472 việc làm
Thỏa thuận
Bắc Giang
Đăng 30+ ngày trước
CÔNG TY CỔ PHẦN TRƯỜNG HỌC CÔNG NGHỆ MINDX
Giáo viên mầm non [NDT]
Mindx Technology
2.8
7 - 10 triệu
Hồ Chí Minh
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Quảng Ninh,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thái Nguyên,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Sơn La,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Quảng Ninh,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hồ Chí Minh,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thái Nguyên,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thái Nguyên,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thái Nguyên,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thái Nguyên,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thái Nguyên,
Đăng 30+ ngày trước
KinderWorld Education Group (Singapore International School)
Part-time Kindergarten Teacher
KinderWorld Education Group
2.5
Thỏa thuận
Hà Nội
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hưng Yên
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Bắc Giang,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hải Dương,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hưng Yên,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Tiền Giang,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Cà Mau,
Đăng 30+ ngày trước
Tuyển dụng Công chức Bắc Giang năm 2024
Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang tuyển dụng giáo viên, giảng viên năm 2025
Công chức Bắc Giang
31 việc làm 8 lượt xem
Thông tin cơ bản
Mức lương: Thỏa thuận
Chức vụ: Nhân viên
Ngày đăng tuyển: 24/06/2025
Hạn nộp hồ sơ: 24/06/2026
Hình thức: Toàn thời gian
Kinh nghiệm: Không yêu cầu
Số lượng: 758
Giới tính: Không yêu cầu
Nghề nghiệp
Ngành
Địa điểm làm việc
Nhận phiếu đăng ký dự tuyển trong giờ hành chính tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang (Tầng 1, Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Bắc Giang).

Thông báo Xét tuyển giáo viên, giảng viên năm 2025, cụ thể như sau:

I. TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
1. Đối tượng, điều kiện và tiêu chuẩn được đăng ký dự tuyển
Những người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự xét tuyển giáo viên, giảng viên:
a) Là công dân Việt Nam (đối với thí sinh có nơi thường trú ngoài tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh trước ngày ban hành kế hoạch xét tuyển giáo viên, giảng viên năm 2025, khi trúng tuyển phải cam kết công tác ít nhất 02 năm tại tỉnh Bắc Ninh (sau khi sáp nhập));
b) Tuổi đời từ đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có lý lịch rõ ràng, phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
d) Có đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ;
đ) Có bằng tốt nghiệp chuyên môn đúng với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng, cụ thể:
+ Giáo viên mầm non: Tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên chuyên ngành Giáo dục mầm non.
+ Giáo viên tiểu học: Giáo viên môn Văn hóa tiểu học, tốt nghiệp Đại học, chuyên ngành sư phạm giáo dục tiểu học. Giáo viên các môn còn lại tốt nghiệp Đại học, có chuyên ngành đào tạo đúng với chuyên ngành cần tuyển (nếu không phải chuyên ngành sư phạm thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; nếu chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cấp sau ngày 22/5/2021 phải đảm bảo quy định tại Thông tư số 11/2021/TT-BGDĐT ngày 05/4/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
+ Giáo viên trung học cơ sở: Tốt nghiệp Đại học, chuyên ngành đào tạo đúng với chuyên ngành cần tuyển. Trường hợp không phải chuyên ngành sư phạm thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; nếu chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cấp sau ngày 22/5/2021 phải đảm bảo quy định tại Thông tư số 12/2021/TT-BGDĐT ngày 05/4/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Giáo viên trung học phổ thông, GDNN-GDTX thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo: Tốt nghiệp đại học hệ chính quy (không tuyển đại học hệ liên thông, hệ Đại học đào tạo cho giáo viên Trung học cơ sở), đúng với chuyên ngành cần tuyển. Trường hợp không phải chuyên ngành sư phạm thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; nếu chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cấp sau ngày 22/5/2021 thì phải là chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm tương ứng giáo viên THPT quy định tại Thông tư số 12/2021/TT-BGDĐT ngày 05/4/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Giảng viên trường Cao đẳng miền núi Bắc Giang, trường Trung cấp Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Tốt nghiệp Đại học, hệ chính quy có ngành hoặc chuyên ngành đúng vị trí cần tuyển (không tuyển đại học hệ liên thông).
* Những môn đào tạo ghép hoặc song ngữ thí sinh được lựa chọn nộp hồ sơ vào vị trí đăng ký dự tuyển có một trong hai chuyên ngành đào tạo.
Thí sinh được đào tạo giảng dạy môn khoa học tự nhiên được lựa chọn nộp hồ sơ vào một trong các vị trí dự tuyển là giáo viên: Toán hoặc Vật lý hoặc Hóa; Giáo viên được đào tạo giảng dạy môn khoa học xã hội, thí sinh được lựa chọn nộp hồ sơ vào một trong các vị trí dự tuyển là giáo viên: Văn hoặc Sử hoặc Địa.
2. Đối tượng sau đây không được đăng ký dự tuyển
a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của TAND hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của TAND mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng;
c) Trường hợp đang là cán bộ, công chức cấp xã; viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập; Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (quân đội, công an) và người làm công tác cơ yếu; Người đang giữ chức danh, chức vụ tại Công ty TNHH một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc được cử làm người đại diện phần vốn nhà nước giữ chức danh quản lý, trước khi đăng ký dự tuyển phải làm thủ tục chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc nghỉ việc thì được đăng ký dự tuyển dụng.

