Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2019;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 của Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường mầm non công lập;
Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường tiểu học công lập;
Căn cứ Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường trung học cơ sở công lập;
Căn cứ Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT ngày 14/4/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT, Thông tư số 02/2021/TT- BGDĐT, Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT, Thông tư số 04/2021/TT-BGDĐT;
Căn cứ Thông tư số 29/2022/TT-BTC ngày 30/6/2022 của Bộ Tài chính quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-BHHTTDL ngày 01/7/2022 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành thư viện;
Căn cứ Thông tư số 21/2022/TT-BGDĐT ngày 28/12/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm và xếp lương viên chức thiết bị, thí nghiệm trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trường chuyên biệt công lập;
Căn cứ Quyết định số 62/2022/QĐ-UBND ngày 02/11/2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng quy định một số nội dung về quản lý tổ chức bộ máy, quản lý viên chức và hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập của thành phố Hải Phòng;
Căn cứ Quyết định số 130/QĐ-UBND ngày 16/01/2024 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc giao biên chế công chức, số người làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Hải Phòng năm 2024;
Căn cứ Quyết định số 1143/QĐ-UBND ngày 08/04/2024 của Uỷ ban nhân dân thành phố về việc giao bổ sung số người làm việc và điều chỉnh số hợp đồng lao động hưởng lương ngân sách nhà nướ trong đơn vị sự nghiệp giáo dục mầm non và phổ thông công lập thuộc thành phố năm 2024;
Căn cứ Công văn số 840/UBND-KSTTHC ngày 17/4/2023 của Uỷ ban nhân dân thành phố về việc tuyển dụng, sử dụng viên chức ngành giáo dục và đào tạo thành phố;
Trên cơ sở thực trạng, yêu cầu, cơ cấu và chỉ tiêu viên chức ngành giáo dục và đào tạo được UBND thành phố giao cho huyện Kiến Thụy năm 2024; Công văn số 1238/SNV-CCVC ngày 27/5/2024 của Sở Nội vụ về việc tuyển dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND huyện Kiến Thụy.
Ủy ban nhân dân huyện Kiến Thụy xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo năm 2024 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tuyển dụng viên chức giáo viên cho các trường MN, TH, THCS thuộc huyện đảm bảo chất lượng, đủ số lượng, đúng cơ cấu, góp phần xây dựng đội ngũ viên chức ngành giáo dục và đào tạo huyện đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ dạy và học
2. Yêu cầu
Việc tuyển dụng đảm bảo công khai, khách quan, dân chủ, công bằng và đúng quy định của pháp luật.
II. NHU CẦU TUYỂN DỤNG
Tổng nhu cầu tuyển dụng là 205 người, cụ thể:
1. Yêu cầu chung:
– Có khả năng sử dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghề nghiệp;
– Có khả năng sử dụng ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí việc làm (trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam đối với vị trí việc làm tương đương chức danh nghề nghiệp hạng III; trình độ tương đương bậc 1 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam đối với vị trí việc làm tương đương chức danh nghề nghiệp hạng IV) hoặc có một trong các văn bằng, chứng chỉ quy định tại khoản 3 Điều 9 được sửa đổi tại Khoản 4. Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ thì được sử dụng thay thế. Nếu không có văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ phù hợp thì Hội đồng xét tuyển tổ chức sát hạch để đánh giá năng lực ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng.
