468 việc làm
Thỏa thuận
Quảng Nam
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hồ Chí Minh
Đăng 30+ ngày trước
Kids&Us School of English
English Teacher - Hết hạn
Kids&Us School of English
3.0
Thỏa thuận
Hồ Chí Minh
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Đắk Nông,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Trà Vinh,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thái Nguyên,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Sơn La,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Tiền Giang,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thái Nguyên,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Vĩnh Long,
Đăng 30+ ngày trước
Tuyển dụng Công chức Quảng Nam năm 2024
UBND huyện Nam Trà My, Quảng Nam tuyển dụng viên chức ngành GD&ĐT năm 2024
Công chức Quảng Nam
38 việc làm 11 lượt xem
Hết hạn ứng tuyển
Thông tin cơ bản
Mức lương: Thỏa thuận
Chức vụ: Nhân viên
Ngày đăng tuyển: 02/12/2024
Hạn nộp hồ sơ: 02/12/2025
Hình thức: Toàn thời gian
Kinh nghiệm: Không yêu cầu
Số lượng: 245
Giới tính: Không yêu cầu
Nghề nghiệp
Ngành
Địa điểm làm việc
Thôn 1, xã Trà Mai, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.

Căn cứ Quyết định số 2434/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam phê duyệt Kế hoạch tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Nam Trà My năm 2024;
Căn cứ Kế hoạch số 197/KH-UBND ngày 30/9/2024 của UBND huyện Nam Trà My về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục và đào tạo huyện Nam Trà My năm 2024.
Ủy ban nhân dân huyện Nam Trà My thông báo tuyển dụng viên chức ngành giáo dục và đào tạo huyện Nam Trà My năm 2024, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Nhằm tuyển dụng đủ số lượng biên chế viên chức chưa sử dụng trong năm 2024. Bổ sung cho các đơn vị trường học trên địa bàn huyện đảm bảo đúng theo biên chế được UBND tỉnh giao đúng theo tỉ lệ quy định; Đảm bảo nhu cầu dạy học tại các trường.
Tuyển chọn được những viên chức có trình độ chuyên môn đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ theo vị trí việc làm trong các đơn vị trường học thuộc UBND huyện.
2. Yêu cầu
Số lượng viên chức cần tuyển dụng cho các trường trực thuộc phù hợp với vị trí việc làm, tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn của chức danh nghề nghiệp viên chức tương ứng và căn cứ vào biên chế được giao hàng năm, không vượt quá số lượng người làm việc được giao năm 2024.
Việc tổ chức tuyển dụng viên chức phải đảm bảo công khai, khách quan, dân chủ, cạnh tranh và đúng quy định của pháp luật.
II. NHU CẦU TUYỂN DỤNG
Căn cứ theo Quyết định số 2428/QĐ-UBND ngày 04/9/2020 của UBND tỉnh Quảng Nam về phê duyệt Đề án sắp xếp lại trường, điểm trường, lớp học gắn với việc bố trí đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên ngành giáo dục tỉnh Quảng Nam đến năm học 2024-2025.
– Tổng số nhu cầu đăng ký tuyển dụng viên chức sự nghiệp giáo dục năm 2024 là: 245 chỉ tiêu, trong đó có 35 chỉ tiêu tuyển dụng người dân tộc thiểu số.
Cụ thể như sau:
1. Giáo viên: 215 chỉ tiêu, trong đó 31 chỉ tiêu người dân tộc thiểu số.
– Giáo viên Mầm non hạng III (mã số V.07.02.26): 88 chỉ tiêu, trong đó 11 chỉ tiêu người dân tộc thiểu số;
– Giáo viên Tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29): 81 chỉ tiêu, trong đó 18 chỉ tiêu người dân tộc thiểu số, cụ thể:
+ Giáo viên Tiểu học: 55 chỉ tiêu, trong đó 16 chỉ tiêu người dân tộc thiểu số.
+ Giáo viên Tiếng Anh: 07 chỉ tiêu, trong đó 01 chỉ tiêu người dân tộc thiểu số.