II. CHỈ TIÊU, YÊU CẦU TUYỂN DỤNG
1. Chỉ tiêu tuyển dụng
Tổng số tuyển dụng 785 chỉ tiêu (Mầm non 121, Tiểu học 384; Trung học cơ sở 239; Trung học phổ thông và TTGDNN-GDTX 35; trường Cao đẳng miền núi Bắc Giang 05, Trường Trung cấp Văn hóa, Thể thao và Du lịch 01).
2. Yêu cầu tuyển dụng
(Có danh sách chi tiết kèm theo Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 23/6/2025 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang về xét tuyển giáo viên, giảng viên năm 2025, thông báo trên trang điện tử Sở Nội vụ)
III. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ DỰ XÉT TUYỂN, CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN
(Chi tiết tại Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 23/6/2025 của Chủ tịch UBND tỉnh về về xét tuyển giáo viên, giảng viên năm 2025, thông báo trên trang điện tử Sở Nội vụ)
IV. VỊ TRÍ VIỆC LÀM ĐƯỢC ĐĂNG KÝ 02 NGUYỆN VỌNG
Mỗi thí sinh được đăng ký tối đa 02 nguyện vọng (ghi rõ Nguyện vọng 1, Nguyện vọng 2). Hai nguyện vọng phải có cùng trình độ, cùng bậc học, cùng chuyên ngành đào tạo, cùng môn thi nghiệp vụ chuyên ngành vòng 2 trong kế hoạch xét tuyển giáo viên, giảng viên tỉnh Bắc Giang năm 2025.
Trong 01 (một) nguyện vọng mỗi thí sinh chỉ được đăng ký vào 01 (một) vị trí việc làm cần tuyển đúng với trình độ, chuyên ngành đào tạo trong kế hoạch xét tuyển giáo viên, giảng viên tỉnh Bắc Giang năm 2025; và tự chịu trách nhiệm về tính trung thực của Phiếu đăng ký dự tuyển. Trường hợp thí sinh cố tình đăng ký dự tuyển trong 01 (một) nguyện vọng từ 02 vị trí việc làm trở lên hoặc Phiếu đăng ký dự tuyển khai không trung thực thì bị xóa tên trong danh sách dự tuyển hoặc huỷ bỏ kết quả tuyển dụng.
Thí sinh là đối tượng tuyển thu hút theo Nghị định số 179/2024/NĐ-CP được đăng ký 02 nguyện vọng. Trường hợp thí sinh không trúng tuyển nguyện vọng 1 thì tiếp tục tham gia thi môn nghiệp vụ chuyên ngành vòng 2 ở vị trí dự tuyển nguyện vọng 2.
V. NỘI DUNG, HÌNH THỨC XÉT TUYỂN
1. Xét tuyển giáo viên, giảng viên thuộc đối tượng thu hút (theo Nghị định số 179/2024/NĐ-CP) được thực hiện theo 2 vòng như sau:
1.1. Vòng 1
Căn cứ phiếu đăng ký và thành phần hồ sơ dự tuyển, kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn người dự tuyển theo quy định về chính sách thu hút tại Nghị định số 179/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ và theo yêu cầu của vị trí việc làm.
1.2. Vòng 2
Các thí sinh có kết quả đạt yêu cầu vòng 1 thì tiếp tục tham gia vòng 2, như sau: Hình thức thi: Vấn đáp. Thời gian thi: 30 phút (thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị, không tính vào thời gian thi). Thang điểm: 100 điểm.
2. Xét tuyển giáo viên, giảng viên (không thuộc đối tượng thu hút) được thực hiện theo 2 vòng như sau:
2.1. Vòng 1
Căn cứ phiếu đăng ký và thành phần hồ sơ dự tuyển, tiến hành kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm.
2.2. Vòng 2
Các thí sinh có kết quả đạt yêu cầu vòng 1 thì tiếp tục tham gia vòng 2, như sau: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành (hình thức thi viết: trắc nghiệm kết hợp với tự luận). Thời gian làm bài: 180 phút. Nội dung kiến thức gồm: 25% kiến thức quản lý nhà nước về hoạt động nghề nghiệp (tự luận) và 75% kiến thức về chuyên môn về hoạt động nghề nghiệp, câu hỏi trắc nghiệm.
VI. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM PHÁT HÀNH, NHẬN PHIẾU ĐĂNG KÝ VÀ TỔ CHỨC XÉT TUYỂN
1. Thời gian phát hành và nhận phiếu đăng ký dự xét tuyển
– Thời gian thông báo 30 ngày kể từ ngày 25/6/2025.
– Thời gian phát hành: Ngày 25/6/2025. Mẫu phiếu được đăng trên cổng thông tin điện tử của tỉnh và trang điện tử Sở Nội vụ, địa chỉ: https://snv.bacgiang.gov.vn và địa chỉ: https://snv.bacninh.gov.vn.
– Thời gian nhận phiếu đăng ký và nộp lệ phí dự xét tuyển từ ngày 25/6/2025 đến 16 giờ, ngày 24/7/2025.
Riêng thí sinh đối tượng theo Nghị định số 179/2024/NĐ-CP nhận hồ sơ từ ngày 25/6/2025 đến 16 giờ, ngày 04/7/2025).
*Trường hợp vị trí đăng ký dự tuyển có thí sinh là đối tượng theo Nghị định số 179/2024/NĐ-CP đã trúng tuyển và hết chỉ tiêu tuyển dụng, Hội đồng thông báo công khai để các thí sinh khác đã đăng ký dự tuyển vị trí này rút hồ sơ đăng ký ở vị trí dự tuyển khác còn chỉ tiêu tuyển dụng.
2. Địa điểm nhận phiếu đăng ký
Nhận phiếu đăng ký dự tuyển trong giờ hành chính tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang (Tầng 1, Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Bắc Giang).
3. Thời gian, địa điểm tổ chức thi môn nghiệp vụ chuyên ngành vòng 2
– Thời gian thi môn nghiệp vụ chuyên ngành vòng 2: Dự kiến ngày 10/8/2025. (Danh sách thí sinh đủ điều kiện và Lịch thi cụ thể thông báo trên trang điện tử Sở Nội vụ trước ngày tổ chức thi nghiệp vụ chuyên ngành 05 ngày).
– Địa điểm dự kiến tại Trường THPT Chuyên Bắc Giang, THPT Ngô Sĩ Liên, THCS Trần Phú, THCS Lê Quý Đôn.
Nội dung chi tiết tại Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 23/6/2025 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang về xét tuyển giáo viên, giảng viên năm 2025.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị liên hệ về cơ quan thường trực Hội đồng xét tuyển (Sở Nội vụ – Số điện thoại 02043.554.908) để được giải đáp./.