2. Yêu cầu cụ thể:
2.1. Bậc Mầm non: 58 người
– Giáo viên mầm non hạng III: 44 người, yêu cầu có bằng tốt nghiệp Cao đẳng trở lên ngành Giáo dục mầm non hoặc Sư phạm mầm non (MN Đại Đồng: 02 người, MN Hữu Bằng: 02 người, MN Đông Phương: 03 người, MN Thuận Thiên: 03 người, MN Ngũ Đoan: 02 người, MN Tân Trào: 03 người, MN Đại Hợp: 02 người, MN Đoàn Xá: 02 người, MN Thụy Hương: 01 người, MN Ngũ Phúc: 05 người, MN Tân Phong: 04 người, MN Kiến Quốc: 05 người, MN Tú Sơn: 04 người, MN Du Lễ: 02 người, MN Đại Hà: 04 người)
– Kế toán viên trung cấp trở lên: 14 người, yêu cầu có bằng tốt nghiệp Cao đẳng trở lên ngành: Tài chính; Kế toán; Kiểm toán (MN Đại Đồng: 01 người, MN Hữu Bằng: 01 người, MN Đông Phương: 01 người, MN Thuận Thiên: 01 người, MN Minh Tân: 01 người, MN Thanh Sơn: 01 người, MN Tân Trào: 01 người, MN Đại Hợp: 01 người, MN Đoàn Xá: 01 người, MN Ngũ Phúc: 01 người, MN Tân Phong: 01 người, MN Kiến Quốc: 01 người, MN Tú Sơn: 01 người, MN Du Lễ: 01 người)
2.2 Bậc Tiểu học: 74 người, trong đó:
– Giáo viên văn hóa hạng III: 39 người, yêu cầu có bằng tốt nghiệp Cử nhân trở lên ngành Giáo dục tiểu học hoặc Sư phạm tiểu học; (TH Hữu Bằng: 03 người, TH Thuận Thiên: 03 người, TH Ngũ Đoan: 04 người, TH Minh Tân: 02 người, TH Thị trấn Núi Đối: 01 người, TH Thanh Sơn: 01 người, TH Tân Trào: 01 người, TH Đại Hợp: 02 người, TH Đoàn Xá: 11 người, TH Ngũ Phúc: 07 người, TH Tân Phong: 01 người, TH Kiến Quốc: 03 người)
– Giáo viên Tiếng Anh hạng III: 12 người, yêu cầu có bằng tốt nghiệp Cử nhân ngành Sư phạm Tiếng anh hoặc cử nhân ngành Ngôn ngữ Anh và có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm theo quy định; (TH Đại Đồng: 01 người, TH Hữu Bằng: 01 người, TH Thuận Thiên: 01 người, TH Ngũ Đoan: 01 người, TH Tân Trào: 02 người, TH Đại Hợp: 01 người, TH Đoàn Xá: 01 người, TH Ngũ Phúc: 01 người, TH &THCS Tân Phong: 01 người, TH Kiến Quốc: 01 người, TH Đại Hà: 01 người)
– Giáo viên mỹ thuật hạng III: 02 người, yêu cầu có bằng tốt nghiệp Cử nhân trở lên ngành Sư phạm mỹ thuật hoặc chuyên ngành mỹ thuật và có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm theo quy định (TH Minh Tân: 01 người, TH Kiến Quốc: 01 người)
– Giáo viên tin học hạng III: 09 người, yêu cầu có bằng Cử nhân trở lên ngành sư phạm: Tin học, Công nghệ thông tin hoặc có bằng Cử nhân Công nghệ thông tin và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm (TH Đại Đồng 01 người, TH Thuận Thiên: 01 người, TH Ngũ Đoan: 01 người, TH Thị trấn Núi Đối: 01 người, TH Đại Hợp: 01 người, TH Đoàn Xá: 01 người, TH Ngũ Phúc: 01 người, TH Tân Phong: 01 người; TH Đại Hà: 01 người)
– Tổng phụ trách hạng III: 03 người, yêu cầu có bằng Cử nhân trở lên ngành: Giáo dục tiểu học, sư phạm tiểu học, sư phạm Tiếng Anh, sư phạm Tin học, sư phạm Âm nhạc hoặc Đại học ngôn ngữ Anh, có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ công tác đội. (TH Thị trấn Núi Đối: 01 người, TH Đoàn Xá: 01 người, TH Đại Hà: 01 người)
– Kế toán viên trung cấp trở lên: 04 người, có bằng tốt nghiệp Cao đẳng trở lên ngành: Tài chính; Kế toán; Kiểm toán; (TH Đông Phương 01 người, TH Đại Hợp 01 người, TH Ngũ Phúc 01 người, TH Đại Hà 01 người)
– Thư viện viên hạng IV: 05 người, có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành Công nghệ thiết bị trường học (hoặc có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên các chuyên ngành khác và có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thông tin- thư viện). (TH Đông Phương: 01 người, TH Ngũ Đoan: 01 người, TH Minh Tân: 01 người, TH Thị trấn Núi Đối: 01 người, TH Đoàn Xá: 01 người).
