1. Lái xe tải là gì? Lái xe tải làm những công việc gì?
1.1. Lái xe tải là gì?
Lái xe tải (Truck driver) là một nghề đòi hỏi sự di chuyển liên tục và thường xuyên trên một quãng đường dài. Thông thường xe tải sẽ chở hàng giữa các tỉnh, có thể đi qua nhiều dạng địa hình. Bên cạnh đó, những người làm nghề lái xe tải đường dài thường sẽ phải đảm nhận công việc bốc xếp hàng hóa trên xe tải và đảm bảo hàng hóa đến tay người nhận một cách an toàn.
1.2. Lái xe tải làm những công việc gì?
Vận chuyển hành khách, hàng hóa
Lái xe an toàn và hiệu quả, tuân thủ các quy tắc giao thông và luật lệ địa phương. Kiểm soát ga, phanh, và hệ thống lái để đảm bảo phương tiện di chuyển một cách mượt mà và an toàn. Tương tác với hành khách một cách lịch sự và thân thiện. Thông báo đúng lịch trình và thông tin hữu ích liên quan đến hành trình.
Kiểm tra và bảo quản phương tiện
Thực hiện kiểm tra định kỳ và bảo dưỡng cơ bản cho phương tiện. Bảo quản và bảo dưỡng các bộ phận để đảm bảo sự an toàn và độ tin cậy của xe. Nếu có sự cố kỹ thuật, lái xe có thể cần có khả năng xử lý những vấn đề cơ bản hoặc thông báo vấn đề đến bộ phận kỹ thuật để sửa chữa.
Ghi chú thông tin lịch trình
Hiểu và tuân thủ các quy tắc và quy định của công ty hoặc hệ thống vận chuyển mà Lái xe làm việc. Tuân thủ lịch trình và đảm bảo rằng hành trình được hoàn thành đúng giờ. Quản lý thời gian di chuyển một cách hiệu quả và an toàn. Ghi lại thông tin về hành trình, số lượng hành khách, và bất kỳ sự kiện nào đáng chú ý.
Đảm bảo sự an toàn trong mọi tình huống
Báo cáo vấn đề kỹ thuật hoặc sự cố đến quản lý hoặc bộ phận chịu trách nhiệm. Thực hiện mọi biện pháp an toàn để đảm bảo sự an toàn của bản thân, hành khách, và người tham gia giao thông khác. Nắm vững cách ứng phó với tình huống khẩn cấp. Những yếu tố này có thể thay đổi tùy thuộc vào loại hình công việc Lái xe cụ thể, như lái taxi, lái xe tải, lái xe buýt, hoặc lái xe chuyên dụng khác.
2. Cách tính lương của Lái xe tải
Cách tính lương của lái xe tải có thể khác nhau tùy vào hình thức hợp đồng lao động, mức lương thỏa thuận và chính sách của công ty. Tuy nhiên, dưới đây là một số cách phổ biến để tính lương của lái xe tải:
- Lương cơ bản + Phụ cấp
Một số công ty trả lương lái xe theo hình thức lương cơ bản cộng với các khoản phụ cấp khác như phụ cấp xăng dầu, ăn uống, công tác xa...
Ví dụ:
- Lương cơ bản: 8 triệu đồng/tháng.
- Phụ cấp xăng dầu, ăn uống, công tác: 2 triệu đồng/tháng.
- Tổng lương: 10 triệu đồng/tháng.
- Lương theo chuyến (Khoán theo chuyến đi)
Một số công ty trả lương cho lái xe theo số chuyến mà họ thực hiện trong ngày hoặc tháng, đặc biệt là trong các công ty vận tải hoặc logistics.
Ví dụ:
- Mỗi chuyến xe dài 200 km, lái xe nhận được 1 triệu đồng.
- Trong tháng, lái xe hoàn thành 20 chuyến.
- Lương theo giờ hoặc theo ngày
Một số công ty vận tải trả lương theo số giờ làm việc hoặc theo ngày.
Ví dụ:
-
Mức lương là 300.000 đồng/ngày.
-
Nếu lái xe làm việc 25 ngày trong tháng, lương sẽ là: 300.000 đồng x 25 ngày = 7.5 triệu đồng/tháng.
- Lương theo khối lượng công việc
Trong một số trường hợp, lương của lái xe có thể được tính theo khối lượng công việc thực tế mà họ hoàn thành.
Ví dụ:
- Lái xe vận chuyển 10 tấn hàng hóa, và mức lương là 500.000 đồng/tấn.
- Lương = 500.000 đồng x 10 tấn = 5 triệu đồng.
Mức lương cơ bản của Lái xe tải theo số năm kinh nghiệm
| Số năm kinh nghiệm |
Mức lương |
| Dưới 3 năm |
khoảng 8.000.000 - 10.000.000 đồng/ tháng |
| Từ 3 - 5 năm |
khoảng 9.500.000 - 11.000.000 đồng/ tháng |
| Từ 5 - 7 năm |
khoảng 11.500.000 - 14.000.000 đồng/ tháng |
| Trên 7 năm |
Khoảng 15.000.000 - 20.000.000 đồng/ tháng |
3. Lái xe tải 20 tấn cần bằng gì?
Để lái xe tải 20 tấn (xe tải hạng nặng), người lái xe cần có Giấy phép lái xe (GPLX) hạng C với các điều kiện sau:
- Độ tuổi: Người lái xe phải đủ 21 tuổi trở lên.
- Sức khỏe: Phải đáp ứng các yêu cầu về sức khỏe theo quy định của cơ quan cấp giấy phép lái xe.
