.

=> Tóm lại lao động sư phạm đòi hỏi người thầy giáo cần có những phẩm chất và năng lực đặc biệt.

2. Năng lực sư phạm của người thầy giáo

2.1. Quan điểm truyền thống

Năng lực của người giáo viên là những thuộc tính tâm lý giúp họ hoàn thành tốt hoạt động dạy học và giáo dục. Năng lực của người giáo viên được chia thành 3 nhóm: Nhóm năng lực dạy học, nhóm năng lực giáo dục, nhóm năng lực tổ chức các hoạt động sư phạm.

a. Nhóm năng lực dạy học

* Năng lực hiểu học sinh trong quá trình dạy học và giáo dục

Năng lực hiểu học sinh là khả năng xâm nhập vào thế giới bên trong của trẻ, là sự hiểu biết tường tận về nhân cách của chúng cũng như khả năng quan sát tinh tế những biểu hiện tâm lý của học sinh trong quá trình dạy học và giáo dục.

Biểu hiện:

+ Giáo viên phải biết xác định được khối lượng, mức độ, phạm vi kiến thức đã có ở học sinh, từ đó xác định mức độ và khối lượng kiến thức mới cần trình bày cho học sinh.

+ Phải dự đoán được những thuận lợi và khó khăn, xác định đúng đắn mức độ căng thẳng ở học sinh khi thực hiện các nhiệm vụ học tập.

+ Giáo viên phải có khả năng quan sát tinh tế và có thể xây dựng những biểu hiện chính xác về lời giảng của mình đã được học sinh khác nhau lĩnh hội như thế nào.

+ Khả năng hiểu học sinh ở người giáo viên thể hiện ở hai mức độ: Mức độ thấp là thông qua câu trả lời và làm bài tập của học sinh. Mức độ cao là thông qua những dấu hiệu của lớp học: tiếng xì xào, ánh mắt, sắc mặt...

* Tri thức và tầm hiểu biết của người thầy giáo

- Tri thức và tầm hiểu biết của giáo viên là năng lực cơ bản, năng lực trụ cột của nghề dạy học, vì:

+ Giáo viên thực hiện nhiệm vụ phát triển nhân cách học sinh nhờ một phương tiện đặc biệt: Tri thức.

+ Vì công việc của nhà giáo cũng là công việc của một nhà giáo dục, để giáo dục được học sinh thì không chỉ nắm vững kiến thức môn mình dạy người thầy giáo cần có hiểu biết rộng, tâm hồn của họ phải được bồi bổ nhiều tinh hoa của dân tộc, của cuộc sống, của khoa học. Khi đó người thầy giáo mới có thể bồi dưỡng cho thế hệ trẻ có được nhãn quan rộng rãi, có hứng thú và thiên hướng thích hợp.

+ Xã hội càng hiện đại, đặt ra yêu cầu ngày càng cao đối với trẻ, đông thời làm cho hứng thú và nguyện vọng của trẻ càng phát triển (thích tò mò, tìm hiểu…). Người giáo viên cần phải nâng cao trình độ, tri thức để đáp ứng sự phát triển ở trẻ.

+ Tạo ra uy tín cho người giáo viên.

- Biểu hiện:

+ Giáo viên phải nắm vững và hiểu biết rộng về môn mình phụ trách.

+ Thường xuyên theo dõi, nắm bắt xu hướng phát triển và những phát minh trong khoa học môn mình phụ trách và các khoa học lân cận

+ Biết tiến hành nghiên cứu khoa học.

+ Có năng lực tự học tự bồi dưỡng để bổ túc và hoàn thiện tri thức của mình.

* Năng lực chế biến tài liệu học tập

Năng lực chế biến tài liệu là năng lực gia công về mặt sư phạm của giáo viên đối với tài liệu học tập nhằm làm cho nó phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi, của từng cá nhân học sinh, phù hợp với trình độ, kinh nghiệm của học sinh và đảm bảo logic sư phạm.

- Biểu hiện:

+ Trình bày tài liệu theo suy nghĩ và lập luận của mình,

+ Cung cấp cho học sinh những kiến thức tinh và chính xác, liên hệ được nhiều mặt giữa kiến thức cũ và kiến thức mới, kiến thức bộ môn này với kiến thức bộ môn khác, liên hệ vận dụng vào thực tế.

+ Tìm ra những phương pháp mới, hiệu nghiệm để làm cho bài giảng đầy sức lôi cuốn và giàu cảm xúc và sáng tạo.

