Căn cứ Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 16/5/2024 của UBND huyện Đak Đoa về việc tuyển dụng viên chức giáo viên năm 2024; Công văn số 1062/UBND- NC ngày 23/5/2024 của UBND huyện Đak Đoa.
Ủy ban nhân dân huyện Đak Đoa thông báo tuyển dụng viên chức giáo viên và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển, cụ thể như sau:
1. Đối tượng dự tuyển
Những người có nguyện vọng vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Đak Đoa và có đủ điều kiện và tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển theo quy định tại Khoản 2, Mục III Kế hoạch số 83/KH-UBND, ngày 16/5/2024 của Ủy ban nhân dân huyện Đak Đoa.
2. Nhu cầu tuyển dụng
Tổng số nhu cầu tuyển dụng giáo viên năm 2024 của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Đak Đoa là 230 chỉ tiêu, gồm:
– Giáo viên mầm non hạng III (V.07.02.26): 70 chỉ tiêu.
– Giáo viên tiểu học hạng III (V.07.03.29): 109 chỉ tiêu.
– Giáo viên trung học cơ sở hạng III (V.07.04.32): 51 chỉ tiêu.
Có bảng nhu cầu chi tiết kèm theo Phụ lục Công văn số 1062/UBND-NC ngày 23/5/2024 của UBND huyện Đak Đoa về việc cập nhật điều chỉnh môn và chỉ tiêu tuyển dụng viên chức giáo viên năm 2024 tại Bảng nhu cầu tuyển dụng viên chức giáo viên năm 2024 kèm theo Kế hoạch số 83/KH-UBND, ngày16/5/2024 của UBND huyện và được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử UBND huyện Đak Đoa (https://dakdoa. gialai. gov.vn/) và Trang thông tin điện tử Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đak Đoa (http://dakdoa. edu.vn/) và gửi kèm Thông báo này, đồng thời được đăng tải trên Báo Gia Lai, niêm yết công khai tại trụ sở phòng Giáo dục và Đào tạo, các đơn vị có nhu cầu tuyển dụng.
3. Điều kiện và tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển
Chi tiết tại Khoản 2, Mục III Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 16/5/2024 của Ủy ban nhân dân huyện Đak Đoa.
4. Đối tượng và điểm ưu tiên trong tuyển dụng
Chi tiết tại Khoản 1, Khoản 3, khoản 4, Mục III Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 16/5/2024 của Ủy ban nhân dân huyện Đak Đoa.
5. Phiếu đăng ký dự tuyển, thời hạn, địa điểm tiếp nhận phiếu
Chi tiết tại Mục V Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 16/5/2024 của Ủy ban nhân dân huyện Đak Đoa.
– Thời gian tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển: Tất cả các ngày trong tuần (cả Thứ 7, Chủ nhật), từ 07 giờ 00 phút, ngày 19/6/2024 đến hết 17 giờ 00 phút, ngày 19/7/2024 (30 ngày).
– Địa điểm tiếp nhận và hình thức nộp phiếu đăng ký dự tuyển: Đối với trường hợp nộp trực tiếp: Địa điểm phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đak Đoa, địa chỉ số 184 đường Nguyễn Huệ, thị trấn Đak Đoa, huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai.
Lưu ý:
+ Đối với Phiếu đăng ký dự tuyển gửi theo đường bưu chính, thời gian được tính từ ngày nhận Phiếu đăng ký dự tuyển theo dấu bưu điện trên phong bì.
+ Nhận hồ sơ dự đăng ký dự tuyển đối với những người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời nhưng chưa có bằng tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng.
– Phiếu đăng ký dự tuyển: Theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 Chính phủ (Phiếu đăng ký dự tuyển được đính kèm theo Thông báo này).
– Phiếu đăng ký dự tuyển không được tẩy xóa, điền đầy đủ nội dung, thông tin theo đúng mẫu quy định, nộp kèm theo giấy chứng nhận ưu tiên trong tuyển dụng (nếu có).
– Thí sinh ký, ghi rõ họ tên bằng mực xanh ở cuối mỗi trang của Phiếu Đăng ký dự tuyển.
– Không trả lại Phiếu đăng ký dự tuyển cho người đăng ký dự tuyển nhưng không trúng tuyển.
– Sau khi nộp Phiếu đăng ký dự tuyển, thí sinh thường xuyên theo dõi, cập nhật các thông tin về tuyển dụng trên Cổng thông tin điện tử của UBND huyện Đak Đoa (https://dakdoa.gialai.gov.vn/) và Trang thông tin điện tử phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đak Đoa (http://dakdoa.edu.vn/).
6. Lệ phí dự tuyển:
– Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 92/2021/TTLT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức, cụ thể: 400.000 đồng/người.