+ Giáo viên Thể dục: 03 chỉ tiêu, trong đó 01 chỉ tiêu người dân tộc thiểu số.
+ Giáo viên Tin học: 03 chỉ tiêu.
+ Giáo viên Âm nhạc: 06 chỉ tiêu.
+ Giáo viên Mỹ thuật: 07 chỉ tiêu.
– Giáo viên Trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32): 46 chỉ tiêu, trong đó 02 chỉ tiêu người dân tộc thiểu số, cụ thể:
+ Giáo viên Toán: 13 chỉ tiêu.
+ Giáo viên Vật lý: 06 chỉ tiêu.
+ Giáo viên Sinh học: 01 chỉ tiêu.
+ Giáo viên Hóa học: 01 chỉ tiêu.
+ Giáo viên Tin học: 02 chỉ tiêu.
+ Giáo viên Ngữ văn: 08 chỉ tiêu (trong đó 01 chỉ tiêu người dân tộc thiểu số).
+ Giáo viên Địa lý: 01 chỉ tiêu.
+ Giáo viên Tiếng Anh: 04 chỉ tiêu.
+ Giáo viên Mỹ thuật: 02 chỉ tiêu.
+ Giáo viên Âm nhạc: 04 chỉ tiêu (trong đó 01 chỉ tiêu người dân tộc thiểu số)
+ Giáo viên Thể dục: 04 chỉ tiêu.
2. Nhân viên: 30 chỉ tiêu, trong đó 04 chỉ tiêu người dân tộc thiểu số, cụ thể:
– Nhân viên văn thư : 14 chỉ tiêu (trong đó 04 chỉ tiêu người dân tộc thiểu số), cụ thể:
+ Nhân viên văn thư viên trung cấp (mã số: 02.008): 09 chỉ tiêu (trong đó 02 chỉ tiêu người dân tộc thiểu số)
+ Nhân viên văn thư viên (mã số 02.007): 05 chỉ tiêu (trong đó 02 chỉ tiêu người dân tộc thiểu số)
– Nhân viên thư viện: Thư viện viên hạng IV (mã số: V.10.02.07): 06 chỉ tiêu.
– Nhân viên kế toán: 10 chỉ tiêu, cụ thể:
+ Nhân viên kế toán viên (mã số : 06.031): 07 chỉ tiêu;
+ Nhân viên kế toán viên trung cấp (mã số 06.032): 03 chỉ tiêu.
(Nhu cầu tuyển dụng chi tiết tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch số 197/KH- UBND gửi kèm thông báo này).
III. ĐIỀU KIỆN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
1. Điều kiện chung
a) Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc (trừ các vị trí tuyển dụng người dân tộc thiểu số), giới tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:
– Có quốc tịch Việt Nam và đang cư trú tại Việt Nam;
– Từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Có Hồ sơ đăng ký dự tuyển;
– Có lý lịch rõ ràng;
– Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với vị trí việc làm;
– Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;
– Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt.
b) Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức:
– Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng.
2. Điều kiện cụ thể về trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối với từng vị trí tuyển dụng
2. 1. Vị trí Giáo viên
2.1.1. Vị trí Giáo viên mầm non hạng III (Mã số CDNN: V.07.02.06): Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non trở lên.
2.1.2. Vị trí Giáo viên tiểu học hạng III (Mã số CDNN V.07.03.29): Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên tiểu học hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
* Trường hợp giáo viên đang hợp đồng giảng dạy tại các cơ sở giáo dục phổ thông có bằng trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cấp trước ngày 22/5/2021 được xác định là có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm phạm dành cho giáo viên
tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2.1.3. Vị trí Giáo viên trung học cơ sở hạng III (Mã số CDNN: V.07.04.32): Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học cơ sở hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chức chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
* Trường hợp giáo viên đang hợp đồng giảng dạy tại các cơ sở giáo dục phổ thông có bằng trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cấp trước ngày 22/5/2021 được xác định là có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2.2. Vị trí nhân viên
2.2.1. Điều kiện về trình độ đào tạo
a) Nhân viên Kế toán
– Kế toán viên trung cấp (Mã số ngạch: 06.032): Có bằng tốt nghiệp Cao đẳng trở lên thuộc chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính.
– Kế toán viên (Mã số ngạch: 06.031): Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính.
b) Nhân viên Văn thư
– Văn thư viên trung cấp (Mã số ngạch: 02.008): Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên với ngành hoặc chuyên ngành văn thư hành chính, văn thư – lưu trữ, lưu trữ, lưu trữ và quản lý thông tin. Trường hợp có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.
– Văn thư viên (Mã số ngạch: 02.007): Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành văn thư – lưu trữ, lưu trữ học, lưu trữ học và quản trị văn phòng. Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp ngành hoặc chuyên ngành văn thư hành chính, văn thư – lưu trữ, lưu trữ.
c) Nhân viên Thư viện
– Thư viện viên hạng IV (Mã số CDNN: V.10.02.07): Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành thông tin – thư viện. Trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thông tin – thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.
(Chi tiết phụ lục VI của kế hoạch 197/KH-UBND kèm theo)
2.2.2. Điều kiện về ngoại ngữ và tin học (áp dụng đối với vị trí Kế toán viên).
– Có chứng chỉ trình độ ngoại ngữ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT- BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
– Có chứng chỉ trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 21/6/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tổ chức thi và cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin hoặc tương đương.
IV. ƯU TIÊN TRONG TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC
1. Đối tượng ưu tiên và điểm ưu tiên trong tuyển dụng viên chức:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân,
đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
d) Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân:
Được cộng 1,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
2. Trường hợp người dự tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên quy định nêu trên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi tại vòng 2.
V. HÌNH THỨC, NỘI DUNG TUYỂN DỤNG
1. Nội dung, hình thức tuyển dụng:
Việc tuyển dụng viên chức được thực hiện theo hình thức xét tuyển theo 02 vòng như sau:
1.1. Vòng thứ nhất (Vòng 1)
Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị
trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.
1.2. Vòng thứ hai (Vòng 2): Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
a) Hình thức thi: Thi viết.
b) Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp, chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển viên chức theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
c) Thời gian thi: 180 phút (Không kể thời gian giao hoặc chép đề).
Thang điểm: Bài thi có thang điểm 100 điểm.
e) Tài liệu ôn tập: sẽ đăng tải trên cổng thông tin điện tử của UBND huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo tại địa chỉ: https://namtramy.quangnam.gov.vn; https://pgdnamtramy.edu.vn.
2. Cách xác định người trúng tuyển trong kỳ tuyển dụng viên chức
2.1. Có kết quả điểm thi tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên.
– Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại Mục IV Kế hoạch này cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2.2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm 2.1, khoản 2, mục V của kế hoạch này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển dụng thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển theo thứ tự lần lượt như sau:
– Người có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội làm công việc yêu cầu trình độ đào tạo chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm dự tuyển nhiều hơn.
– Người dự tuyển có trình độ cao hơn về chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển.
– Người có bằng tốt nghiệp có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển lấy theo thứ tự xếp loại: Xuất sắc, giỏi, khá, trung bình khá, trung bình.
2.3. Trường hợp đăng ký 02 nguyện vọng nhưng không trúng tuyển ở nguyện vọng 1 thì được xét ở nguyện vọng 2 nếu vị trí việc làm đăng ký ở nguyện vọng 2 vẫn còn chỉ tiêu tuyển dụng sau khi đã xét hết nguyện vọng 1, bao gồm cả việc bổ sung người trúng tuyển theo quy định tại khoản 4, mục V của Kế hoạch này.
2.4. Trường hợp vị trí việc làm vẫn còn chỉ tiêu tuyển dụng sau khi đã xét đủ 02 nguyện vọng thì căn cứ vào kết quả thi, Hội đồng thi báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định tuyển dụng đối với người có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển ở vị trí việc làm tại đơn vị khác nhưng có cùng tiêu chuẩn, điều kiện với tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm tại đơn vị còn chỉ tiêu tuyển dụng, cùng Hội đồng thi, cùng áp dụng hình thức thi viết (vòng 2) và chung đề thi. Người được tuyển dụng trong trường hợp này phải có kết quả điểm thi tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên.
2.5. Người không trúng tuyển trong kỳ tuyển dụng này thì không được bảo lưu kết quả cho các kỳ tuyển dụng sau.
3. Trường hợp hủy bỏ kết quả trúng tuyển
– Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển.
– Trường hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức sẽ thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trên cổng thông tin điện tử của huyện và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo.
– Trường hợp người trúng tuyển viên chức không đến ký hợp đồng làm việc và nhận việc trong thời hạn quy định là 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng viên chức phải đến đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức để ký hợp đồng làm việc và nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác hoặc được cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức đồng ý gia hạn thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức đề nghị cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
4. Trường hợp xét bổ sung người trúng tuyển
– Trường hợp người trúng tuyển bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định, Hội đồng tuyển dụng báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xem xét quyết định việc trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển dụng (đảm bảo khoản 2, Mục V của Thông báo này) thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển.
– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn ký hợp đồng làm việc và nhận việc, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng Thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng và gửi thông báo tới những người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề (theo thứ tự) so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển, quyết định tuyển dụng theo quy định tại khoản 3, mục V thông báo này để hoàn thiện hồ sơ, ra quyết định tuyển dụng và ký hợp đồng làm việc. Hết thời hạn 30 ngày nêu trên mà vẫn chưa tuyển đủ chỉ tiêu theo nguyện vọng 1 thì xét nguyện vọng 2 theo quy định.
– Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề mà bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển theo quy định tại điểm b, khoản 2, Mục V của Thông báo này.

VI. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
Hồ sơ của người đăng ký dự tuyển nộp 02 bộ hồ sơ, với thành phần như sau:

1. Phiếu đăng ký dự tuyển (theo Mẫu 1);
2. Bản sao giấy tờ ưu tiên (nếu có), Giấy khai sinh;
3. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí tuyển dụng được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực
4. Bảng kê quá trình đóng BHXH làm công việc chuyên môn phù hợp với
yêu cầu vị trí việc làm dự tuyển tính đến thời điểm nộp hồ sơ
5. 03 phong bì có dán tem và ghi rõ tên người nhận, địa chỉ, số điện thoại; 03 ảnh màu cỡ 4cm x 6cm (thời gian chụp trong vòng 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển; ghi rõ họ, tên, ngày tháng năm sinh của thí sinh vào mặt sau ảnh);
6. Giấy nộp lệ phí
7. Hồ sơ đăng ký dự tuyển của cá nhân được đựng trong phong bì cỡ
24x32cm, nhãn dán ngoài bì đựng hồ sơ (theo Mẫu 2);
* Lưu ý:
– Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện phải đảm bảo thủ tục hồ sơ theo quy định.
– Hồ sơ dự tuyển phải đảm bảo tính chính xác, trung thực. Nếu phát hiện sai sự thật thì sẽ không được dự tuyển hoặc hủy bỏ kết quả xét tuyển và không được đăng ký tham gia kỳ tuyển dụng kế tiếp tại huyện Nam Trà My.
– Người được đào tạo ghép 02 môn thì chỉ được đăng ký tuyển dụng một trong hai môn được đào tạo.
– Hồ sơ và lệ phí thi của thí sinh đăng ký dự tuyển không hoàn trả lại.
VII. LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ TUYỂN DỤNG
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức, cụ thể: 400.000 đồng/01 thí sinh dự tuyển. Lệ phí nộp vào số tài khoản: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nam Trà My, số tài khoản: 3713.0.1002355 tại Kho bạc nhà nước huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam; đồng thời nộp bản sao phiếu thu phí tuyển dụng vào hồ sơ để đối chiếu, tránh thất lạc.
VIII. ĐỊA ĐIỂM THU NHẬN HỒ SƠ, THỜI GIAN TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG
1. Thời gian nhận hồ sơ: Từ ngày 02/12/2024 đến 17h00 ngày 02/01/2025 (trong giờ hành chính, trừ thứ bảy, chủ nhật và ngày nghỉ lễ theo quy định).
2. Địa điểm và hình thức nộp hồ sơ:
a) Nộp trực tiếp: Thí sinh đăng ký tuyển dụng nộp hồ sơ và kèm theo biên lai nộp tiền lệ phí trực tiếp tại Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nam Trà My (địa chỉ: thôn 02 xã Trà Mai, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam)
b) Nộp qua đường bưu điện:
Thí sinh nộp hồ sơ và kèm theo biên lai nộp tiền lệ phí qua đường bưu điện theo địa chỉ: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam (thôn 2, xã Trà Mai, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam).
3. Thời gian, địa điểm tổ chức tuyển dụng:
Hội đồng tuyển dụng viên chức ngành giáo dục và đào tạo huyện sẽ có thông báo đến thí sinh (gửi giấy báo về cho thí sinh) và đăng tải trên cổng thông tin điện tử của UBND huyện Nam Trà My tại địa chỉ: https://namtramy.quangnam.gov.vn, Cổng thông tin điện tử Phòng GDĐT huyện tại địa chỉ: https://pgdnamtramy.edu.vn.
Thông báo này được niêm yết tại trụ sở UBND huyện Nam Trà My; cổng thông tin điện tử tại địa chỉ: https://namtramy.quangnam.gov.vn; Cổng thông tin điện tử Phòng GDĐT huyện tại địa chỉ: https://pgdnamtramy.edu.vn; Trung tâm Văn hoá – Thể thao và Truyền thanh – Truyền hình huyện.
Trên đây là thông báo tuyển dụng viên chức ngành giáo dục và đào tạo huyện Nam Trà My năm 2024. Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc đề nghị liên hệ trực tiếp Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nam Trà My (số điện thoại: 0389.979.807) vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần để được hướng dẫn./.