+ Học tập được kinh nghiệm của giáo viên khác và đúc kết kinh nghiệm cho mình.

* Năng lực nắm vững kỹ thuật dạy học

Năng lực nắm vững kỹ thuật dạy học là khả năng lựa chọn, tổ chức và điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh bằng các thủ thuật, thao tác dạy học trong các bài giảng.

- Biểu hiện:

+ Giáo viên phải tạo cho học sinh ở vị trí người “khám phá” trong quá trình dạy học.

+ Giáo viên phải truyền đạt tài liệu một cách rõ ràng, dễ hiểu và làm cho nó trở nên vừa sức với học sinh.

+ Phải tạo ra hứng thú và kích thích học sinh suy nghĩ một cách độc lập tích cực.

+ Phải tạo ra tâm thế có lợi cho sự lĩnh hội tri thức trong quá trình học tập.

=> Vì vậy, để có năng lực này đòi hỏi ở người giáo viên phải có quá trình học tập nghiêm túc và rèn luyện kỹ năng sư phạm.

* Năng lực ngôn ngữ

- Năng lực ngôn ngữ là một năng lực quan trọng không thể thiếu của người thầy giáo vì đây là công cụ, phương tiện đảm bảo cho người giáo viên thực hiện chức năng dạy học và giáo dục của mình

- Năng lực ngôn ngữ là khả năng biểu đạt rõ ràng, mạch lạc ý chí và tình cảm của mình bằng lời nói cũng như nét mặt và điệu

- Biểu hiện: Năng lực ngôn ngữ của giáo viên được biểu hiện cả về nội dung và hình thức cụ thể:

+ Nội dung ngôn ngữ phải sâu sắc, chứa đựng mật độ thông tin lớn, phải thích hợp với các nhiệm vụ nhận thức khác nhau.

+ Hình thức ngôn ngữ phải trong sáng, giản dị, giàu hình ảnh, có ngữ điệu, biểu cảm, phát âm mạch lạc, không sai về ngữ pháp và có cảm xúc làm lay động tâm hồn học sinh.

+ Ngôn ngữ của giáo viên không quá nhanh cũng không quá chậm, ngôn ngữ của giáo viên phải có tác dụng khơi gợi sự chú ý và tư duy tích cực của học sinh vào bài giảng.

+ Bên cạch đó người giáo viên phải biết sử dụng phi ngôn ngữ sinh động, phù hợp với nội dung của bài giảng

=> Người giáo viên phải thường xuyên rèn luyện, trau dồi về ngôn ngữ, phải am hiểu về tri thức đề truyền đạt có xúc cảm.

b. Nhóm năng lực giáo dục

* Năng lực vạch dự án phát triển nhân cách của học sinh

- Năng lực vạch dự án phát triển nhân cách của học sinh là năng lực biết dựa vào mục đích giáo dục, vào yêu cầu đào tạo, hình dung trước cần phải giáo dục cho sinh những phẩm chất nhân cách nào và hướng hoạt động của mình để đạt được mục đích đó.

- Biểu hiện:

+ Giáo viên có khả năng tiên đoán sự phát triển của những thuộc tính này hay thuộc tính khác ở từng học sinh, vừa nắm được nguyên nhân nảy sinh và mức độ của những thuộc tính đó.

+ Giáo viên thấy được sự khác nhau trong nhân cách của học sinh dưới ảnh hưởng của dự án phát triển nhân cách do mình xây dựng nên.

+ Giáo viên hình dung được hiệu quả của những tác động sư phạm nhằm hình thành nhân cách học sinh.

=> Nhờ có năng lực này mà công việc của người giáo viên trở nên có kế hoạch, chủ động và sáng tạo hơn.

* Năng lực giao tiếp sư phạm

- Năng lực giao tiếp sư phạm là năng lực nhận thức nhanh chóng những biểu hiện bên ngoài và những biểu hiện tâm lý bên trong của học sinh và của bản thân giáo viên, đồng thời biết sử dụng hợp lý các phương tiện giao tiếp, biết cách tổ chức, điều khiển và điều chỉnh quá trình giao tiếp nhằm đạt được mục đích giáo dục.

- Biểu hiện:

+ Kỹ năng định hướng giao tiếp: Là khả năng dựa vào sự biểu lộ bên ngoài mà phán đoán chính xác về nhân cách cũng như mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh.

+ Kỹ năng định vị: Là sự đồng cảm giữa chủ thể và đối tượng, là khả năng biết xác định vị trí trong giao tiếp, biết đặt vị trí của mình vào vị trí của đối tượng và biết tạo ra điều kiện để đối tượng chủ động, thoải mái khi giao tiếp với mình.