KẾ HOẠCH
Xét tuyển giáo viên, giảng viên năm 2025

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16/6/2025;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 179/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ quy định về chính sách thu hút, trọng dụng người có tài năng làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội;
Căn cứ Thông tư số 01/2025/TT-BNV ngày 17/3/2025 của Bộ Nội vụ ban hành Nội quy và Quy chế tuyển dụng, nâng ngạch, xét thăng hạng công chức, viên chức;
Căn cứ Quyết định số 16/2021/QĐ-UBND ngày 18/5/2021 của UBND tỉnh ban hành Quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; Quyết định số 1068/QĐ-UBND ngày 12/12/2024 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu biên chế công chức trong cơ quan hành chính và phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Hội năm 2025 của tỉnh Bắc Giang; Quyết định số 167/QĐ-UBND ngày 24/02/2025 của UBND tỉnh về việc giao biên chế công chức hành chính, viên chức, hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị sắp xếp đơn vị hành chính, tổ chức bộ máy; bổ sung biên chế giáo viên năm học 2024-2025 của tỉnh Bắc Giang; Quyết định số 685/QĐ-UBND ngày 19/6/2025 về việc điều chỉnh chỉ tiêu biên chế sự nghiệp của UBND tỉnh.
Theo đề nghị của Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch xét tuyển giáo viên, giảng viên năm 2025, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Nhằm tuyển dụng bổ sung đội ngũ giáo viên, giảng viên có đủ điều kiện, tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; am hiểu nghề nghiệp, chính sách pháp luật của Nhà nước, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
2. Yêu cầu
– Thực hiện đúng theo các quy định hiện hành và quy chế ban hành kèm theo Thông tư số 01/2025/TT-BNV.
– Đảm bảo dân chủ, công khai, công bằng và chất lượng.
– Việc tuyển dụng phải căn cứ vào số lượng người làm việc, yêu cầu vị trí việc làm của từng đơn vị.
II. TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
1. Đối tượng, điều kiện và tiêu chuẩn được đăng ký dự tuyển
Những người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự xét tuyển giáo viên, giảng viên:
a) Là công dân Việt Nam (đối với thí sinh có nơi thường trú ngoài tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh trước ngày ban hành kế hoạch xét tuyển giáo viên, giảng viên năm 2025, khi trúng tuyển phải cam kết công tác ít nhất 02 năm tại tỉnh Bắc Ninh (sau khi sáp nhập);
b) Tuổi đời từ đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có lý lịch rõ ràng, phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
d) Có đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ;
đ) Có bằng tốt nghiệp chuyên môn đúng với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng, cụ thể:
+ Giáo viên mầm non: Tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên chuyên ngành Giáo dục mầm non.
+ Giáo viên tiểu học: Giáo viên môn Văn hóa tiểu học, tốt nghiệp Đại học, chuyên ngành sư phạm giáo dục tiểu học. Giáo viên các môn còn lại tốt nghiệp Đại học, có chuyên ngành đào tạo đúng với chuyên ngành cần tuyển (nếu không phải chuyên ngành sư phạm thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; nếu chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cấp sau ngày 22/5/2021 phải đảm bảo quy định tại Thông tư số 11/2021/TT-BGDĐT ngày 05/4/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
+ Giáo viên trung học cơ sở: Tốt nghiệp Đại học, chuyên ngành đào tạo đúng với chuyên ngành cần tuyển. Trường hợp không phải chuyên ngành sư phạm thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; nếu chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cấp sau ngày 22/5/2021 phải đảm bảo quy định tại Thông tư số 12/2021/TT-BGDĐT ngày 05/4/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Giáo viên trung học phổ thông, GDNN-GDTX thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo: Tốt nghiệp đại học hệ chính quy (không tuyển đại học hệ liên thông, hệ Đại học đào tạo cho giáo viên Trung học cơ sở), đúng với chuyên ngành cần tuyển. Trường hợp không phải chuyên ngành sư phạm thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; nếu chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cấp sau ngày 22/5/2021 thì phải là chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm tương ứng giáo viên THPT quy định tại Thông tư số 12/2021/TT-BGDĐT ngày 05/4/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Giảng viên trường Cao đẳng miền núi Bắc Giang, trường Trung cấp Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Tốt nghiệp Đại học, hệ chính quy có ngành hoặc chuyên ngành đúng vị trí cần tuyển (không tuyển đại học hệ liên thông).
* Những môn đào tạo ghép hoặc song ngữ thí sinh được lựa chọn nộp hồ sơ vào vị trí đăng ký dự tuyển có một trong hai chuyên ngành đào tạo.
Thí sinh được đào tạo giảng dạy môn khoa học tự nhiên được lựa chọn nộp hồ sơ vào một trong các vị trí dự tuyển là giáo viên: Toán hoặc Vật lý hoặc Hóa; Giáo viên được đào tạo giảng dạy môn khoa học xã hội, thí sinh được lựa chọn nộp hồ sơ vào một trong các vị trí dự tuyển là giáo viên: Văn hoặc Sử hoặc Địa.
2. Đối tượng sau đây không được đăng ký dự tuyển
a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của TAND hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của TAND mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng;
c) Trường hợp đang là cán bộ, công chức cấp xã; viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập; Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (quân đội, công an) và người làm công tác cơ yếu; Người đang giữ chức danh, chức vụ tại Công ty TNHH một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc được cử làm người đại diện phần vốn nhà nước giữ chức danh quản lý, trước khi đăng ký dự tuyển phải làm thủ tục chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc nghỉ việc thì được đăng ký dự tuyển dụng.
III. CHỈ TIÊU, YÊU CẦU TUYỂN DỤNG
1. Chỉ tiêu tuyển dụng
Tổng số tuyển dụng 785 chỉ tiêu (Mầm non 121, Tiểu học 384; Trung học cơ sở 239; Trung học phổ thông và TTGDNN-GDTX 35; trường Cao đẳng miền núi Bắc Giang 05, Trường Trung cấp Văn hóa, Thể thao và Du lịch 01).
2. Yêu cầu tuyển dụng theo từng vị trí việc làm
(Có danh sách chi tiết kèm theo).
IV. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ DỰ XÉT TUYỂN, CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN
1. Phiếu đăng ký dự tuyển và thành phần hồ sơ
Mỗi thí sinh đăng ký dự tuyển phải trực tiếp nộp 02 (hai) bộ hồ sơ, thành phần hồ sơ như sau:
a) Phiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu (đính kèm Kế hoạch này);
b) Bản phôtô các bằng tốt nghiệp, bảng điểm kết quả học tập; hoặc Giấy chứng nhận (xác nhận) tốt nghiệp hoặc quyết định công nhận tốt nghiệp, theo yêu cầu của vị trí việc làm đăng ký dự tuyển;
c) Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền cấp (bản phô tô). Các giấy tờ minh chứng như sau:
+ Đối với đối tượng ưu tiên là người dân tộc thiểu số: Giấy khai sinh, chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước.
+ Đối với đối tượng là con thương binh, bệnh binh; con của người hưởng chính sách như thương binh: Thẻ thương binh hoặc bệnh binh, giấy khai sinh, chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước.
+ Đối với đối tượng con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học: Quyết định của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (hoặc Sở Nội vụ) về hưởng chính sách chất độc hóa học; giấy khai sinh, chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước.
+ Đối với đối tượng là sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị: Quyết định phục viên, quyết định chuyển ngành, các giấy tờ minh chứng liên quan.
+ Đối tượng là người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Giấy phục viên, hoàn thành nghĩa vụ; giấy chứng nhận tham gia thanh niên xung phong hoặc giấy tờ minh chứng khác có liên quan.
+ Đối tượng là cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân: giấy chứng nhận hoặc văn bản có liên quan.
d) Các văn bằng, chứng nhận thành tích đạt được (đối với thí sinh thuộc đối tượng tuyển thu hút theo Nghị định số 179/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ);
đ) Bản phôtô thẻ căn cước công dân hoặc hoặc thẻ căn cước hoặc chứng minh nhân dân (nếu cá nhân chưa có thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước);
e) Văn bản chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc nghỉ việc đối với người dự tuyển là cán bộ, công chức, viên chức.
* Thí sinh chịu trách nhiệm về việc trung thực trong kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển và thành phần hồ sơ. Hồ sơ không trả lại.
2. Lưu ý
a) Mỗi thí sinh được đăng ký tối đa 02 nguyện vọng (ghi rõ Nguyện vọng 1, Nguyện vọng 2). Hai nguyện vọng phải có cùng trình độ, cùng bậc học, cùng chuyên ngành đào tạo, cùng môn thi nghiệp vụ chuyên ngành vòng 2 trong kế hoạch xét tuyển giáo viên, giảng viên tỉnh Bắc Giang năm 2025.
Trong 01 (một) nguyện vọng mỗi thí sinh chỉ được đăng ký vào 01 (một) vị trí việc làm cần tuyển đúng với trình độ, chuyên ngành đào tạo trong kế hoạch xét tuyển giáo viên, giảng viên tỉnh Bắc Giang năm 2025; và tự chịu trách nhiệm về tính trung thực của Phiếu đăng ký dự tuyển. Trường hợp thí sinh cố tình đăng ký dự tuyển trong 01 (một) nguyện vọng từ 02 vị trí việc làm trở lên hoặc Phiếu đăng ký dự tuyển khai không trung thực thì bị xóa tên trong danh sách dự tuyển hoặc huỷ bỏ kết quả tuyển dụng.
Thí sinh là đối tượng tuyển thu hút theo Nghị định số 179/2024/NĐ-CP được đăng ký 02 nguyện vọng. Trường hợp thí sinh không trúng tuyển nguyện vọng 1 thì tiếp tục tham gia thi môn nghiệp vụ chuyên ngành vòng 2 ở vị trí dự tuyển nguyện vọng 2.
b) Thí sinh chưa có bằng tốt nghiệp chuyên môn phải có giấy chứng nhận (xác nhận) tốt nghiệp hoặc Quyết định công nhận tốt nghiệp và thời điểm Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phê duyệt kết quả trúng tuyển phải có Bằng tốt nghiệp (bản chính), khi nhận quyết định tuyển dụng phải có Bằng tốt nghiệp (bản chính) để đối chiếu. Trường hợp chưa có bằng tốt nghiệp hoặc có bằng tốt nghiệp sau ngày Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kết quả trúng tuyển, Sở Nội vụ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh hủy kết quả trúng tuyển và đề nghị tuyển dụng đối với người có điểm cao nhất liền kề ở chỉ tiêu cuối cùng.
c) Thí sinh có trình độ chuyên môn cao hơn yêu cầu trình độ chuyên môn của vị trí việc làm cần tuyển dụng có thể đăng ký dự tuyển và khi trúng tuyển hưởng lương theo vị trí việc làm của vị trí đăng ký tuyển dụng.
d) Phiếu đăng ký dự xét tuyển và các giấy tờ kèm theo được đựng trong túi hồ sơ, dán bìa ngoài theo mẫu.
3. Chế độ ưu tiên
Đối tượng và điểm ưu tiên trong xét tuyển: Thực hiện theo Điều 6 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP và khoản 2, Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
d) Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân: Được cộng 1,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
Trường hợp người dự xét tuyển thuộc nhiều đối tượng ưu tiên chỉ được cộng một điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả thi nghiệp vụ chuyên ngành vòng 2.
V. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN XÉT TUYỂN THEO CHÍNH SÁCH THU HÚT
Đối tượng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 179/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ, cụ thể:
1. Sinh viên tốt nghiệp thủ khoa tại cơ sở giáo dục đại học ở trong nước hoặc tốt nghiệp đại học loại giỏi trở lên tại cơ sở giáo dục đại học uy tín trên thế giới được công nhận tương đương về văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật, trong độ tuổi quy định từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển;
2. Sinh viên tốt nghiệp đại học loại xuất sắc tại cơ sở giáo dục đại học ở trong nước, trong độ tuổi quy định tại từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển và thuộc một trong các trường hợp đạt thành tích cá nhân sau:
– Đạt giải ba cá nhân trở lên tại một trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi cấp tỉnh, đạt giải khuyến khích trở lên trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi cấp quốc gia hoặc Bằng khen trở lên trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi quốc tế thuộc một trong các môn khoa học tự nhiên (toán, vật lý, hóa học, sinh học, tin học) và khoa học xã hội (ngữ văn, lịch sử, địa lý, ngoại ngữ) trong thời gian học ở cấp trung học phổ thông;
– Đạt giải ba cá nhân trở lên tại cuộc thi khoa học – kỹ thuật cấp quốc gia hoặc quốc tế trong thời gian học ở cấp trung học phổ thông hoặc bậc đại học;
– Đạt giải ba cá nhân trở lên tại cuộc thi Ô-lim-pích thuộc một trong các môn toán, vật lý, hóa học, cơ học, tin học hoặc các chuyên ngành khác trong thời gian học ở bậc đại học được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận.
3. Người có trình độ tiến sĩ, trong độ tuổi theo quy định của Chính phủ về việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển.