KẾ HOẠCH
Tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo năm 2024

Căn cứ Luật Giáo dục năm 2019 của Quốc hội; Luật Viên chức năm 2010, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định 85/2023/NĐ- CP ngày 7/12/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ- CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 của Bộ Nội vụ Ban hành quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập; Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp hạng viên chức giảng dạy trong các trường tiểu học công lập; Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường trung học cơ sở công lập; Thông tư số 21/2022/TT-BGDĐT ngày 28/12/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương viên chức thiết bị, thí nghiệm trong các cơ sở giáo dục phổ thông và các trường chuyên biệt công lập; Thông tư liên tịch số 02/2022/TTLT- BVHTTDL ngày 01/7/2022 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành thư viện; Thông tư số 29/2022/TT-BTC ngày 03/6/2022 của Bộ Tài chính ban hành Quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ; Thông tư 66/ 2024/TT-BTC ngày 06/09/2024 của Bộ Tài chính quy định chức danh, mã số, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ chức danh nghề nghiệp chuyên ngành Kế toán và xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Kế toán viên lên Kế toán viên chính trong đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư 02/2021/TT-BNV ngày 11/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư; Thông tư số 06/2022/TT-BNV ngày 28/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2021/TT-BNV ngày 11 tháng 6 năm 2021 quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư; Thông tư số 05/2024/TT-BNV ngày 27/6/2024 của Bộ Nội vụ quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng lên hạng II và lên hạng I đối với viên chức hành chính, vien chức văn thư, viên chức lưu trữ; xếp lương đối vói người được tuyển dụng, tiếp nhận vào viên chức;
Căn cứ Thông tư số 19/2023/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GDĐT hướng dẫn về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập; Thông tư số 20/2023/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GDĐT Hướng dẫn về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông và các trường chuyên biệt công lập.
Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TU ngày 10/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số giai đoạn 2022 – 2025 và định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi là Nghị quyết số 21-NQ/TU);
Căn cứ Quyết định số 3161/QĐ-UBND ngày 21/11/2022 của UBND tỉnh Quảng Nam Phê duyệt chỉ tiêu, lộ trình tuyển dụng công chức, viên chức người dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2022 – 2025;
Căn cứ Quyết định số 03/2021/QĐ-UBND ngày 05/03/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam quy định về quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập và người làm việc trong các tổ chức Hội thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam; Quyết định số 05/2023/QĐ-UBND ngày 24/3/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam; Quyết định 2428/QĐ-UBND ngày 04/9/2020 của UBND tỉnh Quảng Nam về phê duyệt Đề án sắp xếp lại trường, điểm trường, lớp học gắn với việc bố trí đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên ngành giáo dục tỉnh đến năm 2024-2025;
Căn cứ Quyết định số 467/QĐ-UBND ngày 28/02/2024 của UBND huyện Nam Trà My phê duyệt Đề án vị trí việc làm các đơn vị trường học thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nam Trà My; Quyết định số 1839/QĐ-UBND ngày 31/7/2024 của UBND huyện Nam Trà My phê duyệt điều chỉnh Phụ lục Đề án vị trí việc làm đối với các đơn vị trường học thuộc UBND huyện Nam Trà My;
Trên cơ sở chỉ tiêu về số người làm việc hiện có, số biên chế được giao và nhu cầu tuyển dụng, Ủy ban nhân dân huyện Nam Trà My xây dựng Kế hoạch tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo năm 2024 gồm các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
Nhằm tuyển dụng đủ số lượng biên chế viên chức chưa sử dụng năm 2024 để bổ sung cho các đơn vị trường học trên địa bàn huyện đảm bảo tỉ lệ theo quy định; bổ sung, thay thế kịp thời cho số viên chức nghỉ hưu, nghỉ việc và chuyển công tác ra ngoài huyện hằng năm.

Tuyển chọn được những viên chức có trình độ chuyên môn đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ theo vị trí việc làm trong các đơn vị trường học trực thuộc UBND huyện.
2. Yêu cầu:
Số lượng viên chức cần tuyển dụng cho các trường Mầm non – Mẫu giáo, Tiểu học và THCS phải căn cứ vào biên chế được giao hằng năm. Việc tổ chức tuyển dụng viên chức phải đảm bảo công khai, khách quan, dân chủ, cạnh tranh và đúng quy định của pháp luật.
II. NHU CẦU TUYỂN DỤNG
1. Thực trạng biên chế và sử dụng số lượng người làm việc Căn cứ theo Quyết định số 2428/QĐ-UBND ngày 04/9/2020 của UBND tỉnh Quảng Nam về phê duyệt Đề án sắp xếp lại trường, điểm trường, lớp học gắn với việc bố trí đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên ngành giáo dục tỉnh Quảng Nam đến năm học 2024 – 2025. Tổng biên chế được giao, đã sử dụng và chưa sử dụng, cụ thể:
– Tổng biên chế viên chức được UBND tỉnh giao số lượng người làm việc đối với sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo năm 2024 là: 837 chỉ tiêu.
– Tổng biên chế viên chức đã sử dụng đến 20/9/2024 là: 527 chỉ tiêu.
– Tổng biên chế viên chức chưa sử dụng đến 20/9/2024 là: 310 chỉ tiêu.
– Tổng số chỉ tiêu cử tuyển đi học theo Quyết định số: 2470/QĐ-UBND ngày 15/11/2023 của UBND tỉnh là: 33 chỉ tiêu ( trong đó: Giáo viên mầm non: 12 chỉ tiêu; Giáo viên tiểu học 21 chỉ tiêu)
2. Nhu cầu tuyển dụng: Tổng số nhu cầu đăng ký tuyển dụng viên chức sự nghiệp giáo dục năm 2024 là: 245 chỉ tiêu, trong đó có 35 chỉ tiêu tuyển dụng người dân tộc thiểu số. (Đã trừ 33 chỉ tiêu đã tham gia học cử tuyển giáo viên theo Quyết định số 2470/QĐ-UBND ngày 15/11/2023 của UBND tỉnh Quảng Nam ), trong đó chia ra:
a) Giáo viên: 215 chỉ tiêu (trong đó 31 chỉ tiêu người dân tộc thiểu số), cụ thể:
– Giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26): 88 chỉ tiêu (trong đó 11 chỉ tiêu người dân tộc thiểu số);
– Giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29): 81 chỉ tiêu (trong đó 18 chỉ tiêu người dân tộc thiểu số) , cụ thể:
+ Giáo viên Tiểu học: 55 chỉ tiêu (trong đó 16 chỉ tiêu người dân tộc thiểu số)
+ Giáo viên Tiếng Anh: 07 chỉ tiêu (trong đó 01 chỉ tiêu người dân tộc thiểu số).
+ Giáo viên Thể dục: 03 chỉ tiêu (trong đó 01 chỉ tiêu người dân tộc thiểu số).
+ Giáo viên Tin học: 03 chỉ tiêu.
+ Giáo viên Âm nhạc: 06 chỉ tiêu.