2.3. Bậc Trung học cơ sở (THCS): 73 người, cụ thể:
– Giáo viên Toán học hạng III: 14 người, yêu cầu có bằng tốt nghiệp Cử nhân trở lên một trong các ngành: Sư phạm Toán học, Sư phạm Toán – Lý, Sư phạm Toán
– Hóa, Sư phạm Toán – Tin, Sư phạm Toán – Công nghệ hoặc Cử nhân chuyên ngành Toán học và có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm theo quy định; (THCS Đại Đồng- Đông Phương: 01 người, THCS Hữu Bằng: 01 người, THCS Thuận Thiên: 01 người, THCS Ngũ Đoan: 01 người, THCS Minh Tân: 01 người, TH&THCS Thanh Sơn: 01 người, THCS Tân Trào: 02 người, THCS Đoàn Xá: 02 người, TH&THCS Thụy Hương: 01, THCS Kiến Quốc: 01 người, THCS Tú Sơn: 02 người)
– Giáo viên Ngữ văn hạng III: 17 người, yêu cầu có bằng tốt nghiệp Cử nhân trở lên một trong các ngành: Sư phạm Ngữ văn, Sư phạm Ngữ văn – Địa lý, Sư phạm Văn – GDCD hoặc chuyên ngành Ngữ văn và có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm theo quy định; (THCS Đại Đồng- Đông Phương: 01 người, THCS Hữu Bằng: 01 người, THCS Thuận Thiên: 01 người, THCS Ngũ Đoan: 01 người, THCS Minh Tân: 01 người, THCS Thị trấn Núi Đối: 01 người, TH& THCS Thanh Sơn: 01 người, THCS Tân Trào: 01 người, THCS Đại Hợp: 01 người, THCS Đoàn Xá: 02 người, TH& THCS Thụy Hương: 01 người, THCS Ngũ Phúc: 01 người, THCS Kiến Quốc: 01 người, THCS Tú Sơn: 03 người)
– Giáo viên Hóa hạng III: 01 người, có bằng tốt nghiệp Cử nhân trở lên ngành sư phạm: Hóa học, Toán – Hóa, Hóa – Lý, Hóa – Sinh hoặc có bằng Cử nhân ngành Hóa học trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; (THCS Kiến Quốc 01 người)
– Giáo viên Lý hạng III: 06 người, có bằng tốt nghiệp Cử nhân trở lên ngành sư phạm: Vật lý, Toán – Lý, Lý – Hóa hoặc có bằng Cử nhân ngành Vật lý trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. (THCS Hữu Bằng: 01 người, THCS Ngũ Đoan: 01 người, THCS Minh Tân: 01 người, THCS Đại Hợp: 01 người, TH &THCS Tân Phong: 01 người, TH& THCS Du Lễ: 01 người)
– Giáo viên Địa lý hạng III: 02 người, có bằng Cử nhân trở lên ngành sư phạm: Địa lý, Văn – Địa, Địa – Giáo dục công dân, Địa – Sử hoặc có bằng Cử nhân Địa lý và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. (Trường THCS Thuận Thiên: 01 người, Trường TH&THCS Tân Phong: 01 người)
– Giáo viên Giáo dục công dân hạng III: 01 người, có bằng tốt nghiệp Cử nhân trở lên ngành sư phạm: Giáo dục Công dân, Giáo dục chính trị, Chính trị học, Giáo dục công dân – Lịch sử, Giáo dục công dân – Địa lý. (Trường THCS Đoàn Xá: 01 người)
– Giáo viên Mỹ thuật: 01 người, có bằng tốt nghiệp tốt nghiệp Cử nhân trở lên ngành Sư phạm mỹ thuật hoặc chuyên ngành sư phạm khác có chứng chỉ mỹ thuật; (Trường THCS Kiến Quốc: 01 người)
– Giáo viên Ngoại ngữ hạng III: 12 người, yêu cầu có bằng tốt nghiệp Cử nhân trở lên sư phạm chuyên ngành Tiếng anh hoặc cử nhân chuyên ngành Tiếng Anh và có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm theo quy định; (THCS Đại Đồng- Đông Phương: 01 người, THCS Hữu Bằng: 01 người, THCS Thuận Thiên: 01 người, THCS Ngũ Đoan: 01 người, THCS Thị trấn Núi Đối: 02 người, THCS Đại Hợp: 01 người, THCS Đoàn Xá: 01 người, THCS Ngũ Phúc: 01 người, THCS Tú Sơn: 01 người, THCS Đại Hà: 02 người)
– Giáo viên công nghệ hạng III: 01 người, có bằng tốt nghiệp cử nhân sư phạm một trong các ngành Công nghệ, Toán- công nghệ; hoặc cử nhân công nghệ trở lên có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm theo phạm. (Trường TH& THCS Tân Phong: 01 người)