VI. NỘI DUNG, HÌNH THỨC, THỜI GIAN VÀ CÁCH TÍNH ĐIỂM
1. Xét tuyển giáo viên, giảng viên thuộc đối tượng thu hút (theo Nghị định số 179/2024/NĐ-CP) được thực hiện theo 2 vòng như sau:
1.1. Vòng 1
Căn cứ phiếu đăng ký và thành phần hồ sơ dự tuyển, kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn người dự tuyển theo quy định về chính sách thu hút tại Nghị định số 179/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ và theo yêu cầu của vị trí việc làm.
1.2. Vòng 2
Các thí sinh có kết quả đạt yêu cầu vòng 1 thì tiếp tục tham gia vòng 2, như sau:
– Hình thức thi: Vấn đáp (vấn đáp nội dung kiến thức theo quy định tại mục 3, Khoản VI Kế hoạch này).
– Thời gian thi: 30 phút (thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị, không tính vào thời gian thi).
– Thang điểm: 100 điểm.
2. Xét tuyển giáo viên, giảng viên (không thuộc đối tượng thu hút) được thực hiện theo 2 vòng như sau:
2.1. Vòng 1
Căn cứ phiếu đăng ký và thành phần hồ sơ dự tuyển, tiến hành kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm.
2.2. Vòng 2
Các thí sinh có kết quả đạt yêu cầu vòng 1 thì tiếp tục tham gia vòng 2, như sau:
a) Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành (hình thức thi viết: trắc nghiệm kết hợp với tự luận).
b) Thời gian làm bài: 180 phút.
c) Nội dung kiến thức gồm: 25% kiến thức quản lý nhà nước về hoạt động nghề nghiệp (tự luận) và 75% kiến thức về chuyên môn về hoạt động nghề nghiệp, câu hỏi trắc nghiệm.
2.3. Cách tính điểm
– Vòng 1: Xác định đạt hoặc không đạt theo yêu cầu của vị trí việc làm.
– Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành được chấm theo thang điểm 100.
3. Tài liệu thi môn nghiệp vụ chuyên ngành gồm:
– Kiến thức quản lý nhà nước:
+ Đối với giáo viên Mầm non, Tiểu học, THCS, THPT và Giáo dục thường xuyên gồm các văn bản sau:
Luật Viên chức ngày 15/11/2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019 (phần viên chức); Luật Giáo dục năm 2019.
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên.
Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 71/2023/NĐ-CP ngày 20/9/2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức;
Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 48/2023/NĐ-CP ngày 17/7/2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức;
Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường Mầm non đối với giáo viên Mầm non;
Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường Tiểu học đối với giáo viên Tiểu học;
Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đối với giáo viên THCS, THPT và Giáo dục thường xuyên.
+ Đối với Giảng viên trường Cao đẳng miền núi Bắc Giang, trường Trung cấp Văn hóa, Thể thao và Du lịch gồm các văn bản sau:
Luật Viên chức ngày 15/11/2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019 (phần viên chức); Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014; Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
– Kiến thức chuyên môn:
+ Giáo viên mầm non: Thông tư ban hành Chương trình giáo dục mầm non kèm theo Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT ngày 13 tháng 4 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và sách tham khảo.
+ Giáo viên tiểu học: Sách giáo khoa chương trình tiểu học ứng với các môn cần tuyển (nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam – Bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống) và sách tham khảo theo khung chương trình.
+ Giáo viên trung học cơ sở: Sách giáo khoa chương trình học cơ bản Trung học cơ sở ứng với các môn cần tuyển (sách giáo khoa của nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam – Bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống) và sách tham khảo theo khung chương trình.
+ Giáo viên Trung học phổ thông hoặc giáo viên Trung tâm GDNN- GDTX: Sách giáo khoa chương trình Trung học phổ thông ứng với các môn cần tuyển (sách giáo khoa của nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam – Bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống) và sách tham khảo theo khung chương trình.
+ Giảng viên trường Cao đẳng miền núi Bắc Giang, trường Trung cấp Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Có biểu danh mục tài tiệu ôn tập thông báo trước thời điểm thông báo thí sinh đủ điều kiện, tiêu chuẩn vòng 1).
VII. XÁC ĐỊNH NGƯỜI TRÚNG TUYỂN
Thực hiện xác định người trúng tuyển theo thứ tự sau:
1. Xét tuyển chính sách thu hút (theo Nghị định số 179/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ)
– Người trúng tuyển có điểm vấn đáp đạt từ 50 điểm trở lên;
– Có số điểm vấn đáp cộng với điểm ưu tiên quy định tại Khoản 3 Mục IV Kế hoạch này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm vấn đáp cộng với điểm ưu tiên quy định tại Khoản 3 Mục IV Kế hoạch này (nếu có) bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì Người có kết quả điểm vấn đáp cao hơn là người trúng tuyển. Nếu vẫn không xác định được thì Chủ tịch UBND tỉnh quyết định người trúng tuyển.
* Trường hợp thí sinh không trúng tuyển nguyện vọng 1 thì tiếp tục tham gia thi môn nghiệp vụ chuyên ngành vòng 2 ở vị trí dự tuyển nguyện vọng 2.
d) Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển giáo viên, giảng viên không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
2. Xét tuyển chỉ tiêu còn lại
Sau khi xét tuyển theo chính sách thu hút, nếu còn chỉ tiêu thì mới thực hiện xét tuyển để xác định người trúng tuyển.
Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển giáo viên phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên (nếu có) được quy định tại Khoản 3 Mục IV Kế hoạch này lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên (nếu có) bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có kết quả điểm thi nghiệp vụ chuyên ngành vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì thực hiện xác định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên sau:
– Người có trình độ đào tạo theo yêu cầu của vị trí tuyển dụng cao hơn (trình độ tiến sĩ, thạc sĩ học chuyên ngành đúng với ngành của trình độ đại học; trình độ đại học học đúng ngành, chuyên ngành của trình độ Cao đẳng);
– Trường hợp có cùng trình độ đào tạo thì tuyển người xếp loại tốt nghiệp cao hơn theo thứ tự sau: Xuất sắc, Giỏi, Khá, (TBK và TB);
– Nếu cùng một loại tốt nghiệp Xuất sắc, Giỏi, Khá, (TBK và TB) thì tuyển người có điểm trung bình chung học tập toàn khóa cao hơn:
+ Trường hợp học tín chỉ điểm trung bình chung học tập toàn khóa chỉ tính theo thang điểm 4.
+ Trường hợp có thí sinh học tín chỉ, có thí sinh học niên chế thì điểm trung bình chung học tập toàn khóa của thí sinh học tín chỉ, tính theo thang điểm 4 (quy đổi sang thang điểm 10 bằng cách lấy kết quả điểm tín chỉ thang điểm 4 nhân với 2,5) để về cùng thang điểm 10.
+ Trường hợp nếu có thang điểm khác nhau thực hiện quy về thang điểm 10.
Nếu vẫn không xác định được thì Chủ tịch UBND tỉnh quyết định người trúng tuyển.
c) Trường hợp thí sinh đăng ký 02 nguyện vọng nhưng không trúng tuyển ở nguyện vọng 1 thì được xét ở nguyện vọng 2 nếu vị trí đăng ký tuyển dụng ở nguyện vọng 2 còn chỉ tiêu tuyển dụng sau khi đã xét tuyển nguyện vọng 1, bao gồm cả việc xét nguyện vọng của người có kết quả thấp hơn liền kề đối với thí sinh trúng tuyển bị hủy kết quả tuyển dụng.
Trường hợp có 02 người trở lên bằng điểm nhau ở nguyện vọng 2 thì người trúng tuyển được xác định theo quy định tại điểm a, điểm b, khoản 2, mục VII Kế hoạch này.
d) Trường hợp vị trí việc làm tuyển dụng vẫn còn chỉ tiêu tuyển dụng sau khi đã xem xét đủ 02 nguyện vọng thì căn cứ vào kết quả thi, Hội đồng báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tuyển dụng đối với người có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển ở vị trí việc làm tại đơn vị khác có cùng trình độ, điều kiện, tiêu chuẩn và chung đề thi, đạt từ 50 điểm trở lên.
đ) Trường hợp trong năm có nhu cầu phát sinh vị trí tuyển dụng, Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề bằng nhau thì thực hiện xác định người trúng tuyển theo quy định tại điểm a, điểm b, khoản 2, mục VII Kế hoạch này.
e) Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức giáo viên, giảng viên năm 2025 không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
VIII. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM PHÁT HÀNH, NHẬN PHIẾU ĐĂNG KÝ VÀ TỔ CHỨC XÉT TUYỂN
1. Thời gian phát hành và nhận phiếu đăng ký dự xét tuyển
– Thời gian thông báo 30 ngày kể từ ngày 25/6/2025.
– Thời gian phát hành: Ngày 25/6/2025. Mẫu phiếu được đăng trên cổng thông tin điện tử của tỉnh và trang điện tử Sở Nội vụ, địa chỉ: https://snv.bacgiang.gov.vn và địa chỉ: https://snv.bacninh.gov.vn.
– Thời gian nhận phiếu đăng ký và nộp lệ phí dự xét tuyển từ ngày 25/6/2025 đến 16 giờ, ngày 24/7/2025.
Riêng thí sinh đối tượng theo Nghị định số 179/2024/NĐ-CP nhận hồ sơ từ ngày 25/6/2025 đến 16 giờ, ngày 04/7/2025).
*Trường hợp vị trí đăng ký dự tuyển có thí sinh là đối tượng theo Nghị định số 179/2024/NĐ-CP đã trúng tuyển và hết chỉ tiêu tuyển dụng, Hội đồng thông báo công khai để các thí sinh khác đã đăng ký dự tuyển vị trí này rút hồ sơ đăng ký ở vị trí dự tuyển khác còn chỉ tiêu tuyển dụng.
2. Địa điểm nhận phiếu đăng ký
– Nhận phiếu đăng ký dự tuyển trong giờ hành chính tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang (Tầng 1, Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Bắc Giang).
– Ngày 28/7/2025, Sở Nội vụ bàn giao danh sách kèm theo hồ sơ của các thí sinh đăng ký dự xét tuyển về Sở Giáo dục và Đào tạo, trường Cao đẳng, trường Trung cấp Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các phường, xã có chỉ tiêu tuyển dụng để thực hiện sơ tuyển. Các cơ quan, đơn vị báo cáo kết quả sơ tuyển về Sở Nội vụ trước 08 giờ 00 phút ngày 31/7/2025.
3. Thời gian, địa điểm tổ chức thi môn nghiệp vụ chuyên ngành vòng 2
– Thời gian thi môn nghiệp vụ chuyên ngành vòng 2: Dự kiến ngày 10/8/2025. (Danh sách thí sinh đủ điều kiện và Lịch thi cụ thể thông báo trên trang điện tử Sở Nội vụ trước ngày tổ chức thi nghiệp vụ chuyên ngành 05 ngày).
– Địa điểm dự kiến tại Trường THPT Chuyên Bắc Giang, THPT Ngô Sĩ Liên, THCS Trần Phú, THCS Lê Quý Đôn.
IX. KINH PHÍ
1. Lệ phí
Thực hiện theo Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức.
Mức thu phí: Dự kiến 400.000 đồng/người (Bốn trăm nghìn đồng/01 người).
2. Kinh phí
Sở Nội vụ xây dựng dự toán các nội dung chi và định mức chi cho công tác xét tuyển giáo viên, giảng viên năm 2025. Việc thu, chi kinh phí thực hiện theo Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức. Thực hiện thu, chi các hoạt động tổ chức kỳ xét tuyển từ lệ phí của thí sinh, không sử dụng ngân sách nhà nước.

X. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng xét tuyển giáo viên, giảng viên năm 2025. Hội đồng có trách nhiệm triển khai thực hiện kỳ xét tuyển theo đúng Kế hoạch này và Quy chế, Nội quy kỳ xét tuyển giáo viên, giảng viên được ban hành kèm theo Thông tư số 01/2025/TT-BNV ngày 17/3/2025 của Bộ Nội vụ.
2. Sở Nội vụ (cơ quan thường trực Hội đồng xét tuyển) có trách nhiệm:
– Thông báo Kế hoạch này trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh; đồng thời niêm yết danh sách thí sinh đủ điều kiện tham gia thi môn nghiệp vụ chuyên ngành vòng 2, kết quả thi môn nghiệp vụ chuyên ngành vòng 2 và các thông tin liên quan đến xét tuyển giáo viên, giảng viên trên trang điện tử Sở Nội vụ, địa chỉ: http://snv.bacgiang.gov.vn và https://snv.bacninh.gov.vn.
– Trình Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Hội đồng xét tuyển giáo viên, giảng viên năm 2025.
– Thành lập bộ phận tiếp nhận hồ sơ dự tuyển của thí sinh theo quy định, bộ phận tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm: Niêm yết số lượng, cơ cấu cần tuyển tại địa điểm tiếp nhận phiếu của Hội đồng sơ tuyển để thí sinh nghiên cứu trước khi đăng ký dự xét tuyển; tiếp nhận phiếu, hồ sơ thí sinh đăng ký dự tuyển.
– Trình Hội đồng quyết định thành lập các Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Ban ra đề thi, Ban coi thi, Ban chấm thi, Ban phách, Ban chấm phúc khảo (nếu có) và Tổ giúp việc cho Hội đồng. Trình Hội đồng Ban ra đề, Ban vấn đáp, đối với thi vấn đáp các đối tượng xét tuyển chính sách thu hút (theo Nghị định số 179/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ).
– Tham mưu giúp Hội đồng: Thông báo thí sinh có đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham dự kỳ xét tuyển và thông báo cho thí sinh về kế hoạch tổ chức xét tuyển; nội dung, hình thức; thời gian, địa điểm; tổ chức thi môn nghiệp vụ chuyên ngành và chuẩn bị tài liệu, các điều kiện khác phục vụ kỳ xét tuyển giáo viên, giảng viên (Thí sinh chủ động xem các thông báo trên trang điện tử Sở Nội vụ).
+ Thông báo kết quả đến thí sinh dự xét tuyển.
+ Giải quyết khuyết nại, tố cáo (nếu có) trong quá trình tổ chức xét tuyển.
+ Báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả xét tuyển; trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận kết quả xét tuyển đối với thí sinh trúng tuyển theo quy định.
– Phối hợp với các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh và các cơ quan, địa phương, đơn vị có liên quan chuẩn bị nội dung xét tuyển theo đúng quy định; đảm bảo kỳ xét tuyển được thực hiện nghiêm túc, công khai, công bằng, chất lượng và đúng quy chế.
3. Báo Bắc Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh có trách nhiệm thông báo công khai Kế hoạch này để các đối tượng biết và đăng ký dự xét tuyển.
4. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Hiệu trưởng trường Cao đẳng miền núi Bắc Giang, trường Trung cấp Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch UBND xã, phường (Đơn vị hành chính cấp xã mới) thành lập Hội đồng sơ tuyển, cụ thể như sau:
4.1. Thành phần Hội đồng sơ tuyển
4.1.1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Hiệu trưởng trường Cao đẳng miền núi Bắc Giang, Hiệu trưởng trường Trung cấp Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định thành lập Hội đồng sơ tuyển giáo viên, giảng viên có 05 thành viên, bao gồm:
– Chủ tịch Hội đồng: Người đứng đầu hoặc cấp phó người đứng đầu cơ quan, địa phương, đơn vị.
– Phó Chủ tịch Hội đồng: Trưởng phòng Tổ chức cán bộ hoặc Trưởng phòng Tổ chức hành chính.
– Các ủy viên Hội đồng: Lãnh đạo và chuyên viên làm công tác tổ chức cán bộ; Lãnh đạo và chuyên viên Trưởng phòng Tổ chức cán bộ hoặc Trưởng phòng Tổ chức hành chính.
Chủ tịch Hội đồng sơ tuyển phân công một Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
4.1.2. Chủ tịch UBND xã, phường (Đơn vị hành chính cấp xã mới) Quyết định thành lập Hội đồng sơ tuyển giáo viên có 05 thành viên, bao gồm:
– Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch UBND cấp xã hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã.
– Phó Chủ tịch Hội đồng, các ủy viên Hội đồng: Lãnh đạo và chuyên viên phòng Văn hóa – Xã hội.
Chủ tịch Hội đồng sơ tuyển phân công một Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
4.2. Nhiệm vụ, trách nhiệm của Hội đồng sơ tuyển:
– Thực hiện theo đúng Kế hoạch của Chủ tịch UBND tỉnh về xét tuyển giáo viên, giảng viên năm 2025.
– Kiểm tra phiếu của thí sinh dự tuyển; lập danh sách thí sinh đủ điều kiện kèm theo phiếu (theo mẫu quy định) những thí sinh đủ điều kiện trình Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Hiệu trưởng trường Cao đẳng miền núi Bắc Giang, Hiệu trưởng trường Trung cấp Văn hóa, Thể thao Du lịch Chủ tịch UBND cấp xã (Đơn vị hành chính cấp xã mới); kết quả báo cáo Hội đồng tuyển dụng tỉnh (thông qua Sở Nội vụ – Cơ quan thường trực Hội đồng xét tuyển tỉnh) bằng văn bản theo thời gian quy định. Người đứng đầu cơ quan, địa phương, đơn vị chịu trách nhiệm về kết quả sơ tuyển.
– Hội đồng sơ tuyển có trách nhiệm giải quyết những khiếu nại có liên quan đến việc sơ tuyển tại đơn vị mình và tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ.
5. Công an tỉnh, trường THPT Ngô Sĩ Liên, trường THCS Lê Quý Đôn, trường THCS Trần Phú, trường THPT Chuyên Bắc Giang và các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi để Hội đồng xét tuyển hoàn thành nhiệm vụ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các đơn vị phản ánh, liên hệ về cơ quan thường trực Hội đồng xét tuyển (Sở Nội vụ – Số điện thoại 02043.554.908) để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.