– Các trường hợp nộp hồ sơ theo đường bưu chính, nộp lệ phí dự tuyển theo tên tài khoản: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đak Đoa: Số tài khoản: 5012201001226. Tên ngân hàng: Ngân hàng Agribank – Chi nhánh huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai đồng thời gửi kèm biên lai gửi tiền cùng với phiếu dự tuyển.
7. Hình thức, nội dung, thời gian, địa điểm tổ chức tuyển dụng và xác định người trúng tuyển
Chi tiết tại Mục IV Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 16/5/2024 của Ủy ban nhân dân huyện Đak Đoa.
8. Tài liệu ôn thi; thời gian và địa điểm tổ chức
– Tài liệu ôn thi: Tài liệu ôn thi sẽ do Hội đồng tuyển dụng công bố để thí sinh được biết và tự ôn thi, được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử UBND huyện Đak Đoa; Cổng thông tin điện tử phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đak Đoa.
– Thời gian và địa điểm tổ chức xét tuyển (vòng 2): Sẽ thông báo cụ thể trên Cổng thông tin điện tử UBND huyện Đak Đoa; Trang thông tin điện tử phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đak Đoa.
Mọi thông tin chi tiết về tuyển dụng giáo viên được Hội đồng tuyển dụng giáo viên thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử UBND huyện Đak Đoa; Cổng thông tin điện tử Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đak Đoa.
Trên đây là thông báo tuyển dụng giáo viên huyện Đak Đoa năm 2024. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc xin liên hệ phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đak Đoa để được hướng dẫn (Gửi kèm theo Kế hoạch số 83/KH-UBND, ngày 16/5/2024 của Ủy ban nhân dân huyện Đak Đoa)./.
KẾ HOẠCH
Tuyển dụng viên chức giáo viên năm 2024
Căn cứ Luật Viên chức năm 2010; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên Chức năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 của Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập; Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp hạng viên chức giảng dạy trong các trường tiểu học công lập; Thông tư số 03/2021/TT- BGDĐT ngày 02/02/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường trung học cơ sở công lập; Thông tư số 08/2023/TTBGDĐT ngày 14/4/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT, 02/2021/TTBGDĐT, 03/2021/TT- BGDĐT, 04/2021/TT-
BGDĐT ngày 02/02/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập;
Căn cứ Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ Tài chính Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 19/2023/TT -BGDĐT ngày 30/10/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Hướng dẫn về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập; Thông tư số 20/2023/TT- BGDĐT ngày 30/10/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Hướng dẫn về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông và các trường chuyên biệt công lập;
Căn cứ Công văn số 366/BGDDT -NGCBQLGD ngày 27/01/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc một số nội dung liên quan đến trình độ chuẩn được đào tạo và chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm;
Căn cứ Quyết định số 08/2024/QĐ-UBND ngày 22/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế, số lượng người làm việc, số lượng hợp đồng và cán bộ, công chức, viên chức, người giữ chức danh, chức vụ và kiểm soát viên tại doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; Quyết định số 665/QĐ-UBND ngày 03/11/2023 của UBND tỉnh về việc giao số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên; định mức lao động hợp đồng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập khối chính quyền năm 2023; Công văn số 2969/SNV- TCBC&CCHC ngày 30/11/2023 của Sở Nội vụ về việc thống nhất số lượng người làm việc, định mức hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp năm 2023 của UBND huyện Đak Đoa; Công văn số 3111/SNV- TCBC&CCHC ngày 12/12/2023 của Sở Nội vụ thẩm định nhu cầu tuyển dụng viên chức năm 2023 của UBND huyện Đak Đoa; Công văn số 3229/SNV- TCBC&CCHC ngày 25/12/2023 của Sở Nội vụ thẩm định bổ sung nhu cầu tuyển dụng viên chức ngành giáo dục năm 2023 của UBND huyện Đak Đoa;
Căn cứ Kế hoạch số 38/KH-UBND ngày 24/4/2017 của UBND huyện về việc triển khai thực hiện Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đak Đoa trong thời kỳ mới;
Căn cứ Quyết định số 2572/QĐ-UBND ngày 18/12/2023 của UBND huyện về việc phân bổ số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; định mức hợp đồng lao động trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc huyện năm 2023.
UBND huyện Đak Đoa ban hành Kế hoạch tuyển dụng viên chức sự nghiệp giáo dục và đào tạo năm 2024, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, NGUYÊN TẮC TUYỂN DỤNG
1. Mục đích
Tuyển dụng viên chức sự nghiệp giáo dục và đào tạo vào làm việc tại các trường công lập thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Đak Đoa đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đúng cơ cấu vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp viên chức, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
2. Yêu cầu
Tuyển dụng viên chức giáo viên phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và chỉ tiêu số lượng người làm việc đã được UBND tỉnh giao, Sở Nội vụ thẩm định.