- Thời gian học lái xe: Người lái xe phải hoàn thành khóa học lái xe tại các trung tâm đào tạo lái xe và thi đậu kỳ thi lý thuyết và thực hành.
- Kinh nghiệm: Thường yêu cầu bạn phải có ít nhất 1 năm kinh nghiệm lái xe ô tô hạng B2 trở lên (hạng B2 là giấy phép lái xe dành cho các xe dưới 9 chỗ và có trọng tải nhỏ hơn 3,5 tấn).
4. Lái xe tải tiếng Anh là gì? Lái xe tải 30 tấn cần bằng gì?
4.1. Lái xe tải tiếng Anh là gì?
Lái xe tải trong tiếng Anh được gọi là "truck driver." Họ là những người có trách nhiệm vận hành và lái xe tải với nhiều kích thước và loại xe khác nhau để vận chuyển hàng hóa từ một địa điểm này đến địa điểm khác. Người lái xe tải đóng một vai trò quan trọng trong ngành vận tải, đảm bảo rằng các sản phẩm được giao hàng một cách hiệu quả và đúng thời hạn đến đúng địa điểm.
4.2. Lái xe tải 30 tấn cần bằng gì?
Giấy phép lái xe hạng C cho phép lái các loại xe có trọng tải từ 3,5 tấn đến dưới 16 tấn, cũng có thể dùng để lái xe tải có tải trọng từ 16 tấn đến dưới 30 tấn. Vì vậy, để lái xe tải 30 tấn cầng bằng lái xe hạng C với các điều kiện nêu trên.
5. Lái xe tải 50 tấn cần bằng gì?
Để lái xe tải 50 tấn thì cần bằng hạng E, trong đó bằng hạng E lái được cái loại xe:
- Xe ô tô >30 chỗ ngồi;
- Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe B1, B2 C và D;
- Người có giấy phép lái xe các hạng B1, B2, C, D và E khi điều khiển các loại xe tương ứng như đã quy định được kéo thêm một rơ móc có trọng tải < 0,75 tấn.
Như vậy bằng E được lái xe có tải trọng giống hạng C.
6. Bằng C lái được xe tải bao nhiêu tấn

Căn cứ khoản 8 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, bằng C được phép lái xe ô tô tải, ô tô chuyên dùng, máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên. Do đó người sở hữu bằng C hoàn toàn có thể lái được xe tải trên 3,5 tấn.
7. Bằng B2 lái xe gì?
Bằng B2 được điều khiển các loại xe sau đây:
- Xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
- Xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
- Các loại xe quy định cho bằng lái xe hạng B1.
Bằng B2 có thời hạn 10 năm. Sau 10 năm, người dân phải đến cơ quan cấp bằng lái xe để xin cấp lại. Để đủ điều kiện điều khiển phương tiện ô tô tham gia giao thông, người tài xế cần trải qua các khóa đào tạo lái xe ô tô và thi sát hạch để có thể lấy được bằng lái xe ô tô hạng B2.
8. Bằng lái xe hạng C là gì?
Giấy phép lái xe hạng C (bằng lái xe hạng C) là loại giấy phép lái xe ô tô được cấp cho người điều khiển các loại xe tải hạng nặng, có trọng tải lớn.
Người được cấp giấy phép lái xe hạng C có thể điều khiển các loại phương tiện giao thông sau đây:
- Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
- Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
- Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 bao gồm:
+ Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
+ Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
+ Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
+ Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
Như vậy, người được cấp giấy phép lái xe hạng C có thể điều khiển các loại xe ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng lớn hơn 3,5 tấn và cả những loại phương tiện chở người thông thường.
9. Các loại bằng lái xe ở Việt Nam
Theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT của Bộ Giao Thông Vận Tải ngày 15.4.2017 quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, hiện nay hệ thống giấy phép lái xe tại Việt Nam có các loại bằng lái xe sau:
- Người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3
- Người khuyết tật lái xe mô tô ba bánh dành cho người khuyết tật.
- Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
- Hạng A3 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.
- Người lái xe các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1000kg.
Cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
- Ôtô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe
- Ôtô tải, kể cả ôtô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg
- Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
- Người lái xe ôtô 4 - 9 chỗ, ôtô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn
- Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.
- Người lái xe ôtô 4 - 9 chỗ, ôtô tải kể cả ôtô tải chuyên dùng và ôtô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500kg trở lên
- Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên
- Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2.
- Ôtô chở người từ 10 - 30 chỗ, kể cả chỗ của người lái xe
- Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C.
- Ôtô chở người trên 30 chỗ
- Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D. Người có giấy phép lái xe các hạng B1, B2, C, D và E khi điều khiển các loại xe tương ứng được kéo thêm một rơ moóc có trọng tải thiết kế không quá 750 kg.
Người đã có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe ôtô tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg, sơ mi rơ moóc, ôtô khách nối toa, được quy định cụ thể như sau:
- Bằng lái xe hạng FB2: người lái các loại xe theo quy định hạng B2 kéo theo rơ moóc
- Bằng lái xe hạng FC: người lái xe các loại xe theo quy định hạng C kéo theo rơ moóc
- Bằng lái xe hạng FD: người lái xe các loại xe theo quy định hạng D kéo theo rơ moóc
- Bằng lái xe hạng FE: người lái xe các loại xe theo quy định hạng E kéo theo rơ moóc.
Xem thêm:
Công việc lái xe tải mới nhất
Việc làm cho giáo viên lái xe
Tuyển dụng lái xe cẩu