+ Giáo viên Mỹ thuật: 07 chỉ tiêu.
– Giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32): 46 chỉ tiêu (trong đó 02 chỉ tiêu người dân tộc thiểu số), cụ thể:
+ Giáo viên Toán: 13 chỉ tiêu.
+ Giáo viên Vật lý: 06 chỉ tiêu.
+ Giáo viên Sinh học: 01 chỉ tiêu.
+ Giáo viên Hóa học: 01 chỉ tiêu.
+ Giáo viên Tin học: 02 chỉ tiêu.
+ Giáo viên Ngữ văn: 08 chỉ tiêu (trong đó 01 chỉ tiêu người dân tộc thiểu số)
+ Giáo viên Địa lý: 01 chỉ tiêu.
+ Giáo viên Tiếng Anh: 04 chỉ tiêu.
+ Giáo viên Mỹ thuật: 02 chỉ tiêu.
+ Giáo viên Âm nhạc: 04 chỉ tiêu ((trong đó 01 chỉ tiêu người dân tộc thiểu số)
+ Giáo viên Thể dục: 04 chỉ tiêu.
b) Nhân viên: 30 chỉ tiêu (trong đó 04 chỉ tiêu người dân tộc thiểu số), cụ thể:
– Nhân viên văn thư : 14 chỉ tiêu (trong đó 04 chỉ tiêu người dân tộc thiểu số)
+ Nhân viên văn thư viên trung cấp (mã số: 02.008): 09 chỉ tiêu (trong đó 02 chỉ tiêu người dân tộc thiểu số)
+ Nhân viên văn thư viên (mã số 02.007): 05 chỉ tiêu (trong đó 02 chỉ tiêu người dân tộc thiểu số)
– Nhân viên thư viện: Thư viện viên hạng IV (mã số: V.10.02.07): 06 chỉ tiêu.
– Nhân viên kế toán: 10 chỉ tiêu.
+ Nhân viên kế toán viên (mã số : 06.031): 07 chỉ tiêu;
+ Nhân viên kế toán viên trung cấp (mã số 06.032): 03 chỉ tiêu.
(Chi tiết phụ lục I, II, III, IV, V kèm theo)
III. ĐIỀU KIỆN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
1. Điều kiện chung
a) Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc (trừ các vị trí tuyển dụng người dân tộc thiểu số), nam, nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:
– Có quốc tịch Việt Nam và đang cư trú tại Việt Nam;
– Đủ từ 18 tuổi trở lên;
– Có Hồ sơ đăng ký dự tuyển;
– Có lý lịch rõ ràng;

– Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với vị trí việc làm;
– Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;
– Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt.
b) Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức:
– Không cư trú tại Việt Nam;
– Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng.
2. Điều kiện cụ thể về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
2. 1. Vị trí Giáo viên
2.1.1. Vị trí Giáo viên mầm non hạng III (Mã số CDNN: V.07.02.06): Có
bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non trở lên.
2.1.2. Vị trí Giáo viên tiểu học hạng III (Mã số CDNN V.07.03.29): Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên tiểu học hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
* Trường hợp giáo viên đang hợp đồng giảng dạy tại các cơ sở giáo dục phổ thông có bằng trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cấp trước ngày 22/5/2021 được xác định là có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2.1.3. Vị trí Giáo viên trung học cơ sở hạng III (Mã số CDNN: V.07.04.32): Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học cơ sở hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chức chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
* Trường hợp giáo viên đang hợp đồng giảng dạy tại các cơ sở giáo dục phổ thông có bằng trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cấp trước ngày 22/5/2021 được xác định là có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2.2. Vị trí nhân viên
2.2.1. Điều kiện về trình độ đào tạo
a) Nhân viên Kế toán
– Kế toán viên trung cấp (Mã số ngạch: 06.032): Có bằng tốt nghiệp Cao đẳng trở lên thuộc chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính.

– Kế toán viên (Mã số ngạch: 06.031): Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính.

b) Nhân viên Văn thư
– Văn thư viên trung cấp (Mã số ngạch: 02.008): Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên với ngành hoặc chuyên ngành văn thư hành chính, văn thư – lưu trữ, lưu trữ, lưu trữ và quản lý thông tin. Trường hợp có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.
– Văn thư viên (Mã số ngạch: 02.007): Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành văn thư – lưu trữ, lưu trữ học, lưu trữ học và quản trị văn phòng. Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp ngành hoặc chuyên ngành văn thư hành chính, văn thư – lưu trữ, lưu trữ.
c) Nhân viên Thư viện
– Thư viện viên hạng IV (Mã số CDNN: V.10.02.07): Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành thông tin – thư viện. Trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thông tin – thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.
(Chi tiết phụ lục VI kèm theo)
2.2.2. Điều kiện về ngoại ngữ và tin học (áp dụng đối với vị trí Kế toán viên).
– Có chứng chỉ trình độ ngoại ngữ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
– Có chứng chỉ trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 21/6/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tổ chức thi và cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin hoặc tương đương.
3. Quy đổi chứng chỉ ngoại ngữ và tin học:
Việc thực hiện quy đổi chứng chỉ ngoại ngữ, tin học tương đương với trình độ ngoại ngữ, tin học nêu trên được thực hiện theo Công văn số 2095/SNV- CCVC ngày 01/10/2019 của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam về việc quy đổi chứng chỉ ngoại ngữ, tin học.
IV. ƯU TIÊN TRONG TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC
1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong tuyển dụng
1.1. Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
1.2. Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
1.3. Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân,
đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
1.4. Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân:
Được cộng 1,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
2. Trường hợp người dự tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên quy định nêu trên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi tại vòng 2.
V. HÌNH THỨC, NỘI DUNG TUYỂN DỤNG VÀ CÁCH TÍNH KẾT QUẢ TUYỂN DỤNG, CÁCH XÁC ĐỊNH NGƯỜI TRÚNG TUYỂN
1. Hình thức tuyển dụng: Xét tuyển viên chức theo 02 vòng như sau:
1.1. Vòng thứ nhất (Vòng 1)
Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.
1.2. Vòng thứ hai (Vòng 2):
1.2.1. Hình thức thi: Thi viết.
1.2.2. Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp, chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển viên chức theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng.
1.2.3. Thời gian thi: 180 phút.
Thang điểm: Bài thi có thang điểm 100 điểm. (Tối thiểu 0 điểm, tối đa 100 điểm.)
2. Xác định người trúng tuyển:
2.1. Người trúng tuyển trong kỳ tuyển dụng viên chức phải có đủ các điều kiện sau:
– Có kết quả điểm thi tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên.
– Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại Mục IV Kế hoạch này cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2.2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định tại
điểm 2.1, khoản 2, mục V của kế hoạch này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển dụng thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển theo thứ tự lần lượt như sau:
– Người có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội làm công việc yêu cầu trình độ đào tạo chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm dự tuyển nhiều hơn.
– Người dự tuyển có trình độ cao hơn về chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển.
– Người có bằng tốt nghiệp có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển lấy theo thứ tự xếp loại: Xuất sắc, giỏi, khá, trung bình khá, trung bình.
2.3. Trường hợp đăng ký 02 nguyện vọng nhưng không trúng tuyển ở nguyện vọng 1 thì được xét ở nguyện vọng 2 nếu vị trí việc làm đăng ký ở nguyện vọng 2 vẫn còn chỉ tiêu tuyển dụng sau khi đã xét hết nguyện vọng 1, bao gồm cả việc bổ sung người trúng tuyển theo quy định tại khoản 4, mục V của Kế hoạch này.
2.4. Trường hợp vị trí việc làm vẫn còn chỉ tiêu tuyển dụng sau khi đã xét đủ 02 nguyện vọng thì căn cứ vào kết quả thi, Hội đồng thi báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định tuyển dụng đối với người có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển ở vị trí việc làm tại đơn vị khác nhưng có cùng tiêu chuẩn, điều kiện với tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm tại đơn vị còn chỉ tiêu tuyển dụng, cùng Hội đồng thi, cùng áp dụng hình thức thi viết (vòng 2) và chung đề thi. Người được tuyển dụng trong trường hợp này phải có kết quả điểm thi tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên.
2.5. Người không trúng tuyển trong kỳ tuyển dụng này thì không được bảo lưu kết quả cho các kỳ tuyển dụng sau.
3. Trường hợp hủy quyết định tuyển dụng:
– Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai phiếu đăng ký dự tuyển hoặc phát hiện người trúng tuyển sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển.
– Trường hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận trong việc kê khai phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức sẽ công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trên cổng thông tin điện tử của huyện và không tiếp nhận phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo.
4. Trường hợp bổ sung người trúng tuyển:
– Trường hợp người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy
định, Hội đồng tuyển dụng viên chức báo cáo Chủ tịch UBND huyện quyết định công nhận kết quả trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển (đảm bảo quy định tại khoản 2, mục V của Kế hoạch này).
– Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liên kề mà bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển theo quy định tại điểm 2.2, khoản 2, Mục V của Kế hoạch này).
VI. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
Hồ sơ của người đăng ký dự tuyển nộp 02 bộ hồ sơ, với thành phần như sau:
1. Phiếu đăng ký dự tuyển (theo Mẫu 1);
2. 03 phong bì có dán tem và ghi rõ tên người nhận, địa chỉ, số điện thoại; 03 ảnh màu cỡ 4cm x 6cm (thời gian chụp trong vòng 06 tháng tính đến ngày nộp hồsơ dự tuyển; ghi rõ họ, tên, ngày tháng năm sinh của thí sinh vào mặt sau ảnh);
Hồ sơ đăng ký dự tuyển của cá nhân được đựng trong phong bì cỡ 24x32cm, nhãn dán ngoài bì đựng hồ sơ (theo Mẫu 2).
* Lưu ý:
– Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện phải đảm bảo thủ tục hồ sơ theo quy định; chỉ tiếp nhận hồ sơ dự tuyển của các thí sinh đã được cấp bằng tốt nghiệp theo đúng yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
– Hồ sơ dự tuyển phải đảm bảo tính chính xác, trung thực. Nếu phát hiện sai sự thật thì sẽ không được dự xét tuyển vòng 2 hoặc hủy bỏ kết quả xét tuyển và không được đăng ký tham gia kỳ tuyển dụng kế tiếp tại huyện Nam Trà My.
– Người được đào tạo ghép 02 môn thì chỉ được đăng ký tuyển dụng một trong hai môn được đào tạo.
– Hồ sơ và lệ phí thi của thí sinh đăng ký dự tuyển không hoàn trả lại.
VII. LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ TUYỂN DỤNG
– Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức. Mức thu cụ thể sẽ được thông báo trong thông báo tuyển dụng của cơ quan có thẩm quyền.
– Trường hợp thí sinh đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển và đã nộp phí tuyển dụng nhưng không dự tuyển thì sẽ không được hoàn trả lại phí tuyển dụng.
Trường hợp thí sinh không đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển và đã nộp phí tuyển dụng sẽ được hoàn trả lại phí tuyển dụng. Địa điểm nhận nơi thí sinh dự tuyển nộp hồ sơ.
– Kinh phí tổ chức tuyển dụng do UBND huyện cấp theo quy định.