– Giáo viên tin học hạng III: 01 người yêu cầu có bằng tốt nghiệp cử nhân sư phạm Tin học, Toán- Tin trở lên; hoặc cử nhân công nghệ thông tin trở lên có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm theo quy định; (Trường THCS Đại Hợp: 01 người)
– Giáo viên Giáo dục thể chất: 01 người yêu cầu có bằng Cử nhân Sư phạm Giáo dục thể chất; Thể dục Thể thao trở lên hoặc Đại học Thể dục thể thao có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm theo quy định. (THCS Ngũ Phúc: 01 người)
– Giáo Tổng phụ trách hạng III: 01 người, có bằng tốt nghiệp cử nhân trở lên ngành Sư phạm dùng cho bậc THCS (Văn, Sử, Địa, Toán, Lý, Hóa…) hoặc Cử nhân ngành sư phạm Tiếng Anh, Cử nhân ngôn ngữ Anh, có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm và có chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ công tác Đội cùng chuyên ngành hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác Đội theo quy định tại Thông tư số 27/2017/TT- BGDĐT ngày 08/11/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Trường THCS Tân Trào: 01 người)
– Kế toán viên trung cấp trở lên: 01 người, có bằng tốt nghiệp Cao đẳng trở lên ngành: Tài chính; Kế toán; Kiểm toán. (Trường THCS Minh Tân: 01 người)
– Thư viện viên hạng IV trở lên: 06 người, có bằng tốt nghiệp Trung cấp trở lên chuyên ngành Thông tin – thư viện. Trường hợp có bằng Trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thông tin – thư viện do cơ quan tổ chức có thẩm quyền cấp. (THCS Đại Đồng-Đông Phương: 01 người, THCS Thuận Thiên: 01 người, TH& THCS Thanh Sơn: 01 người, THCS Đoàn Xá: 01 người, TH & THCS Thụy Hương: 01 người, TH&THCS Du Lễ: 01 người)
– Thiết bị thí nghiệm: 02 người: yêu cầu có bằng tốt nghiệp Cao đẳng trở lên chuyên ngành Công nghệ thiết bị trường học hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên các chuyên ngành khác phù hợp với vị trí việc làm thiết bị, thí nghiệm ở trường trung học hoặc bằng Cao đẳng khác trở lên có chứng chỉ nghiệp vụ thiết bị thí nghiệm. (TH& THCS Thụy Hương: 01 người, TH& THCS Tân Phong: 01 người)
– Văn thư viên trung cấp trở lên: 06 người, yêu cầu có bằng tốt nghiệp Trung cấp trở lên thuộc ngành hoặc chuyên ngành văn thư Hành chính, Văn thư- lưu trữ, Lưu trữ, Lưu trữ và Quản lý thông tin hoặc có bằng tốt nghiệp Trung cấp trở lên ngành khác và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư theo quy định. (TH& THCS Thanh Sơn: 01 người, THCS Đại Hợp: 01 người, THCS Đoàn Xá: 01 người, THCS TH&THCS Tân Phong: 01 người THCS Kiến Quốc: 01 người, THCS Tú Sơn: 01 người).
III. HÌNH THỨC, NỘI DUNG, XÁC ĐỊNH NGƯỜI TRÚNG TUYỂN
1. Hình thức: Xét tuyển
2. Nội dung xét tuyển:
Việc xét tuyển viên chức được thực hiện theo 2 vòng như sau:
2.1. Vòng 1
– Kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển đăng ký tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm, nếu đáp ứng đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.
– Thông báo triệu tập những thí sinh phải sát hạch đánh giá năng lực ngoại ngữ theo yêu cầu vị trí việc làm (nếu có).
– Tổ chức sát hạch đánh giá năng lực ngoại ngữ theo yêu cầu vị trí việc làm (nếu có)
2.2. Vòng 2
a) Hình thức thi: Vấn đáp.
b) Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, thời gian thi có thông báo cụ thể sau.
c) Thời gian thi: Vấn đáp 30 phút (thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị, không tính vào thời gian thi)
d) Thang điểm: 100 điểm.
e) Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả điểm thi vấn đáp.