*****Tệp đính kèm:

– Phụ lục chi tiết

Nguồn tin: snv.bacgiang.gov.vn

Khu vực
Báo cáo

Tuyển dụng Công chức Bắc Giang năm 2024
Công chức Bắc Giang Xem trang công ty
Quy mô:
__
Địa điểm:
Bắc Giang

Tìm Việc Nhanh Đi Làm Ngay -  1900.com.vn nơi cập nhật những thông tin mới nhất về tất cả việc làm công chức của Bắc Giang. Công việc mới, đa dạng ngành nghề được cập nhật mỗi tuần.

Tất cả các thông tin tuyển dụng đều được cập nhật từ www.tuyencongchuc.vn


Công việc của Giáo viên mầm non là gì?

1. Giáo viên mầm non là gì?

Giáo viên Mầm non là một người trực tiếp truyền tải các kiến thức khác nhau. Họ là những người mang sứ mệnh cao cả, đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đưa các bạn nhỏ làm quen, tiếp cận với kiến thức xã hội bên ngoài. Giáo viên mầm non sẽ giúp cho những “đứa trẻ” có thể hình thành nên phẩm chất, thế giới quan và kích thích sự niềm đam mê học tập. Trong lĩnh vực này cơ hội việc làm với các công việc liên quan như Giáo viên tiểu học, Giáo viên chủ nhiệm...cũng rất đa dạng. 

2. Vì sao nên làm giáo viên mầm non?

  • Tình yêu với trẻ nhỏ: Nhiều bạn, nhất là những bạn nữ, đến với nghề giáo viên mầm non đơn giản là có tình yêu với trẻ nhỏ, có những bạn đã xác định ngay từ rất sớm rằng mình sẽ theo nghề “nuôi dạy trẻ”, tình yêu và sự gần gũi với trẻ đã giúp các bạn định hướng ngay được con đường đi cho mình sau này.
  • Đầu vào và đầu ra không hề khó: Để trở thành giáo viên mầm non, không cần yêu cầu các bạn phải học quá giỏi, chỉ cần các bạn có sức học trung bình - khá là đã hoàn toàn có thể thi đỗ và theo học. Không những vậy, do tình trạng giáo viên hiện nay còn thiếu, cơ hội có việc làm ngay sau khi tốt nghiệp là vô cùng lớn .
  • Công việc ổn định và mức đãi ngộ tốt, có lương hưu: Hiện nay, Nhà nước,  Bộ Giáo dục – Đào tạo  đặc biệt quan tâm đến ngành sư phạm mầm non, trong những năm gần đây, mức lương và đời sống giáo viên mầm non đã được cải thiện một cách rõ rệt.
  • Được nghỉ hè, thai sản: Không như những công việc khác, nghề sư phạm nói chung trong đó có sư phạm mầm non là ngành đặc thù, thời gian nghỉ và làm việc xê dịch theo lịch học của học sinh. Trong 1 năm, giáo viên mầm non có thể được nghỉ hè từ 1 đến 3 tháng, đây là khoảng thời gian quý giá để nghỉ ngơi thư giãn hay làm một công việc thời vụ khác.
  • Môi trường làm việc thoải mái và tràn ngập tiếng cười: Đã làm giáo viên mầm non nghĩa là làm việc với môi trường toàn trẻ nhỏ, điều này giúp bạn luôn cảm thấy thư giãn, thoải mái vì xung quanh toàn là tiếng cười đùa của con trẻ, điều này hoàn toàn không có khi bạn làm việc những công việc văn phòng vốn đầy áp lực và ganh đua.
  • Có lợi cho cuộc sống gia đình sau này: Do luôn gắn liền với trẻ nhỏ, nên những cô giáo mầm non luôn có kỹ năng nuôi dạy và chăm sóc trẻ tốt hơn với những người bình thường, điều này hoàn toàn có lợi sau này khi lập gia đình,đấy là lý do tại sao các cô giáo mầm non luôn luôn “đắt chồng”. Còn rất nhiều lý do khác để theo đuổi nghề giáo viên mầm non, nhưng có lẽ điều quan tâm đối với các bậc phụ huynh và học sinh là vấn đề việc làm cho ngành mầm non sau khi ra trường.

Vai trò của Giáo Dục Mầm Non

3. Muốn làm giáo viên mầm non cần bằng cấp gì?

Căn cứ quy định tại Điều 3, 4, 5 Thông tư 1 của Bộ GD&ĐT năm 2021, giáo viên mầm non cần đáp ứng các tiêu chuẩn về trình độ đào tạo như sau:

Giáo viên mầm non hạng III

Giáo viên mầm non hạng III, bắt buộc phải có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non trở lên, chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non. Ngoài ra, bạn cần có thêm chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản và chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên mầm non hạng III.

Giáo viên mầm non hạng II 

Với hạng chức danh giáo viên mầm non hạng II, người dạy cần có bằng cử nhân giáo dục mầm non trở lên hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non và bằng cử nhân quản lý giáo dục trở lên. Đồng thời, bạn phải hoàn thành lớp học và được cấp chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non cũng như chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản.

Giáo viên mầm non hạng I 

Tương tự giáo viên mầm non hạng II, giáo viên mầm non hạng I cũng cần phải có bằng cử nhân giáo dục mầm non trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non và bằng cử nhân quản lý giáo dục trở lên. Đồng thời, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non và chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản.

Ngoài các tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, giáo viên mầm non còn phải đáp ứng được tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ với từng hạng chức danh.

Thông qua các quy định trên, để làm giáo viên mầm non tại trường công lập thì phải có những bằng cấp sau đây:

  • Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên và có bằng cử nhân quản lý giáo dục trở lên hoặc có bằng cử nhân giáo dục mầm non trở lên.
  • Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non.