Việc tổ chức tuyển dụng phải đảm bảo công khai, công bằng, khách quan, dân chủ, cạnh tranh và đúng quy định của pháp luật để lựa chọn được những người có trình độ chuyên môn theo yêu cầu, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của vị trí việc làm cần tuyển dụng.
3. Nguyên tắc tuyển dụng
Bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, khách quan và đúng pháp luật; Bảo đảm tính cạnh tranh;
Tuyển chọn đúng người có trình độ, năng lực, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm; đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn quy định và được bố trí đúng chức danh nghề nghiệp theo vị trí việc làm đã đăng ký;
Ưu tiên người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số Bahnar và Jrai;
Tuyển dụng đủ số lượng viên chức sự nghiệp giáo dục và đào tạo trong chỉ tiêu biên chế, vị trí việc làm cần tuyển dụng.
II. CHỈ TIÊU TUYỂN DỤNG
1. Tình hình sử dụng số ngƣời làm việc
– Số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền giao: 1.355.
– Số lượng người làm việc có mặt (tính đến ngày 30/12/2023): 1.125.
– Số lượng người làm việc chưa sử dụng: 230.
2. Số lượng viên chức cần tuyển
Tổng số nhu cầu tuyển dụng viên chức giáo viên năm 2024 của các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc huyện là 230 chỉ tiêu viên chức sự nghiệp giáo dục và đào tạo, cụ thể như sau:
– Giáo viên mầm non hạng III (V.07.02.26): 70 chỉ tiêu.
– Giáo viên tiểu học hạng III (V.07.03.29): 109 chỉ tiêu.
– Giáo viên trung học cơ sở hạng III (V.07.04.32): 51 chỉ tiêu.
(Đính kèm phụ lục chi tiết về chỉ tiêu tuyển dụng viên chức)
* Mỗi người dự tuyển được đăng ký tối đa 02 nguyện vọng tại 02 đơn vị có chỉ tiêu tuyển dụng (theo cấp học, bậc học) có cùng yêu cầu về tiêu chuẩn, điều kiện tuyển dụng:
– Bậc Mầm non: Giáo viên Mầm non.
– Cấp Tiểu học: Giáo viên dạy Văn hóa (66 chỉ tiêu), Giáo viên nhạc (01 chỉ tiêu), Giáo viên Tin học (17 chỉ tiêu), Giáo viên Tiếng anh (16 chỉ tiêu), Giáo viên Thể dục (02 chỉ tiêu), Tổng phụ trách đội (07 chỉ tiêu).
– Cấp THCS: Giáo viên Toán (06 chỉ tiêu), Giáo viên Văn (02 chỉ tiêu), Giáo viên Sử (01 chỉ tiêu), Giáo viên Địa lý (04 chỉ tiêu), Giáo viên Tiếng anh (04 chỉ tiêu), Giáo viên Giáo dục công dân (10 chỉ tiêu), Giáo viên Thể dục (02 chỉ tiêu), Giáo viên Âm nhạc (02 chỉ tiêu), Giáo viên Mỹ thuật (01 chỉ tiêu), Giáo viên Kỹ thuật Công nghiệp (02 chỉ tiêu), Giáo viên Kỹ thuật nông nghiệp (05 chỉ tiêu), Giáo viên Tin học (10 chỉ tiêu), Tổng phụ trách đội (02 chỉ tiêu).
Trong đó dành riêng 50% số chỉ tiêu cần tuyển dụng người dân tộc thiểu số Jrai hoặc Bahnar (tại tỉnh Gia Lai) trong tổng số chỉ tiêu, đối với từng vị trí việc làm có từ 02 (hai) chỉ tiêu trở lên tính chung cho cả huyện, để thực hiện Kế hoạch số 280/KH-UBND ngày 19/01/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai, về thực hiện Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong thời kỳ mới.
Trường hợp 50% số chỉ tiêu cần tuyển dụng người dân tộc thiểu số Jrai hoặc Bahnar tại vị trí việc làm có từ 02 (hai) chỉ tiêu trở lên đạt từ 0,5 trở lên thì được tính làm tròn thành 01 chỉ tiêu, dưới 0,5 không tính.
III. ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN VÀ CÁC NỘI DUNG ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
1. Đối tượng dự tuyển
Những người có nguyện vọng vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Đak Đoa và có đủ điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển theo quy định tại Khoản 2 mục III Kế hoạch này.
2. Điều kiện và tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển
Điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Luật Viên chức, như sau:
1.1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:
– Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;
– Đủ 18 tuổi trở lên;
– Có đơn đăng ký dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
– Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với vị trí việc làm theo chức danh nghề nghiệp cần tuyển;
– Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
– Đủ sức khỏe để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;
– Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
1.2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức:
– Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng.