+ Kỹ năng điều khiển quá trình giao tiếp: là khả năng xác định được hứng thú nguyện vọng của đối tượng để tìm ra đề tài giao tiếp thích hợp nhằm thu hút đối tượng. Trong quá trình giao tiếp chủ thể phải biết làm chủ trạng thái xúc cảm của bản thân và biết sử dụng phương tiện giao tiếp một cách thích hợp với tình huống giao tiếp nhất định.

* Năng lực cảm hóa học sinh

- Năng lực cảm hóa học sinh là năng lực gây được ảnh hưởng trực tiếp của mình đến với học sinh về mặt tình cảm và ý chí. Đó là khả năng làm cho học sinh nghe, tin và làm theo giáo viên bằng tình cảm, bằng niềm tin.

- Biểu hiện:

+ Luôn có tinh thần trách nhiệm cao, có niềm tin và có kỹ năng truyền đạt niềm tin đó cho học sinh.

+ Luôn quan tâm chu đáo và khéo léo ứng xử khi giao tiếp với học sinh, biết tôn trọng và yêu cầu hợp lý đối với học sinh.

+ Là người có nguyên tắc, có ý thức tổ chức kỷ luật nhưng có lòng vị tha...

* Năng lực ứng xử sư phạm

- Là kỹ năng tìm ra những phương thức tác động đến học sinh một cách hiệu quả nhất. Sự khéo xử sư phạm được xem như là một thành phần quan trọng của tài nghệ sư phạm.

- Biểu hiện:

+ Biết sử dụng các tác động sư phạm một cách nhạy bén và có giới hạn (khuyến khích hay trách phạt, nghiêm khắc hay nhẹ nhàng…).

+ Biết phát hiện kịp thời và giải quyết khéo léo những vấn đề xảy ra bất ngờ, không nóng vội, không thô bạo. Nhanh chóng xác định được vấn đề xảy ra và kịp thời áp dụng những biện pháp thích hợp.

+ Biết biến cái bị động thành cái chủ động để giải quyết vấn đề mau lẹ.

+ Phải thường xuyên quan tâm chu đáo đến đặc điểm tâm sinh lý của từng cá nhân hay tập thể học sinh.

* Năng lực tham vấn, tư vấn, hướng dẫn

- Là khả năng chia sẻ, trợ giúp, khơi dậy tiềm năng của học sinh của người giáo viên để giúp cho các em tin vào bản thân.

- Năng lực này được biểu hiện ở chỗ:

+ Giáo viên phải biết động viên, khuyến khích thậm chí phải hoạch định rõ tiềm năng của học sinh để giúp các em tin vào bản thân, tự nhận biết mình đang có vấn đề gì và mong muốn được giúp đỡ giải quyết vấn đề của mình

+ Phải tổ chức các chương trình hướng dẫn với mục đích cung cấp thông tin, kinh nghiệm về các lĩnh vực học tập, hướng nghiệp, giao tiếp ứng xử… cho các em giúp các em hiểu biết đầy đủ về các vấn đề này, có được những quyết định phù hợp.

+ Sử dụng linh hoạt các phương tiện có tính chất hướng dẫn và tạo ra động lực nhóm trong việc thúc đẩy học sinh tham gia các hoạt động qua đó nâng cao sự hiểu biết bản thân và người khác… của học sinh để từ đó thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của các em

+ Phải chấp nhận học sinh, chấp nhận những cái mà họ hiện có, tôn trọng quyền tự quyết của các em, khơi dậy tiềm năng của các em, giúp các em tự tin vào bản thân, dám nghĩ dám làm, dám đối đầu với thực tế của mình

* Năng lực tổ chức hoạt động sư phạm

- Năng lực tổ chức hoạt động sư phạm là năng lực tất yếu cần có để đảm bảo cho giáo viên tiến hành dạy học và giáo dục đạt kết quả tốt.

- Biểu hiện:

+ Giáo viên phải biết tổ chức và cổ vũ học sinh thực hiện các nhiệm vụ khác nhau trong hoạt động dạy học và giáo dục ở trên lớp cũng như ở ngoài trường.

+ Xây dựng tập thể học sinh thành tập thể vững mạnh, đoàn kết có ảnh hưởng tốt đến mọi thành viên trong tập thể.