3. Xác định người trúng tuyển:
3.1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm thi vấn đáp tại Vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều 6 Nghị định 115/2020/NĐ-CP, sửa đổi tại Khoản 5, Điều 1, Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
3.2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm vấn đáp cộng với điểm ưu tiên (nếu có) bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có kết quả điểm thi Vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển.
3.3. Trường hợp người dự xét tuyển viên chức thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm tại vòng 2
3.4. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
IV. ĐIỀU KIỆN DỰ TUYỂN, ĐỐI TƯỢNG ƯU TIÊN
1. Điều kiện đăng ký dự tuyển Thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Viên chức, cụ thể như sau:
1.1 Những người có đủ điều kiện sau đây được tham gia dự tuyển
– Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;
– Từ đủ 18 tuổi trở lên.
– Có đơn đăng ký dự tuyển;
– Có lý lịch rõ ràng;
– Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm;
– Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;
– Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển (nếu có).
1.2 Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức
– Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
2. Đối tượng ưu tiên:
Căn cứ Điều 6 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP và khoản 2 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP của Chính phủ, đối tượng được cộng điểm ưu tiên cụ thể như sau:
– Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
– Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
– Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
– Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân: Được cộng 1,5 điểm vào kết quả vòng 2.
– Trường hợp người dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên theo các quy định trên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2.
V. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN
1. Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận phiếu dự tuyển
1.1. Từ ngày 30/5/2024 đến hết ngày 28/6/2024 thông báo tuyển dụng được niêm yết tại trụ sở UBND huyện, Phòng Nội vụ và được đăng tải trên trang thông tin điện tử của huyện, báo Hải Phòng 02 số liên tiếp về số lượng cần tuyển, tiêu chuẩn, điều kiện, thời hạn và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển, số điện thoại liên hệ, hình thức, nội dung, thời gian, địa điểm tuyển.
1.2. Người đăng ký dự tuyển viên chức nộp trực tiếp Phiếu đăng ký dự tuyển (theo mẫu) tại Phòng Nội vụ huyện hoặc gửi theo đường bưu chính hoặc qua Cổng thông tin điện tử của huyện.
1.3. Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của huyện.
Trường hợp thay đổi nội dung thông báo tuyển dụng chỉ được thực hiện trước khi khai mạc kỳ tuyển dụng và phải công khai theo quy định.
2. Thành lập Ban Giám sát: theo quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 36 Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
3. Thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức:
Dự kiến Hội đồng tuyển dụng gồm 07 thành viên, cụ thể như sau:
– Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch UBND huyện
– Phó Chủ tịch Hội đồng:
+ Phó Chủ tịch UBND huyện;
+ Trưởng phòng Nội vụ huyện.
– Các Uỷ viên Hội đồng:
+ Lãnh đạo phòng Giáo dục và Đào tạo huyện;
+ Lãnh đạo Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện;
+ Lãnh đạo Văn phòng HĐND&UBND huyện;
+ Uỷ viên kiêm thư ký Hội đồng: Lãnh đạo Phòng Nội vụ huyện.
Hội đồng tuyển dụng viên chức thành lập các bộ phận giúp việc của Hội đồng: Ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển, ban Đề thi (nếu có), Ban kiểm tra sát hạch và các bộ phận giúp việc khác của Hội đồng.
4. Tổ chức xét tuyển
Dự kiến từ ngày 20/7/2024 đến ngày 21/7/2024 tổ chức xét tuyển.
Địa điểm: tại Trường Tiểu học Thị trấn Núi Đối (thôn Tân Linh, xã Minh Tân, huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng)
5. Thông báo kết quả
– Dự kiến từ ngày 22/7/2024 Hội đồng tuyển dụng tổng hợp kết quả xét tuyển báo cáo Người đứng đầu UBND huyện
– Dự kiến từ ngày 25/7/2024 niêm yết công khai kết quả xét tuyển, danh sách người dự kiến trúng tuyển tại trụ sở làm việc UBND huyện và cổng thông tin điện tử của huyện và gửi thông báo kết quả xét tuyển bằng văn bản đến người dự tuyển theo địa chỉ người dự tuyển đăng ký yêu cầu hoàn thiện hồ sơ
6. Hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng.
– Hồ sơ tuyển dụng: Thành phần hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi tại Khoản 10, Điều 1, Nghị định số 85/2023/NĐ-CP của Chính phủ.