3. Điều kiện ưu tiên trong tuyển dụng viên chức (Điều 6 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP đƣợc bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ – CP)
– Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
– Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
– Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả vòng 2.
– Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân: Được cộng 1,5 điểm vào kết quả vòng 2.
4. Điều kiện cụ thể
Người dự tuyển phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ theo quy định chuẩn chức danh nghề nghiệp và phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển dụng, cụ thể như sau:
– Giáo viên mầm non hạng III (V.07.02.26): Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập; Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT ngày 14/4/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT, thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT, thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT, thông tư số 04/2021/TT- BGDĐT ngày 02/02/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập.
– Giáo viên tiểu học hạng III (V.07.03.29): Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2021/TT -BGDĐT ngày 02/02/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục tiểu học công lập. Đối với giáo viên Tổng phụ trách đội ngoài quy định tại Thông tư số 02/2021/TT -BGDĐT ngày 02/02/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Thông tư số 27/2017/TT-BGDĐT ngày 08/11/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT ngày 14/4/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT, thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT, thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT, thông tư số 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập.
– Giáo viên trung học cơ sở hạng III (V.07.04.32): Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường trung học cơ sở công lập. Đối với giáo viên Tổng phụ trách đội ngoài quy định tại Thông tư số 03/2021/TT- BGDĐT ngày 02/02/2021của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Thông tư số 27/2017/TT-BGDĐT ngày 08/11/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT ngày 14/4/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT, thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT, thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT, thông tư số 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập.
IV. HÌNH THỨC, NỘI DUNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM XÉT TUYỂN
1. Hình thức tuyển dụng
Việc tuyển dụng viên chức vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập thuộc UBND huyện Đak Đoa được thực hiện thông qua hình thức: Xét tuyển.
2. Nội dung tuyển dụng
Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 và Khoản 6, Điều 1, Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ.
Việc xét tuyển viên chức giáo viên được thực hiện theo 2 vòng như sau:
1.1. Vòng 1: Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.
1.2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành Hình thức thi: Thi viết.
Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
Thời gian thi: 180 phút (không kể thời gian phát đề). Thang điểm: 100 điểm.
3. Xác định ngƣời trúng tuyển
3.1. Xác định người trúng tuyển được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Có kết quả điểm thi tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên.
b) Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại Khoản 3 Mục III kế hoạch này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
3.2. Tại vị trí việc làm có từ 02 (hai) chỉ tiêu trở lên xác định trúng tuyển trước 50% người dân tộc thiểu số Jrai hoặc Bahnar theo thứ tự quy định tại Điểm 3.1, Khoản 3 Mục IV Kế hoạch này, sau đó xác định trúng tuyển số chỉ tiêu còn lại đối với tất cả các đối tượng còn lại theo quy định tại Điểm 3.1, Khoản 3 Mục IV Kế hoạch này (trường hợp tại vị trí việc làm cần tuyển dụng không xác định người trúng tuyển là người Jrai, Bahnar của 50%, nếu còn chỉ tiêu chưa tuyển được thì xác định đối tượng còn lại theo thứ tự Điểm 3.1, Khoản 3 Mục IV Kế hoạch này).
3.3. Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm b Khoản 3.1 Mục IV này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì Chủ tịch UBND huyện quyết định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên sau:
a) Người có trình độ đào tạo theo yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng cao hơn (trình độ tiến sĩ, thạc sĩ đúng ngành, chuyên ngành của trình độ đại học; trình độ đại học đúng ngành, chuyên ngành của trình độ cao đẳng);
b) Trường hợp có cùng trình độ đào tạo thì tuyển người có có trình độ cao hơn theo thứ tự xếp loại: xuất sắc, giỏi, khá, trung bình khá, trung bình;
c) Nếu cùng xếp loại tốt nghiệp xuất sắc, giỏi, khá, trung bình khá, trung bình thì tuyển người có điểm trung bình chung học tập toàn khóa (điểm trung bình chung do cơ sở đào tạo xác nhận) cao hơn;
d) Nếu cùng xếp loại tốt nghiệp xuất sắc, giỏi, khá, trung bình khá, trung bình và có điểm trung bình chung học tập toàn khóa bằng nhau thì tuyển người có điểm thực tập chuyên ngành cao hơn;
e) Người dân tộc thiểu số (Jrai hoặc Bahnar);
f) Người dự tuyển là nữ.