+ Phải biết tổ chức, vận động và phối hợp các lực lượng xã hội tham gia vào công tác giáo dục theo một mục tiêu xác định.

2.2.  Quan điểm năng lực theo tiếp cận nghề nghiệp

- Hiện nay, căn cứ vào cấu trúc nhân cách của người giáo viên, đòi hỏi của lao động sư phạm trong xã hội hiện đại và cách tiếp cận năng lực, các năng lực nghề nghiệp cần phải có của người giáo viên được xác định bao gồm: Năng lực dạy học; Năng lực giáo dục; Năng lực định hướng phát triển học sinh; Năng lực phát triển cộng đồng nghề và xã hội; Năng lực phát triển cá nhân.

- Các năng lực được xác định cụ thể như sau:

+ Năng lực dạy học bao gồm 10 tiêu chí:

  •  Phát triển chương trình và tài liệu giáo khoa
  • Năng lực vận dụng phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học bộ môn.
  • Năng lực dạy học tích hợp
  • Năng lực dạy học phân hóa
  • Năng lực xây dựng kế hoạch dạy học, kế hoạch bài học
  • Tổ chức các hoạt động học tập của học sinh, năng lực thực hiện kế hoạch bài học
  • Tổ chức và quản lí lớp học, tạo môi trường học tập hiệu quả trong giờ học
  • Hỗ trợ học sinh đặc biệt trong dạy học
  • Năng lực đánh giá sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh
  • Năng lực xây dựng, quản lí và khai thác hồ sơ dạy học

+ Năng lực giáo dục bao gồm 10 tiêu chí.

  •  Năng lực giáo dục qua giảng dạy môn học
  • Xây dựng kế hoạch giáo dục học sinh (cá nhân và tập thể lớp)
  • Năng lực vận dụng phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức giáo dục
  • Năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục
  • Năng lực xử lí các tình huống giáo dục
  • Năng lực giáo dục học sinh có hành vi không mong đợi
  • Năng lực phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
  • Năng lực tư vấn, tham vấn giáo dục
  • Năng lực đánh giá sự tiến bộ và kết quả giáo dục học sinh
  • Xây dựng, quản lí và khai thác hồ sơ giáo dục

+ Năng lực định hướng phát triển học sinh bao gồm 3 tiêu chí.

  • Năng lực nhận diện đặc điểm cá nhân và điều kiện, hoàn cảnh sống (về văn hoá, xã hội) của học sinh (Chẩn đoán tiền đề học tập và phát triển)
  • Năng lực hỗ trợ học sinh thiết kế chiến lược và kế hoạch phát triển cá nhân
  • Năng lực hỗ trợ học sinh tự đánh giá và điều chỉnh

+ Năng lực phát triển cộng đồng nghề và xã hội gồm 2 tiêu chí.

  • Năng lực phát triển cộng đồng nghề
  • Năng lực công tác xã hội

+ Năng lực phát triển cá nhân gồm 5 tiêu chí.

  • Năng lực học
  • Năng lực hợp tác
  • Năng lực giao tiếp sư phạm
  • Năng lực thích ứng môi trường
  • Năng lực nghiên cứu khoa học

Xem thêm: 

Tóm tắt lý thuyết Tâm lý học giáo 

Tóm tắt lý thuyết chương 1: Nhập môn Tâm lý học giáo dục 

Tóm tắt lý thuyết chương 2: Sự phát triển tâm lí cá nhân 

Tóm tắt lý thuyết chương 3: Cơ sở tâm lí học của hoạt động học 

Tóm tắt lý thuyết chương 4: Cơ sở tâm lí học của hoạt động dạy học 

Tóm tắt lý thuyết chương 5: Động cơ và hứng thú học tập 

Tóm tắt lý thuyết chương 6: Cơ sở tâm lí học của quản lí lớp học 

Tóm tắt lý thuyết chương 7: Cơ sở tâm lí học của giáo dục đạo đức, thái độ, giá trị và nhân cách 

Tóm tắt lý thuyết chương 8: Hỗ trợ tâm lý trong trường học 

Tóm tắt lý thuyết chương 9: Lao động sư phạm và nhân cách người thầy giáo 

Việc làm dành cho sinh viên:

Việc làm thực tập sinh tâm lý

Việc làm gia sư các môn cập nhật theo ngày mới nhất

Việc làm thêm nhân viên phục vụ nhà hàng/ quán cafe dành cho sinh viên

Việc làm thực tập sinh quản lý đào tạo

Mức lương của thực tập sinh tâm lý là bao nhiêu?

Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!