4. Lương và mô tả các công việc của Giáo viên mầm non

Lương của Giáo viên mầm non hiện nay

Đối với các giáo viên tại các trường mầm non công lập tại Việt Nam, theo quy định hiện tại, tiền lương của giáo viên được tính bằng cách sử dụng công thức sau: Tiền lương = Lương cơ sở x Hệ số lương. Khi lương cơ sở tăng, mức lương của giáo viên sẽ tăng tương ứng, phụ thuộc vào từng cấp dạy, hạng giáo viên, và bậc lương. Lưu ý đâu là công thức tính tiền lương áp dụng cho giáo viên mầm non trước ngày 01/07/2024.

Hạng giáo viên Mức lương
Giáo viên mầm non hạng III 3.780.000 - 8.800.000 đồng/tháng
Giáo viên mầm non hạng II 4.200.000 - 8.900.000 đồng/tháng
Giáo viên mầm non hạng I 7.200.000 – 11.400.000 đồng/tháng

Mô tả công việc chính của Giáo viên Mầm non

Giáo viên mầm non thường hoạt động chính tại các trường học trong giờ làm việc hành chính theo lịch giảng dạy được chỉ định trước. Ngoài ra, đối với những giáo viên mầm non làm việc tại các trung tâm khác nhau, thời gian làm việc có thể kéo dài hơn so với những giáo viên làm việc tại các trường học.

Tiếp nhận và trao trả trẻ tận tay cho phụ huynh

Giáo viên mầm non cần đảm bảo đón và trả trẻ hàng ngày khi phụ huynh đưa, đón. Họ sẽ điểm danh sự có mặt của từng học sinh và liên lạc với phụ huynh khi trẻ vắng mặt mà không có thông báo trước.

Xây dựng giáo án giảng dạy phù hợp

Xây dựng nên các chương trình dạy học mới mẻ, sáng tạo, phù hợp với trẻ mầm non. Giáo viên mầm non sẽ cần sử dụng các công cụ giảng dạy đa dạng (kể chuyện, đóng kịch, các công cụ hỗ trợ khác,…) để các bé nhanh chóng tiếp thu kiến thức.

Quan sát, hỗ trợ phát triển từng cá nhân

Thường xuyên quan sát quá trình học tập, sinh hoạt của từng em để có thể hỗ trợ các bạn cải thiện năng lực hành vi xã hội cũng như hình thành tính tự trọng. Theo dõi về sự tiến bộ của các bé trong học tập, sự hòa đồng với môi trường mới và báo cáo cho phụ huynh. Thường xuyên liên lạc với phụ huynh để hiểu hơn về hoàn cảnh, tính cách, tâm lý của các bé. Từ đó giáo viên mầm non sẽ có phương pháp để hỗ trợ, giảng dạy tốt và phù hợp nhất cho các bạn nhỏ

Hướng dẫn kỹ năng mềm cho trẻ

Hướng dẫn cho các bạn nhỏ các kỹ năng về nghệ thuật, kỹ năng mềm thông qua các chương trình giảng dạy với kết cấu rõ ràng. Ví dụ như là giúp trẻ nhớ, nhận ra các dạng hình học, con số, màu sắc, các món đồ thủ công,… Luôn tìm cách để khuyến khích các bé tương tác, trò chuyện với nhau nhiều hơn, giải quyết các vấn đề gây lộn, mâu thuẫn của trẻ khi học tập.

Chăm sóc trẻ

Sắp xếp thời gian ăn – ngủ trưa, ăn nhẹ buổi chiều cho các bé, giám sát các bé để đảm bảo sự an toàn tuyệt đối. Luôn duy trì lớp học sạch sẽ, gọn gàng, đảm bảo an toàn thực phẩm, tuân thủ về tiêu chuẩn y tế.

Học tập nâng cao kiến thức và kỹ năng chăm sóc trẻ

Không chỉ cung cấp kiến thức cho trẻ, giáo viên mầm non còn phải nâng cao kiến thức và kỹ năng của bản thân trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ nhỏ. Họ nên tham gia các khóa đào tạo, hội thảo và các hoạt động chuyên môn để cập nhật những phương pháp giảng dạy mới nhất, những kiến thức về phát triển trẻ và các vấn đề liên quan đến giáo dục mầm non. Bằng việc liên tục nâng cao kiến thức và kỹ năng, giáo viên mầm non có khả năng đáp ứng tốt hơn các yêu cầu và thách thức trong công tác dạy dỗ trẻ.

5. Vai trò của giáo viên mầm non

Giảng dạy theo giáo trình

Giáo viên mầm non đảm nhận vai trò giảng dạy theo giáo trình được thiết kế đặc biệt cho trẻ từ 0 đến 6 tuổi. Họ tạo ra môi trường học tập thích hợp và sáng tạo, sử dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp với độ tuổi và các giai đoạn phát triển của trẻ nhỏ. Qua việc giảng dạy, giáo viên mầm non giúp trẻ phát triển các kỹ năng ngôn ngữ, toán học, khoa học, nghệ thuật và thể chất cơ bản.

Nắm bắt mọi tình hình của trẻ để trao đổi cùng phụ huynh khi cần

Giáo viên mầm non là người có thể quan sát và hiểu rõ những nhu cầu, khó khăn và tiềm năng của từng trẻ nhỏ. Họ thường ghi chép, đánh giá và theo dõi sự phát triển của trẻ để thông báo cho phụ huynh về những tiến bộ và những vấn đề của trẻ cần quan tâm. Bằng việc trao đổi thường xuyên với phụ huynh, giáo viên sẽ cung cấp những thông tin quan trọng của bé và phối hợp cùng gia đình tạo điều kiện phát triển tốt nhất cho trẻ.

Dạy các kỹ năng cơ bản cho trẻ

Một trong những vai trò quan trọng của giáo viên mầm non là giúp trẻ phát triển các kỹ năng cơ bản như tự lập, giao tiếp, tư duy logic và tư duy sáng tạo. Họ thiết kế các hoạt động giáo dục và trò chơi phù hợp để khuyến khích trẻ tham gia, tìm hiểu và thử nghiệm. Giáo viên mầm non cũng hướng dẫn trẻ nhỏ rèn luyện kỹ năng xã hội, như chia sẻ, tôn trọng và làm việc nhóm. Bên cạnh đó, các kỹ năng sinh tồn như: bơi lội, phòng cháy chữa cháy, tự sơ cứu cho bản thân,.. cũng đã được đưa vào giáo trình mầm non, cho các bé có kiến thức tốt để cứu bản thân và những người xung quanh.

Tìm tòi, phân tích và kích thích các khả năng bẩm sinh của trẻ

Giáo viên mầm non tìm hiểu và phân tích các khả năng bẩm sinh của từng trẻ để định hướng giáo dục phù hợp. Họ khám phá và khuyến khích sự sáng tạo, tư duy linh hoạt và khả năng đặc biệt của trẻ. Bằng cách tạo ra môi trường đa dạng lĩnh vực, ngành nghề, giáo viên mầm non giúp trẻ phát triển và tận dụng tối đa tiềm năng của mình.

Tạo nền tảng học tập và kiến thức cho trẻ

Vai trò quan trọng khác của giáo viên mầm non là tạo nền tảng học tập và kiến thức cho trẻ nhỏ. Họ giúp trẻ hiểu và thực hiện các hoạt động học tập đơn giản, từ việc nhận biết màu sắc, hình dạng, đến các khái niệm cơ bản về số học, ngôn ngữ và khoa học. Giáo viên mầm non xây dựng môi trường học tập tích cực, động viên sự tò mò và khám phá của trẻ, và khuyến khích trẻ học hỏi thông qua trò chơi, câu chuyện, và hoạt động thực tế.

>> Đọc thêm: 

Việc làm Giáo viên lái xe đang tuyển dụng

Việc làm Giáo viên tiểu học mới nhất

Việc làm Giảng viên toàn quốc

Giáo viên mầm non có mức lương bao nhiêu?