3.4. Trường hợp đăng ký 02 nguyện vọng nhưng không trúng tuyển ở nguyện vọng 1 thì được xét ở nguyện vọng 2 nếu vị trí việc làm đăng ký ở nguyện vọng 2 vẫn còn chỉ tiêu tuyển dụng sau khi đã xét hết nguyện vọng 1, bao gồm cả việc xét nguyện vọng của người có kết quả trúng tuyển thấp hơn liền kề theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP.
Trường hợp có 02 người trở lên bằng điểm nhau ở nguyện vọng 2 thì người trúng tuyển được xác định theo quy định tại điểm 3.3 khoản 3 Mục này.
Trường hợp vị trí việc làm vẫn còn chỉ tiêu tuyển dụng sau khi đã xét đủ 02 nguyện vọng thì căn cứ vào kết quả tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng báo cáo Chủ tịch UBND huyện quyết định tuyển dụng đối với người có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển ở vị trí việc làm tại đơn vị khác nhưng có cùng tiêu chuẩn, điều kiện với tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm tại đơn vị còn chỉ tiêu tuyển dụng, cùng Hội đồng thi, cùng áp dụng hình thức thi viết (vòng 2) và chung đề thi. Người được tuyển dụng trong trường hợp này phải đáp ứng quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Mục này. Đối với các vị trí việc làm không có người đăng ký dự tuyển, Chủ tịch UBND huyện quyết định việc tuyển dụng theo quy định này.
3.5. Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì Chủ tịch UBND huyện ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển.
3.6. Chủ tịch UBND huyện xem xét quyết định việc trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề (theo thứ tự) so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định tại điểm 3.4 khoản 3 Mục này hoặc trường hợp người được tuyển dụng viên chức không đến ký hợp đồng làm việc và nhận việc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tuyển dụng. Hết thời hạn 30 ngày mà vẫn chưa tuyển đủ chỉ tiêu theo nguyện vọng 1 thì xét nguyện vọng 2 theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP.
Trường hợp ngay sau kỳ tuyển dụng mà phát sinh nhu cầu tuyển dụng mới đối với vị trí việc làm có yêu cầu về tiêu chuẩn, điều kiện như vị trí việc làm mà người dự tuyển đã đăng ký thì trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày phê duyệt kế hoạch của kỳ tuyển dụng, Chủ tịch UBND huyện xem xét, quyết định việc trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển cho đến khi đủ nhu cầu tuyển dụng phát sinh.
Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kềbằng nhau thì Chủ tịch UBND huyện quyết định người trúng tuyển theo quy định tại điểm 3.3 khoản 3 Mục này.
Người không được tuyển dụng trong kỳ xét tuyển viên chức giáo viên năm 2024 theo quy định tại khoản 3 Mục IV Kế hoạch này không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng. Hồ sơ tuyển dụng bao gồm:
– Bản sao văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, chứng nhận đối tượng ưu tiên (nếu có);
– Phiếu lý lịch tư pháp số 1 do cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Thời gian và địa điểm xét tuyển
Do Hội đồng tuyển dụng quyết định và Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định và niêm yết công khai tại cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đồng thời đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của UBND huyện Đak Đoa (https://dakdoa. gialai. gov.vn/) và Cổng thông tin điện tử Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đak Đoa (http://dakdoa. edu.vn/), các đơn vị có nhu cầu tuyển dụng để mọi cá nhân được biết và thực hiện (Sẽ thông báo chi tiết sau).
V. PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN, THỜI GIAN NHẬN PHIẾU ĐĂNG KÝ, LỆ PHÍ DỰ TUYỂN
1. Nộp Phiếu đăng ký dự tuyển
a) Phiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu số 01 quy định tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ.
b) Địa điểm tiếp nhận phiếu đăng ký dự tuyển: Người đăng ký dự tuyển nộp trực tiếp tại Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đak Đoa (số 184 Nguyễn Huệ, thị trấn Đak Đoa, huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai) hoặc gửi theo đường bưu chính (theo địa chỉ Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đak Đoa, số 184 Nguyễn Huệ, thị trấn Đak Đoa, huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai) hoặc Cổng thông tin điện tử của Phòng Giáo dục và Đào tạo (http://dakdoa. edu.vn/). Khi có yêu cầu, người dự tuyển phải xuất trình bản sao các loại giấy tờ, văn bằng, chứng chỉ có liên quan theo yêu cầu vị trí dự tuyển và đối tượng ưu tiên (nếu có) để người tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển kiểm tra, đối chiếu và phải ký xác nhận các thông tin cá nhân trong danh sách đăng ký dự tuyển cùng với người tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển; Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên (nếu có) trong xét tuyển được cơ quan có thẩm quyền cấp. Các giấy tờ minh chứng như sau:
– Đối với đối tượng ưu tiên là người dân tộc thiểu số: Giấy khai sinh, căn cước công dân.