VIII. ĐỊA ĐIỂM THU NHẬN HỒ SƠ, THỜI GIAN TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG
1. Địa điểm và hình thức nộp hồ sơ:
1.1. Nộp trực tiếp:
Thí sinh đăng ký tuyển dụng nộp hồ sơ và lệ phí trực tiếp về Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nam Trà My (địa chỉ: Thôn 1, xã Trà Mai, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.)
1.2. Nộp qua đường bưu điện:
Thí sinh nộp qua đường bưu điện theo dịch vụ chuyển phát (EMS) về phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nam Trà My, địa chỉ: Thôn 1, xã Trà Mai, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.
Lưu ý: Nếu thí sinh nộp hồ sơ qua đường bưu điện và nộp lệ phí thi về Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nam Trà My, qua số tài khoản: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nam Trà My; Số tài khoản: 3713.0.1002355, tại Kho bạc nhà nước huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam, đồng thời nộp bản sao phiếu thu phí tuyển dụng vào hồ sơ để đối chiếu, tránh thất lạc.
2. Thời gian tổ chức tuyển dụng: Thông báo sau
IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. UBND huyện và Chủ tịch UBND huyện:
– Ban hành Kế hoạch tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo năm 2024 trình UBND tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền.
– Quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức, Ban giám sát kỳ tuyển dụng viên chức sau khi UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo năm 2024.
– Thông báo tuyển dụng; Thông báo kết quả trúng tuyển kỳ tuyển dụng viên chức ngành giáo dục và đào tạo huyện Nam Trà My năm 2024.
– Quyết định phê duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện tham gia dự tuyển; Quyết định công nhận kết quả trúng tuyển của kỳ tuyển dụng viên chức ngành giáo dục và đào tạo huyện Nam Trà Mynăm 2024.
– Quyết định tuyển dụng viên chức đối với các thí sinh trúng tuyển kỳ tuyển dụng viên chức ngành giáo dục và đào tạo huyện Nam Trà My năm 2024 sau khi hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
– Quyết định hủy Quyết định tuyển dụng viên chức đối với các trường hợp không đảm bảo điều kiện theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng tuyển dụng viên chức:
– Thành lập các bộ phận giúp việc để tổ chức thực hiện Kế hoạch tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo năm 2024 của huyện Nam Trà My.

– Chịu trách nhiệm tổ chức kỳ tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo năm 2024 huyện Nam Trà My theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật.
– Tổng hợp kết quả tuyển dụng viên chức báo cáo Chủ tịch UBND huyện Nam Trà My quyết định công nhận.
– Thông báo công nhận kết quả trúng tuyển sau khi Chủ tịch UBND huyện Nam Trà My có quyết định công nhận.
– Giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong quá trình tổ chức tuyển dụng.
– Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Phòng Giáo dục và Đào tạo:
– Là cơ quan Thường trực Hội đồng tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo tham mưu giúp Hội đồng tuyển dụng về công tác tổ chức, thực hiện Kế hoạch tuyển dụng; có trách nhiệm tham mưu UBND huyện thông báo chỉ tiêu, điều kiện, lịch tổ chức tuyển dụng, thời gian, địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển, lệ phí thi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
– Trực tiếp nhận hồ sơ lệ phí đối với thí sinh đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự tuyển. Tổng hợp danh sách thí sinh đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự tuyển trình UBND huyện phê duyệt.
– Chủ trì tổ chức, thực hiện thi vòng 2 theo đúng quy định của pháp luật.
– Phối hợp với Phòng Nội vụ tham mưu UBND huyện ban hành Quyết định công nhận kết quả trúng tuyển đối với những người trúng tuyển vào vị trí việc làm viên chức ngành giáo dục và đào tạo huyện.
– Lập dự toán kinh phí tổ chức kỳ tuyển dụng viên chức gửi Phòng Tài chính-
Kế hoạch thẩm định trình UBND huyện xem xét, quyết định.
– Tham mưu và thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND huyện, Hội đồng tuyển dụng viên chức huyện giao trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo huyện năm 2024.
– Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
4. Phòng Nội vụ:
– Phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo tham mưu UBND huyện xây dựng Kế hoạch tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo năm 2024. Trình UBND tỉnh phê duyệt và triển khai, thực hiện theo quy định.
– Tham mưu Chủ tịch UBND huyện thành lập Hội đồng tuyển dụng viên
chức, Ban Giám sát kỳ tuyển dụng viên chức năm 2024.
– Tham mưu UBND huyện ban hành Quyết định tuyển dụng đối với thí sinh trúng tuyển viên chức theo quy định.