– Người trúng tuyển có một trong các hành vi sau sẽ bị hủy kết quả trúng tuyển:
+ Không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định;
+ Có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển;
+ Bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển.
– Người đăng ký dự tuyển có một trong những hành vi sau thì Ủy ban nhân dân huyện thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử huyện và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo:
+ Có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển;
+ Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển.
7. Thống nhất xếp lương
Sau khi người trúng tuyển hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng theo đúng yêu cầu, Ủy ban nhân dân huyện gửi kết quả trúng tuyển và dự kiến xếp lương thống nhất với Sở Nội vụ.
8. Ký hợp đồng làm việc và nhận việc đối với viên chức
Sau khi có văn bản của Sở Nội vụ thẩm định thống nhất kết quả tuyển dụng và xếp lương đối với người trúng tuyển, UBND huyện ra Quyết định tuyển dụng và thông báo cho người trúng tuyển và đơn vị có người trúng tuyển biết để thực hiện ký hợp đồng làm việc với viên chức trúng tuyển theo quy định hiện hành.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tuyển dụng, người trúng tuyển viên chức phải đến đơn vị được phân công công tác để ký hợp đồng làm việc và nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác hoặc được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức đồng ý gia hạn.
Trường hợp người trúng tuyển viên chức không đến ký hợp đồng làm việc và nhận việc trong thời hạn quy định thì Người đứng đầu Ủy ban nhân dân huyện hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phòng Nội vụ
– Tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện và Hội đồng tuyển dụng viên chức tổ chức triển khai kỳ tuyển dụng viên chức Đơn vị sự nghiệp giáo dục và Đào tạo năm 2024 theo đúng quy định của pháp luật và đúng các nội dung tại Kế hoạch này. Tổng hợp kết quả báo cáo Sở Nội vụ.
– Tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện thành lập Hội đồng tuyển dụng, Ban giám sát, Ban Kiểm tra phiếu, ban Kiểm tra sát hạch, Ban đề thi, Tổ thư kí… phục vụ công tác tuyển dụng.
– Phối hợp Báo Hải Phòng, Công thông tin điện tử huyện đăng tải công khai Thông báo tuyển dụng viên chức của Ủy ban nhân dân huyện theo quy định.
– Cử công chức nhận hồ sơ và hướng dẫn người trúng tuyển hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng theo quy định.
– Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ban hành Quyết định tuyển dụng đối với người trúng tuyển; hủy bỏ kết quả trúng tuyển (nếu có) theo quy định.
– Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng tuyển dụng viên chức phân công.
2. Phòng Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với phòng Nội vụ huyện triển khai, thực hiện Kế hoạch tuyển dụng của Ủy ban nhân dân huyện và thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng tuyển dụng viên chức phân công.
3. Phòng Tài chính – Kế hoạch: Bố trí kinh phí phục vụ công tác tuyển dụng theo quy định.
4. Các đơn vị có nhu cầu tuyển dụng viên chức
Niêm yết, tuyên truyền công khai thông báo tuyển dụng tại đơn vị, thực hiện ký hợp đồng làm việc với viên chức trúng tuyển; thực hiện các chế độ chính sách đối với viên chức trúng tuyển theo quy định.
5. Trung tâm Văn hóa Thông tin và Thể thao huyện
Phát thanh nội dung Thông báo tuyển dụng trong chương trình phát thanh hàng ngày trên hệ thống đài phát thanh của huyện
6. Các cơ quan, đơn vị liên quan: căn cứ nhiệm vụ được giao chủ động phối hợp với phòng Nội vụ để triển khai kỳ tuyển dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo năm 2024 bảo đảm về chất lượng, tiến độ thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch tuyển dụng viên chức giáo viên các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo huyện Kiến Thụy năm 2024./.
Nguồn tin: pgdkienthuyhp.edu.vn
Tập đoàn Giáo dục KinderWorld được thành lập vào năm 1986 tại Singapore. Năm 2000, khi Luật Doanh nghiệp Việt Nam được cải cách và nhận thấy tiềm năng của thị trường này , chúng tôi quyết định đầu tư vào Việt Nam. Trong những năm qua, cùng với sự gia tăng về số lượng của tầng lớp trung lưu cũng như chỉ số GDP tăng trưởng ổn định, chúng tôi tiếp tục nhận thấy rất nhiều cơ hội phát triển kinh doanh tại Việt Nam.