– Đối với đối tượng là con con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Thẻ thương binh hoặc bệnh binh, giấy khai sinh, thẻ căn cước công dân, giấy chứng nhận con nuôi theo quy định của pháp luật.
– Đối với đối tượng con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học: Quyết định của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội về được hưởng chính sách ch ất độc hóa học; giấy khai sinh; thẻ căn cước công dân.
– Đối với đối tượng là sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân s ự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị: Quyết định phục viên, quyết định chuyển ngành, các gi ấy tờ minh chứng có liên quan.
– Đối với đối tượng là người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Giấy phục viên, hoàn thành nghĩa vụ, giấy chứng nhận tham gia thanh niên xung phong, hoặc giấy tờ minh chứng có liên quan.
– Đối với đối tượng Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân: Có các quyết định được cấp có thẩm quyền chỉ định, công nhận, tuyển dụng, bổ nhiệm vào các chức danh cán bộ công đoàn hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên để thực hiện chức năng nhiệm vụ của tổ chức công đoàn.
Lưu ý: Trong quá trình nhận Phiếu đăng ký dự tuyển, trường hợp cần thiết người nhận Phiếu dự đăng ký tuyển có thể yêu cầu người đăng ký dự tuyển phối hợp cung cấp hồ sơ cá nhân (bản chính), như: Bằng tốt nghiệp; giấy tờ ưu tiên; chứng nhận thành tích;…; để thực hiện việc đối chiếu nội dung được ghi trong Phiếu đăng ký dự tuyển nhằm đảm bảo cơ sở tổng hợp, tham mưu, công bố thí sinh đủ điều kiện dự tuyển theo quy định.
Phiếu đăng ký dự tuyển, 04 ảnh 4×6, 04 phong bì có dán tem, ghi rõ địa chỉ, số điện thoại của người dự tuyển và các giấy tờ có liên quan được đựng trong bì hồ sơ bằng giấy (không dùng bì nhựa) có kích thước phù hợp đựng giấy A4.
Trường hợp người dự tuyển có bằng tốt nghiệp chuyên môn do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp thì phải được công chứng dịch thuật sang tiếng Việt và được Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo kiểm định, công nhận.
Người nhận Phiếu đăng ký dự tuyển phải có Giấy biên nhận trao cho người dự tuyển (biên nhận có đóng dấu treo của cơ quan tiếp nhận).
a) Mỗi người dự tuyển được đăng ký tối đa 02 nguyện vọng tại 02 đơn vị có chỉ tiêu tuyển dụng (theo cấp học, bậc học) có cùng yêu cầu về tiêu chuẩn, điều kiện tuyển dụng.
b) Người đăng ký dự tuyển phải khai đầy đủ, trung thực các nội dung yêu cầu trong Phiếu đăng ký dự tuyển tính đến thời điểm nộp Phiếu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi thông tin kê khai trong Phiếu đăng ký dự tuyển của mình.
c) Người dự tuyển đã thực hiện đầy đủ các điều kiện và có đầy đủ thông tin Phiếu đăng ký dự tuyển thì người tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận; Người dự tuyển có đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển theo quy định mà cơ quan tiếp nhận từ chối tiếp nhận Phiếu nhưng không có lý do chính đáng thì người dự tuyển có thể phản ảnh đến UBND huyện Đak Đoa (qua Phòng Nội vụ, địa chỉ: 184 Nguyễn Huệ, thị trấn Đak Đoa, huyện Đak Đoa; Số điện thoại: 0269.3502779).
Lưu ý: Hồ sơ dự tuyển không trả lại.
d) Sau khi có thông báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến Phòng Giáo dục và Đào tạo để xuất trình bản chính các văn bằng chứng chỉ, kết quả học tập, đối tượng ưu tiên theo yêu cầu vị trí việc làm, để hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
e) Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển.
f) Trường hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo.
g) Ký kết hợp đồng làm việc và nhận việc (Điều 18, 19 Nghị định s ố 115/2020/NĐ-CP)
Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày người trúng tuyển hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ra quyết định tuyển dụng, đồng thời gửi quyết định tới người trúng tuyển theo địa chỉ đã đăng ký và đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức để biết, thực hiện việc ký hợp đồng làm việc với viên chức.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng viên chức phải đến đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức để ký hợp đồng làm việc và nhận việc, trừ trường hợp được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức đồng ý gia hạn.
2. Thời gian nhận Phiếu đăng ký dự tuyển: Hội đồng tuyển dụng sẽ thông báo thời gian tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển qua các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở HĐND và UBND huyện; Cổng thông tin điện tử của UBND huyện Đak Đoa (https://dakdoa. gialai. gov.vn/) và Cổng thông tin điện tử Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đak Đoa (http://dakdoa.edu.vn/), các đơn vị có nhu cầu tuyển dụng ít nhất 15 ngày trước ngày tiếp nhận phiếu dự tuyển.