– Phối hợp với Phòng Giáo dục – Đào tạo và các cơ quan có liên quan tham mưu UBND huyện tổ chức, thực hiện Kế hoạch tuyển dụng.
– Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
5. Phòng Tài chính – Kế hoạch:
– Có trách nhiệm thẩm định dự toán và trình Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định kinh phí tổ chức tuyển dụng; hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí tuyển dụng theo đúng quy định.
– Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
6. Phòng Văn hóa và Thông tin huyện, Trung tâm Văn hóa – Thể thao và Truyền thanh – Truyền hình huyện:
Tham mưu UBND huyện phối hợp với Văn phòng HĐND&UBND huyện và Phòng Giáo dục và Đào tạo thông báo Kế hoạch tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo huyện trên cổng thông tin điện tử huyện và các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.
7. Văn phòng HĐND & UBND huyện:
Rà soát, phối hợp cơ quan liên quan, tham mưu UBND huyện thực hiện niêm yết và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của huyện các thông tin liên quan đến công tác tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo năm 2024.
8. Công an huyện:
Có phương án bảo đảm an toàn kỳ tuyển dụng viên chức; phối hợp tham mưu chuẩn bị tốt các điều kiện để đảm bảo an toàn cho kỳ tuyển dụng viên chức ngành giáo dục và đào tạo năm 2024 đúng quy định của pháp luật.
– Bố trí phân công lực lượng chiến sĩ tham gia làm công tác an toàn giao thông, bảo vệ an ninh trật tự trong thời gian thi, chấm thi vòng 2.
9. Trung tâm y tế huyện
Cử cán bộ, y, bác sĩ tham gia hỗ trợ và chăm sóc sức khỏe cho người tham gia làm công tác tuyển dụng, người tham dự tuyển dụng trong thời gian tổ chức thi vòng 2.
10. Điện lực Nam Trà My: Phối hợp, có phương án hỗ trợ nhằm bảo đảm cung cấp điện lực, ổn định phục vụ tốt cho kỳ tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Nam Trà My năm 2024.
11. Ủy ban nhân dân các xã, Hiệu trưởng các trường học thuộc UBND huyện: Công khai tại trụ sở và trên Cổng thông tin điện tử (nếu có) của UBND xã, các đơn vị trường học Kế hoạch tuyển dụng viên chức ngành giáo dục và đào tạo huyện NamTrà My năm 2024 về chỉ tiêu, điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển; nội dung, hình thức tuyển dụng; thời gian, địa điểm nhận hồ sơ theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo năm
2024, Ủy ban nhân dân huyện yêu cầu các cơ quan, ban, ngành, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện đạt mục đích, yêu cầu của kế hoạch đề ra. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Hội đồng tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo năm 2024 (qua Phòng GD&ĐT huyện) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện giải quyết.
Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số 175/KH-UBND ngày 27/8/2024 của Ủy ban nhân dân huyện Nam Trà My về tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo năm 2024./.

*****Tệp đính kèm:

– Mẫu số 01.

–  Mẫu 02

–  Mẫu 03

– Mẫu 04

– PL1 MN

– PL 2 TH

– PL 3 THCS

– PL 4 NV

– PL 5 tổng hợp

– PL 6 TH 

Nguồn tin: pgdnamtramy.edu.vn

Khu vực
Hết hạn ứng tuyển
Báo cáo

Tuyển dụng Công chức Quảng Nam năm 2024
Công chức Quảng Nam Xem trang công ty
Quy mô:
__
Địa điểm:
Quảng Nam

Tìm Việc Nhanh Đi Làm Ngay -  1900.com.vn nơi cập nhật những thông tin mới nhất về tất cả việc làm công chức của Quảng Nam. Công việc mới, đa dạng ngành nghề được cập nhật mỗi tuần.

Tất cả các thông tin tuyển dụng đều được cập nhật từ www.tuyencongchuc.vn


Công việc của Giáo viên mầm non là gì?

1. Giáo viên mầm non là gì?

Giáo viên Mầm non là một người trực tiếp truyền tải các kiến thức khác nhau. Họ là những người mang sứ mệnh cao cả, đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đưa các bạn nhỏ làm quen, tiếp cận với kiến thức xã hội bên ngoài. Giáo viên mầm non sẽ giúp cho những “đứa trẻ” có thể hình thành nên phẩm chất, thế giới quan và kích thích sự niềm đam mê học tập. Trong lĩnh vực này cơ hội việc làm với các công việc liên quan như Giáo viên tiểu học, Giáo viên chủ nhiệm...cũng rất đa dạng. 

2. Vì sao nên làm giáo viên mầm non?

  • Tình yêu với trẻ nhỏ: Nhiều bạn, nhất là những bạn nữ, đến với nghề giáo viên mầm non đơn giản là có tình yêu với trẻ nhỏ, có những bạn đã xác định ngay từ rất sớm rằng mình sẽ theo nghề “nuôi dạy trẻ”, tình yêu và sự gần gũi với trẻ đã giúp các bạn định hướng ngay được con đường đi cho mình sau này.
  • Đầu vào và đầu ra không hề khó: Để trở thành giáo viên mầm non, không cần yêu cầu các bạn phải học quá giỏi, chỉ cần các bạn có sức học trung bình - khá là đã hoàn toàn có thể thi đỗ và theo học. Không những vậy, do tình trạng giáo viên hiện nay còn thiếu, cơ hội có việc làm ngay sau khi tốt nghiệp là vô cùng lớn .
  • Công việc ổn định và mức đãi ngộ tốt, có lương hưu: Hiện nay, Nhà nước,  Bộ Giáo dục – Đào tạo  đặc biệt quan tâm đến ngành sư phạm mầm non, trong những năm gần đây, mức lương và đời sống giáo viên mầm non đã được cải thiện một cách rõ rệt.
  • Được nghỉ hè, thai sản: Không như những công việc khác, nghề sư phạm nói chung trong đó có sư phạm mầm non là ngành đặc thù, thời gian nghỉ và làm việc xê dịch theo lịch học của học sinh. Trong 1 năm, giáo viên mầm non có thể được nghỉ hè từ 1 đến 3 tháng, đây là khoảng thời gian quý giá để nghỉ ngơi thư giãn hay làm một công việc thời vụ khác.
  • Môi trường làm việc thoải mái và tràn ngập tiếng cười: Đã làm giáo viên mầm non nghĩa là làm việc với môi trường toàn trẻ nhỏ, điều này giúp bạn luôn cảm thấy thư giãn, thoải mái vì xung quanh toàn là tiếng cười đùa của con trẻ, điều này hoàn toàn không có khi bạn làm việc những công việc văn phòng vốn đầy áp lực và ganh đua.
  • Có lợi cho cuộc sống gia đình sau này: Do luôn gắn liền với trẻ nhỏ, nên những cô giáo mầm non luôn có kỹ năng nuôi dạy và chăm sóc trẻ tốt hơn với những người bình thường, điều này hoàn toàn có lợi sau này khi lập gia đình,đấy là lý do tại sao các cô giáo mầm non luôn luôn “đắt chồng”. Còn rất nhiều lý do khác để theo đuổi nghề giáo viên mầm non, nhưng có lẽ điều quan tâm đối với các bậc phụ huynh và học sinh là vấn đề việc làm cho ngành mầm non sau khi ra trường.

Vai trò của Giáo Dục Mầm Non

3. Muốn làm giáo viên mầm non cần bằng cấp gì?

Căn cứ quy định tại Điều 3, 4, 5 Thông tư 1 của Bộ GD&ĐT năm 2021, giáo viên mầm non cần đáp ứng các tiêu chuẩn về trình độ đào tạo như sau:

Giáo viên mầm non hạng III

Giáo viên mầm non hạng III, bắt buộc phải có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non trở lên, chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non. Ngoài ra, bạn cần có thêm chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản và chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên mầm non hạng III.

Giáo viên mầm non hạng II 

Với hạng chức danh giáo viên mầm non hạng II, người dạy cần có bằng cử nhân giáo dục mầm non trở lên hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non và bằng cử nhân quản lý giáo dục trở lên. Đồng thời, bạn phải hoàn thành lớp học và được cấp chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non cũng như chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản.

Giáo viên mầm non hạng I 

Tương tự giáo viên mầm non hạng II, giáo viên mầm non hạng I cũng cần phải có bằng cử nhân giáo dục mầm non trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non và bằng cử nhân quản lý giáo dục trở lên. Đồng thời, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non và chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản.

Ngoài các tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, giáo viên mầm non còn phải đáp ứng được tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ với từng hạng chức danh.