104 - 156 triệu /năm
Tổng lương
96 - 144 triệu
/năm

Lương cơ bản

+
8 - 12 triệu
/năm

Lương bổ sung

104 - 156 triệu

/năm
104 M
156 M
65 M 195 M
Khoảng lương phổ biến
Khoảng lương
Xem thêm thông tin chi tiết

Lộ trình sự nghiệp Giáo viên mầm non

Tìm hiểu cách trở thành Giáo viên mầm non, bạn cần có những kỹ năng và trình độ học vấn nào để thành công cũng như đạt được mức lương mong đợi ở mỗi bước trên con đường sự nghiệp của bạn.

Giáo viên mầm non
104 - 156 triệu/năm
Giáo viên mầm non

Số năm kinh nghiệm

0 - 1
6%
2 - 4
47%
5 - 7
33%
8+
14%
Không bao gồm số năm dành cho việc học và đào tạo

Điều kiện và Lộ trình trở thành một Giáo viên mầm non?

Yêu cầu tuyển dụng của Giáo viên mầm non

Để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, Giáo viên mầm non cần sở hữu những kiến thức, chuyên môn vững vàng và thành thạo những kỹ năng mềm liên quan: 

Yêu cầu bằng cấp và kiến thức chuyên môn 

  • Bằng cấp chuyên ngành: Vị trí Giáo viên mầm non yêu cầu có bằng cử nhân giáo dục mầm non hoặc bằng cấp tương đương trong lĩnh vực giáo dục. Bằng cấp này cung cấp kiến thức vững chắc về cách tiếp cận và phát triển trẻ em trong độ tuổi mầm non. Các chứng chỉ hoặc bằng cấp về giáo dục sớm, phát triển trẻ em, hoặc quản lý giáo dục có thể được yêu cầu. Đây là những bằng cấp bổ sung giúp củng cố kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công việc giáo viên mầm non.

  • Kiến thức về phát triển trẻ em: Cần có kiến thức sâu về quy trình phát triển vật lý, tâm lý, và xã hội của trẻ nhỏ. Điều này giúp giáo viên nhận biết và đáp ứng tốt hơn các nhu cầu cụ thể của từng trẻ trong lớp. Việc nắm bắt tâm lý và nuôi dạy trẻ đúng là vô cùng quan trọng, đặc biệt là với trẻ nhỏ vì ở độ tuổi này, chúng tiếp thu và bắt chước thông tin và hành động từ môi trường xung quanh, đặc biệt là từ những người gần gũi chúng thường xuyên như mẹ và cô giáo. 

Yêu cầu về kỹ năng

  • Kỹ năng giao tiếp: Khả năng giao tiếp hiệu quả với trẻ nhỏ, phụ huynh và đồng nghiệp là rất quan trọng để xây dựng một môi trường học tập tích cực và hỗ trợ sự phát triển của trẻ nhỏ. Việc giao tiếp với trẻ nhỏ đòi hỏi sự kiên nhẫn và khả năng sử dụng ngôn ngữ một cách chính xác, vì vậy một giáo viên mầm non cần thành thạo kỹ năng này để thực hiện tốt công việc của mình.

  • Kỹ năng quản lý lớp học: Có khả năng quản lý và duy trì một môi trường học tập tích cực và an toàn cho trẻ nhỏ, bao gồm quản lý hành vi và xử lý các tình huống khó khăn. Một lớp học đầy các em nhỏ sẽ không bao giờ bình lặng vì trẻ ở độ tuổi mầm non rất hiếu động và tò mò về mọi thứ xung quanh. Do đó các em cần được chú ý giám sát và chăm sóc để tránh xảy ra các tình huống nguy hiểm.

  • Kỹ năng giảng dạy: Khả năng truyền đạt kiến thức một cách hiệu quả và sinh động là yếu tố quan trọng. Giáo viên tiểu học cần biết cách lên kế hoạch giảng dạy, sử dụng phương pháp và tài liệu phù hợp với độ tuổi và năng lực của học sinh. Những bài giảng dạy khô khan sẽ không thu hút được sự chú ý và tập trung của học sinh, do đó Giáo viên tiểu học cần liên tục làm mới bài giảng của mình.

Yêu cầu khác

  • Tình yêu và thích làm việc với trẻ nhỏ: Là một giáo viên mầm non, một yêu cầu tất yếu là bạn phải có sự đam mê trong việc giáo dục và chăm sóc trẻ nhỏ. Điều này sẽ quyết định đến chất lượng công việc và giảng dạy của bạn rất nhiều.

Lộ trình thăng tiến của Giáo viên mầm non 

Lộ trình thăng tiến của Giáo viên mầm non có thể khá đa dạng và phụ thuộc vào tổ chức và ngành nghề cụ thể. Dưới đây là một lộ trình thăng tiến phổ biến cho vị trí này.

Kinh nghiệm

Vị trí

Mức lương

Dưới 1 năm

Giáo viên thực tập

1 - 3 triệu/tháng

1 – 4 năm

Giáo viên Mầm non

5 - 10 triệu/tháng

4 – 10 năm

Giáo viên mầm non chuyên nghiệp

10 - 18 triệu/tháng

Mức lương trung bình của Giáo viên mầm non và các ngành liên quan

1. Giáo viên thực tập

Mức lương: 1 - 3 triệu/tháng

Kinh nghiệm làm việc: dưới 1 năm

Giáo viên thực tập là các giáo viên mới ra trường hoặc đang theo học tập tại các trường đại học sư phạm. Họ được phân công để tiếp xúc thực tế với công việc giảng dạy, tham gia vào các hoạt động giảng dạy dưới sự hướng dẫn của giáo viên có kinh nghiệm. Công việc bao gồm tham gia lên kế hoạch giảng dạy, chuẩn bị tài liệu học tập, thực hiện các hoạt động giáo dục và đánh giá kết quả học tập của học sinh.

>> Đánh giá: Đây là giai đoạn khi giáo viên mới bắt đầu sự nghiệp, thường có khoảng 1 năm kinh nghiệm. Giáo viên mới thường được phân công giảng dạy các lớp cơ bản và nhận sự hướng dẫn từ giáo viên kinh nghiệm.

2. Giáo viên mầm non

Mức lương: 5 - 10 triệu/ tháng 

Kinh nghiệm làm việc: 1 - 4 năm 

Giáo viên Mầm non (Preschool teacher) là một người trực tiếp truyền tải các kiến thức khác nhau. Họ là những người mang sứ mệnh cao cả, đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đưa các bạn nhỏ làm quen, tiếp cận với kiến thức xã hội bên ngoài. Giáo viên mầm non sẽ giúp cho những “đứa trẻ” có thể hình thành nên phẩm chất, thế giới quan và kích thích sự niềm đam mê học tập. 

>> Đánh giá: Là Giáo viên mầm non bạn phải  tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh. Vận dụng kết quả nghiên cứu  khoa học sư phạm vào thực tế giảng dạy, giáo dục; có khả năng đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp trong việc nghiên cứu và áp dụng khoa học sư phạm từ cấp trường trở lên.

3. Giáo viên mầm non chuyên nghiệp

Mức lương: 10 - 18 triệu đồng/tháng

Kinh nghiệm làm việc: 4 - 10 năm

Giáo viên mầm non chuyên nghiệp là người đã có kinh nghiệm. Họ là những người mang sứ mệnh cao cả, đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đưa các bạn nhỏ làm quen, tiếp cận với kiến thức xã hội bên ngoài. Giáo viên mầm non sẽ giúp cho những “đứa trẻ” có thể hình thành nên phẩm chất, thế giới quan và kích thích sự niềm đam mê học tập.

>> Đánh giá: Là người có kinh nghiệm và kỹ năng lãnh đạo. Công việc hộ rất bận rộn. Một khi, cứ quay cuồng trong giảng dạy và hàng tá kế hoạch, báo cáo, họp hành, tập huấn… Giáo viên cần có lòng yêu thương học sinh, có ý thức trách nhiệm cao trong công việc; giữ gìn phẩm chất đạo đức nhà giáo, gương mẫu cho học sinh.

Đọc thêm:

Việc làm Giáo viên mầm non đang tuyển dụng

Việc làm Giáo viên chủ nhiệm tuyển dụng 

Việc làm Giáo viên Tiểu học mới cập nhật

Nhắn tin Zalo