3. Lệ phí dự thi
2.1. Mức thu phí của người dự tuyển để phục vụ công tác tuyển dụng: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ Tài chính “ Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lỷ và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức”.
2.2. Trong trường hợp thu lệ phí của người dự tuyển phục vụ cho công tác xét tuyển không đủ, phòng Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chủ trì phối hợp với phòng Tài chính – Kế hoạch lập dự toán kinh phí bổ sung trình UBND huyện xem xét, quyết định bổ sung để phục vụ cho công tác tuyển dụng giáo viên.
Lệ phí dự tuyển được thông báo cụ thể trong thông báo về thời gian tiếp nhận phiếu đăng ký dự tuyển.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hội đồng tuyển dụng viên chức giáo viên của huyện
1.1. Chủ tịch UBND huyện quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức giáo viên của huyện theo quy định Điều 8 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP.
1.2. Hội đồng tuyển dụng viên chức giáo viên của huyện có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND huyện thực hiện công tác tuyển dụng viên chức vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục thuộc huyện đảm bảo theo đúng Kế hoạch này và đúng theo quy định pháp luật; tổng hợp kết quả xét tuyển báo cáo UBND huyện quyết định, phê duyệt.
1.3. Hội đồng tuyển dụng viên chức giáo viên làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. Trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng. Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thành lập các bộ phận giúp việc phù hợp các bộ phận sau: Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo (nếu có).
b) Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng thành lập Tổ Thư ký giúp việc.
c) Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng phí dự tuyển theo quy định.
d) Kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, tổ chức thi, chấm thi, chấm phúc khảo theo quy chế.
e) Báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển.
f) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức thi tuyển, xét tuyển.
g) Hội đồng tuyển dụng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
1.4. Không bố trí những người có quan hệ vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ; cha, mẹ (vợ hoặc chồng), cha nuôi, mẹ nuôi; con đẻ, con nuôi; anh, chị, em ruột; cô, dì, chú, bác, cậu ruột; anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng của anh, chị, em ruột của người dự tuyển; những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật; những người đã bị xử lý về hành vi tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ làm thành viên Hội đồng tuyển dụng, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng tuyển dụng.
2. Phòng Giáo dục và Đào tạo
2.1. Chủ trì phối hợp với Phòng Nội vụ tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng, các Ban, Tổ giúp việc cho Hội đồng theo quy định.
2.2. Chủ trì xây dựng danh mục tài liệu, tài liệu ôn tập, tuyển chọn, bố trí, giới thiệu nhân sự tham gia các Hội đồng, các Ban, Tổ giúp việc của Hội đồng tuyển dụng theo quy định; thực hiện các nhiệm vụ khác (nếu có) theo yêu cầu của Hội đồng tuyển dụng.
2.3. Niêm yết công khai Kế hoạch này tại trụ sở làm việc (nơi thuận tiện), đăng Kế hoạch trên cổng thông tin điện tử để thí sinh, nhân dân biết, thực hiện, giám sát.
2.4. Là cơ quan thường trực của Hội đồng xét tuyển viên chức giáo viên của huyện; tham mưu cho Hội đồng tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng theo quy định.
2.5. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan chuẩn bị cơ sở vật chất, các điều kiện cần thiết khác để tổ chức tuyển dụng và thực hiện các nhiệm vụ khác (nếu có).
2.6. Cử công chức tham gia tiếp nhận phiếu đăng ký dự tuyển, thực hiện thu – chi, lệ phí dự tuyển kịp thời, đúng quy định, đảm bảo phục vụ tốt cho công tác tuyển dụng.
2.7. Tiếp nhận, kiểm tra và sơ tuyển hồ sơ của người dự tuyển đảm bảo đúng điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển theo quy định. Lập danh sách thí sinh đủ điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển, không đủ điều kiện dự tuyển theo các vị trí việc làm của từng đơn vị và lập thành tệp tin (file Excel, Font Times New Roman) dữ liệu tổng hợp gửi về Hội đồng tuyển dụng theo quy định.
2.8. Tổng hợp kết quả tuyển dụng để Hội đồng tuyển dụng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định công nhận kết quả tuyển dụng; Thông báo kết quả tuyển dụng cho người dự tuyển sau khi có quyết định công nhận kết quả tuyển dụng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
2.9. Giải quyết và tham mưu giải quyết các khiếu nại, tố cáo về công tác tuyển dụng theo thẩm quyền.
2.10. Thực hiện thu – chi, lệ phí dự tuyển kịp thời, đúng quy định, đảm bảo phục vụ tốt cho công tác tuyển dụng.
2.11. Phối hợp với Công an huyện để bảo đảm an ninh, trật tự cho kỳ xét tuyển viên chức diễn ra an toàn.
2.12. Phối hợp với Trung tâm Y tế huyện triển khai công tác y tế phục vụ Hội đồng tuyển dụng viên chức giáo viên, các bộ phận phục vụ Hội đồng tuyển dụng và thí sinh tham dự kỳ tuyển dụng.