Thông qua các quy định trên, để làm giáo viên mầm non tại trường công lập thì phải có những bằng cấp sau đây:

  • Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên và có bằng cử nhân quản lý giáo dục trở lên hoặc có bằng cử nhân giáo dục mầm non trở lên.
  • Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non.

4. Lương và mô tả các công việc của Giáo viên mầm non

Lương của Giáo viên mầm non hiện nay

Đối với các giáo viên tại các trường mầm non công lập tại Việt Nam, theo quy định hiện tại, tiền lương của giáo viên được tính bằng cách sử dụng công thức sau: Tiền lương = Lương cơ sở x Hệ số lương. Khi lương cơ sở tăng, mức lương của giáo viên sẽ tăng tương ứng, phụ thuộc vào từng cấp dạy, hạng giáo viên, và bậc lương. Lưu ý đâu là công thức tính tiền lương áp dụng cho giáo viên mầm non trước ngày 01/07/2024.

Hạng giáo viên Mức lương
Giáo viên mầm non hạng III 3.780.000 - 8.800.000 đồng/tháng
Giáo viên mầm non hạng II 4.200.000 - 8.900.000 đồng/tháng
Giáo viên mầm non hạng I 7.200.000 – 11.400.000 đồng/tháng

Mô tả công việc chính của Giáo viên Mầm non

Giáo viên mầm non thường hoạt động chính tại các trường học trong giờ làm việc hành chính theo lịch giảng dạy được chỉ định trước. Ngoài ra, đối với những giáo viên mầm non làm việc tại các trung tâm khác nhau, thời gian làm việc có thể kéo dài hơn so với những giáo viên làm việc tại các trường học.

Tiếp nhận và trao trả trẻ tận tay cho phụ huynh

Giáo viên mầm non cần đảm bảo đón và trả trẻ hàng ngày khi phụ huynh đưa, đón. Họ sẽ điểm danh sự có mặt của từng học sinh và liên lạc với phụ huynh khi trẻ vắng mặt mà không có thông báo trước.

Xây dựng giáo án giảng dạy phù hợp

Xây dựng nên các chương trình dạy học mới mẻ, sáng tạo, phù hợp với trẻ mầm non. Giáo viên mầm non sẽ cần sử dụng các công cụ giảng dạy đa dạng (kể chuyện, đóng kịch, các công cụ hỗ trợ khác,…) để các bé nhanh chóng tiếp thu kiến thức.

Quan sát, hỗ trợ phát triển từng cá nhân

Thường xuyên quan sát quá trình học tập, sinh hoạt của từng em để có thể hỗ trợ các bạn cải thiện năng lực hành vi xã hội cũng như hình thành tính tự trọng. Theo dõi về sự tiến bộ của các bé trong học tập, sự hòa đồng với môi trường mới và báo cáo cho phụ huynh. Thường xuyên liên lạc với phụ huynh để hiểu hơn về hoàn cảnh, tính cách, tâm lý của các bé. Từ đó giáo viên mầm non sẽ có phương pháp để hỗ trợ, giảng dạy tốt và phù hợp nhất cho các bạn nhỏ

Hướng dẫn kỹ năng mềm cho trẻ

Hướng dẫn cho các bạn nhỏ các kỹ năng về nghệ thuật, kỹ năng mềm thông qua các chương trình giảng dạy với kết cấu rõ ràng. Ví dụ như là giúp trẻ nhớ, nhận ra các dạng hình học, con số, màu sắc, các món đồ thủ công,… Luôn tìm cách để khuyến khích các bé tương tác, trò chuyện với nhau nhiều hơn, giải quyết các vấn đề gây lộn, mâu thuẫn của trẻ khi học tập.

Chăm sóc trẻ

Sắp xếp thời gian ăn – ngủ trưa, ăn nhẹ buổi chiều cho các bé, giám sát các bé để đảm bảo sự an toàn tuyệt đối. Luôn duy trì lớp học sạch sẽ, gọn gàng, đảm bảo an toàn thực phẩm, tuân thủ về tiêu chuẩn y tế.

Học tập nâng cao kiến thức và kỹ năng chăm sóc trẻ

Không chỉ cung cấp kiến thức cho trẻ, giáo viên mầm non còn phải nâng cao kiến thức và kỹ năng của bản thân trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ nhỏ. Họ nên tham gia các khóa đào tạo, hội thảo và các hoạt động chuyên môn để cập nhật những phương pháp giảng dạy mới nhất, những kiến thức về phát triển trẻ và các vấn đề liên quan đến giáo dục mầm non. Bằng việc liên tục nâng cao kiến thức và kỹ năng, giáo viên mầm non có khả năng đáp ứng tốt hơn các yêu cầu và thách thức trong công tác dạy dỗ trẻ.

5. Vai trò của giáo viên mầm non

Giảng dạy theo giáo trình

Giáo viên mầm non đảm nhận vai trò giảng dạy theo giáo trình được thiết kế đặc biệt cho trẻ từ 0 đến 6 tuổi. Họ tạo ra môi trường học tập thích hợp và sáng tạo, sử dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp với độ tuổi và các giai đoạn phát triển của trẻ nhỏ. Qua việc giảng dạy, giáo viên mầm non giúp trẻ phát triển các kỹ năng ngôn ngữ, toán học, khoa học, nghệ thuật và thể chất cơ bản.

Nắm bắt mọi tình hình của trẻ để trao đổi cùng phụ huynh khi cần

Giáo viên mầm non là người có thể quan sát và hiểu rõ những nhu cầu, khó khăn và tiềm năng của từng trẻ nhỏ. Họ thường ghi chép, đánh giá và theo dõi sự phát triển của trẻ để thông báo cho phụ huynh về những tiến bộ và những vấn đề của trẻ cần quan tâm. Bằng việc trao đổi thường xuyên với phụ huynh, giáo viên sẽ cung cấp những thông tin quan trọng của bé và phối hợp cùng gia đình tạo điều kiện phát triển tốt nhất cho trẻ.

Dạy các kỹ năng cơ bản cho trẻ

Một trong những vai trò quan trọng của giáo viên mầm non là giúp trẻ phát triển các kỹ năng cơ bản như tự lập, giao tiếp, tư duy logic và tư duy sáng tạo. Họ thiết kế các hoạt động giáo dục và trò chơi phù hợp để khuyến khích trẻ tham gia, tìm hiểu và thử nghiệm. Giáo viên mầm non cũng hướng dẫn trẻ nhỏ rèn luyện kỹ năng xã hội, như chia sẻ, tôn trọng và làm việc nhóm. Bên cạnh đó, các kỹ năng sinh tồn như: bơi lội, phòng cháy chữa cháy, tự sơ cứu cho bản thân,.. cũng đã được đưa vào giáo trình mầm non, cho các bé có kiến thức tốt để cứu bản thân và những người xung quanh.

Tìm tòi, phân tích và kích thích các khả năng bẩm sinh của trẻ

Giáo viên mầm non tìm hiểu và phân tích các khả năng bẩm sinh của từng trẻ để định hướng giáo dục phù hợp. Họ khám phá và khuyến khích sự sáng tạo, tư duy linh hoạt và khả năng đặc biệt của trẻ. Bằng cách tạo ra môi trường đa dạng lĩnh vực, ngành nghề, giáo viên mầm non giúp trẻ phát triển và tận dụng tối đa tiềm năng của mình.

Tạo nền tảng học tập và kiến thức cho trẻ

Vai trò quan trọng khác của giáo viên mầm non là tạo nền tảng học tập và kiến thức cho trẻ nhỏ. Họ giúp trẻ hiểu và thực hiện các hoạt động học tập đơn giản, từ việc nhận biết màu sắc, hình dạng, đến các khái niệm cơ bản về số học, ngôn ngữ và khoa học. Giáo viên mầm non xây dựng môi trường học tập tích cực, động viên sự tò mò và khám phá của trẻ, và khuyến khích trẻ học hỏi thông qua trò chơi, câu chuyện, và hoạt động thực tế.

>> Đọc thêm: 

Việc làm Giáo viên lái xe đang tuyển dụng

Việc làm Giáo viên tiểu học mới nhất

Việc làm Giảng viên toàn quốc

Giáo viên mầm non có mức lương bao nhiêu?