3. Phòng Nội vụ
3.1. Phối hợp với phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện các nội dung có liên quan đến quy trình tuyển dụng viên chức giáo dục; phối hợp tham mưu Chủ tịch UBND huyện thành lập Hội đồng tuyển dụng, các Tổ giúp việc cho Hội đồng theo quy định.
3.2. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến chức năng, nhiệm vụ do UBND huyện, Hội đồng tuyển dụng phân công theo quy định.
4. Phòng Tài chính – Kế hoạch
4.1. Chủ trì, phối hợp với phòng Giáo dục và Đào tạo trong việc hướng dẫn việc thực hiện thu – chi, lệ phí dự tuyển kịp thời, đúng quy định, đảm bảo phục vụ tốt cho công tác xét tuyển.
4.2. Trường hợp kinh phí không đủ chi, phòng Tài chính – Kế hoạch có trách nhiệm phối hợp với phòng Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, báo cáo trình UBND huyện cấp bổ sung kinh phí theo quy định.
4.3. Thực hiện các nội dung khác có liên quan theo sự phân công của UBND huyện, Hội đồng tuyển dụng.
5. Phòng Văn hóa, Thông tin: Đăng tin, đưa tin Kế hoạch này và thực hiện các nội dung khác có liên quan theo sự phân công của UBND huyện, Hội đồng tuyển dụng.
6. Công an huyện: Phối hợp cử lực lượng bảo đảm an ninh, trật tự cho kỳ xét tuyển viên chức giáo viên diễn ra an toàn và trật tự giao thông được đảm bảo.
7. Trung tâm Y tế huyện: Phối hợp, cử viên chức tham gia thực hiện công tác y tế phục vụ Hội đồng tuyển dụng, các bộ phận giúp việc của Hội đồng và các thí sinh tham dự kỳ xét tuyển viên chức giáo viên.
8. Các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND các xã, thị trấn
Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch này cử lãnh đạo, công chức, viên chức có chuyên môn tham gia các Hội đồng, Ban, Tổ giúp việc phục vụ Hội đồng tuyển dụng kịp thời, đảm bảo đúng quy định.
Chuẩn bị cơ sở vật chất khi UBND huyện, Hội đồng tuyển dụng yêu cầu.
Chỉ đạo niêm yết công khai Kế hoạch này tại trụ sở làm việc (nơi thuận tiện)
để cá nhân và nhân dân biết, thực hiện, giám sát.
Thực hiện các nội dung khác có liên quan theo sự phân công của UBND huyện, Hội đồng tuyển dụng (nếu có).
9. Điện lực huyện: Đảm bảo cung cấp điện tại địa điểm tổ chức kỳ tuyển dụng viên chức giáo viên.
Trên đây là Kế hoạch tuyển dụng viên chức giáo viên năm 2024 của huyện Đak Đoa yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai, thực hiện, đảm bảo đúng quy định. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời phản ánh về UBND huyện (qua phòng Giáo dục và Đào tạo, số 184 Nguyễn Huệ, thị trấn Đak Đoa, huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai, điện thoại 0905658679) để xem xét, giải quyết./.
***** Đính kèm:
Nguồn tin: dakdoa.edu.vn
Đến nay, HMT Việt Nam đã có 15 năm kinh nghiệm giảng dạy. Không chỉ phát triển về quy mô, cơ sở vật chất, tập trung phát triển chất lượng bài giảng cho từng bài học Toán và Tiếng Anh là ưu tiên hàng đầu. Bài giảng hôm nay phải thú vị hơn hôm trước, bài giảng năm sau phải chọn lọc và cập nhật theo đúng chương trình là cái mà các thầy cô phải luôn trăn trở tìm tòi.
Với kinh nghiệm giảng dạy lâu năm, HMT nắm rõ chương trình đào tạo cho học sinh từ lớp 2 đến lớp 12. Phương pháp giảng dạy được đúc rút qua nhiều nguồn tài liệu cơ bản trong sách giáo khoa, và cập nhật nguồn tài liệu đa dạng, phong phú, làm sao để truyền cho các em nguồn cảm hứng với môn học mà học trò không bị tạo sức ép, mà các con vẫn đạt thành tích tốt trong các kỳ thi vào trường chuyên và cấp quận, cấp thành phố