104 - 156 triệu /năm
Tổng lương
96 - 144 triệu
/năm

Lương cơ bản

+
8 - 12 triệu
/năm

Lương bổ sung

104 - 156 triệu

/năm
104 M
156 M
65 M 195 M
Khoảng lương phổ biến
Khoảng lương
Xem thêm thông tin chi tiết

Lộ trình sự nghiệp Giáo viên mầm non

Tìm hiểu cách trở thành Giáo viên mầm non, bạn cần có những kỹ năng và trình độ học vấn nào để thành công cũng như đạt được mức lương mong đợi ở mỗi bước trên con đường sự nghiệp của bạn.

Giáo viên mầm non
104 - 156 triệu/năm
Giáo viên mầm non

Số năm kinh nghiệm

0 - 1
6%
2 - 4
47%
5 - 7
33%
8+
14%
Không bao gồm số năm dành cho việc học và đào tạo

Điều kiện và Lộ trình trở thành một Giáo viên mầm non?

Yêu cầu tuyển dụng của Giáo viên mầm non

Để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, Giáo viên mầm non cần sở hữu những kiến thức, chuyên môn vững vàng và thành thạo những kỹ năng mềm liên quan: 

Yêu cầu bằng cấp và kiến thức chuyên môn 

  • Bằng cấp chuyên ngành: Vị trí Giáo viên mầm non yêu cầu có bằng cử nhân giáo dục mầm non hoặc bằng cấp tương đương trong lĩnh vực giáo dục. Bằng cấp này cung cấp kiến thức vững chắc về cách tiếp cận và phát triển trẻ em trong độ tuổi mầm non. Các chứng chỉ hoặc bằng cấp về giáo dục sớm, phát triển trẻ em, hoặc quản lý giáo dục có thể được yêu cầu. Đây là những bằng cấp bổ sung giúp củng cố kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công việc giáo viên mầm non.

  • Kiến thức về phát triển trẻ em: Cần có kiến thức sâu về quy trình phát triển vật lý, tâm lý, và xã hội của trẻ nhỏ. Điều này giúp giáo viên nhận biết và đáp ứng tốt hơn các nhu cầu cụ thể của từng trẻ trong lớp. Việc nắm bắt tâm lý và nuôi dạy trẻ đúng là vô cùng quan trọng, đặc biệt là với trẻ nhỏ vì ở độ tuổi này, chúng tiếp thu và bắt chước thông tin và hành động từ môi trường xung quanh, đặc biệt là từ những người gần gũi chúng thường xuyên như mẹ và cô giáo. 

Yêu cầu về kỹ năng

  • Kỹ năng giao tiếp: Khả năng giao tiếp hiệu quả với trẻ nhỏ, phụ huynh và đồng nghiệp là rất quan trọng để xây dựng một môi trường học tập tích cực và hỗ trợ sự phát triển của trẻ nhỏ. Việc giao tiếp với trẻ nhỏ đòi hỏi sự kiên nhẫn và khả năng sử dụng ngôn ngữ một cách chính xác, vì vậy một giáo viên mầm non cần thành thạo kỹ năng này để thực hiện tốt công việc của mình.

  • Kỹ năng quản lý lớp học: Có khả năng quản lý và duy trì một môi trường học tập tích cực và an toàn cho trẻ nhỏ, bao gồm quản lý hành vi và xử lý các tình huống khó khăn. Một lớp học đầy các em nhỏ sẽ không bao giờ bình lặng vì trẻ ở độ tuổi mầm non rất hiếu động và tò mò về mọi thứ xung quanh. Do đó các em cần được chú ý giám sát và chăm sóc để tránh xảy ra các tình huống nguy hiểm.

  • Kỹ năng giảng dạy: Khả năng truyền đạt kiến thức một cách hiệu quả và sinh động là yếu tố quan trọng. Giáo viên tiểu học cần biết cách lên kế hoạch giảng dạy, sử dụng phương pháp và tài liệu phù hợp với độ tuổi và năng lực của học sinh. Những bài giảng dạy khô khan sẽ không thu hút được sự chú ý và tập trung của học sinh, do đó Giáo viên tiểu học cần liên tục làm mới bài giảng của mình.

Yêu cầu khác

  • Tình yêu và thích làm việc với trẻ nhỏ: Là một giáo viên mầm non, một yêu cầu tất yếu là bạn phải có sự đam mê trong việc giáo dục và chăm sóc trẻ nhỏ. Điều này sẽ quyết định đến chất lượng công việc và giảng dạy của bạn rất nhiều.

Lộ trình thăng tiến của Giáo viên mầm non 

Lộ trình thăng tiến của Giáo viên mầm non có thể khá đa dạng và phụ thuộc vào tổ chức và ngành nghề cụ thể. Dưới đây là một lộ trình thăng tiến phổ biến cho vị trí này.

Kinh nghiệm

Vị trí

Mức lương

Dưới 1 năm

Giáo viên thực tập

1 - 3 triệu/tháng

1 – 4 năm

Giáo viên Mầm non

5 - 10 triệu/tháng

4 – 10 năm

Giáo viên mầm non chuyên nghiệp

10 - 18 triệu/tháng

Mức lương trung bình của Giáo viên mầm non và các ngành liên quan

1. Giáo viên thực tập

Mức lương: 1 - 3 triệu/tháng

Kinh nghiệm làm việc: dưới 1 năm

Giáo viên thực tập là các giáo viên mới ra trường hoặc đang theo học tập tại các trường đại học sư phạm. Họ được phân công để tiếp xúc thực tế với công việc giảng dạy, tham gia vào các hoạt động giảng dạy dưới sự hướng dẫn của giáo viên có kinh nghiệm. Công việc bao gồm tham gia lên kế hoạch giảng dạy, chuẩn bị tài liệu học tập, thực hiện các hoạt động giáo dục và đánh giá kết quả học tập của học sinh.

>> Đánh giá: Đây là giai đoạn khi giáo viên mới bắt đầu sự nghiệp, thường có khoảng 1 năm kinh nghiệm. Giáo viên mới thường được phân công giảng dạy các lớp cơ bản và nhận sự hướng dẫn từ giáo viên kinh nghiệm.

2. Giáo viên mầm non

Mức lương: 5 - 10 triệu/ tháng 

Kinh nghiệm làm việc: 1 - 4 năm 

Giáo viên Mầm non (Preschool teacher) là một người trực tiếp truyền tải các kiến thức khác nhau. Họ là những người mang sứ mệnh cao cả, đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đưa các bạn nhỏ làm quen, tiếp cận với kiến thức xã hội bên ngoài. Giáo viên mầm non sẽ giúp cho những “đứa trẻ” có thể hình thành nên phẩm chất, thế giới quan và kích thích sự niềm đam mê học tập. 

>> Đánh giá: Là Giáo viên mầm non bạn phải  tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh. Vận dụng kết quả nghiên cứu  khoa học sư phạm vào thực tế giảng dạy, giáo dục; có khả năng đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp trong việc nghiên cứu và áp dụng khoa học sư phạm từ cấp trường trở lên.

3. Giáo viên mầm non chuyên nghiệp

Mức lương: 10 - 18 triệu đồng/tháng

Kinh nghiệm làm việc: 4 - 10 năm

Giáo viên mầm non chuyên nghiệp là người đã có kinh nghiệm. Họ là những người mang sứ mệnh cao cả, đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đưa các bạn nhỏ làm quen, tiếp cận với kiến thức xã hội bên ngoài. Giáo viên mầm non sẽ giúp cho những “đứa trẻ” có thể hình thành nên phẩm chất, thế giới quan và kích thích sự niềm đam mê học tập.

>> Đánh giá: Là người có kinh nghiệm và kỹ năng lãnh đạo. Công việc hộ rất bận rộn. Một khi, cứ quay cuồng trong giảng dạy và hàng tá kế hoạch, báo cáo, họp hành, tập huấn… Giáo viên cần có lòng yêu thương học sinh, có ý thức trách nhiệm cao trong công việc; giữ gìn phẩm chất đạo đức nhà giáo, gương mẫu cho học sinh.

Đọc thêm:

Việc làm Giáo viên mầm non đang tuyển dụng

Việc làm Giáo viên chủ nhiệm tuyển dụng 

Việc làm Giáo viên Tiểu học mới cập nhật

Nhắn tin Zalo