Thực hiện Kế hoạch số 2259/KH-SGDĐT ngày 08/8/2024 của Sở Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) thành phố Đà Nẵng về việc xét tuyển viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc năm 2024, Sở GDĐT thông báo kế hoạch tuyển dụng viên chức ở các vị trí việc làm giáo viên năm 2024 như sau:
I. NHU CẦU TUYỂN DỤNG
Sở GDĐT tuyển dụng 72 giáo viên cho các trường trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên và cơ sở giáo dục chuyên biệt dạy trẻ khuyết tật (gồm Trường Chuyên biệt Tương Lai và Trung tâm Hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập Đà Nẵng), cụ thể:
|
Số TT |
Đơn vị dự tuyển |
Số lượng cần tuyển |
Tên vị trí việc làm |
Chức danh nghề nghiệp | Mã chức danh nghề nghiệp |
| Tổng cộng: 55, trong đó | Giáo viên trung học phổ thông hạng III | Giáo viên trung học phổ thông hạng III | |||
| theo từng môn học như sau: | |||||
| – Toán: 03 | |||||
| – Sinh học: 02 | |||||
| – Ngữ văn: 04 | |||||
| – Lịch sử: 13 | |||||
| Trường trung | – Địa lí: 03 | ||||
| học phổ | – Tiếng Anh: 05 | ||||
| thông (bao | – Tiếng Pháp: 01 | ||||
| gồm Trường | – Tin học: 02 | V.07.05.15 | |||
| THPT chuyên Lê Quý Đôn và | – Giáo dục thể chất: 09 | ||||
| 1 | – Giáo dục quốc phòng và
an ninh: 03 |
||||
| Trường THCS và THPT Nguyễn Khuyến) |
– Giáo dục kinh tế và pháp luật: 02 | ||||
| – Công nghệ (công nghiệp): | |||||
| – Âm nhạc: 05 | |||||
| – Mĩ thuật: 01 | |||||
| Tổng cộng: 03, trong đó | Giáo viên trung học cơ sở hạng III | Giáo viên trung học cơ sở hạng III | |||
| theo từng môn học như sau: | |||||
| – Toán: 01 | V.07.04.32 | ||||
| – Lịch sử: 01 | |||||
| – Tiếng Anh: 01 |
|
2 |
Trung tâm giáo dục thường xuyên |
Tổng cộng: 11, trong đó
theo từng môn học như sau: – Toán: 01 – Ngữ văn: 02 – Lịch sử: 01 – Địa lí: 02 – Tiếng Anh: 05 |
Giáo viên trung học phổ thông hạng III |
Giáo viên trung học phổ thông hạng III |
V.07.05.15 |
|
3 |
Cơ sở giáo dục chuyên biệt dạy trẻ khuyết tật |
Toán: 01 |
Giáo viên trung học
cơ sở hạng III |
Giáo viên trung học
cơ sở hạng III |
V.07.04.32 |
|
Giáo viên tiểu học: 01 |
Giáo viên tiểu học
hạng III |
Giáo viên tiểu học
hạng III |
V.07.03.29 |
||
|
Giáo viên mầm non: 01 |
Giáo viên mầm non
hạng III |
Giáo viên mầm non
hạng III |
V.07.02.26 |
Lưu ý: Mỗi người chỉ được đăng ký dự tuyển ở một đơn vị dự tuyển ở bảng trên và chỉ ở một môn học.
II. HÌNH THỨC TUYỂN DỤNG: Xét tuyển.
III. ĐỐI TƯỢNG DỰ TUYỂN
Người đăng ký xét tuyển vào viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo phải có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực theo yêu cầu của vị trí, chức danh dự tuyển và đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 22, Luật Viên chức.
IV. ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC HỒ SƠ, PHÍ XÉT TUYỂN
1. Điều kiện
a) Điều kiện chung
– Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;
– Từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Có Phiếu đăng ký dự tuyển;
– Có lý lịch rõ ràng;
– Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với vị trí việc làm dự tuyển;
– Đủ sức khỏe để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;
– Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức:
+ Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
+ Đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
b) Điều kiện cụ thể
Ngoài các điều kiện chung, người đăng ký dự tuyển phải đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm dự tuyển, cụ thể:
| Thứ tự | Chức danh
nghề nghiệp |
Yêu cầu của chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm dự tuyển |
|
1 |
Giáo viên trung học phổ thông hạng III |
– Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học phổ thông. Trường hợp có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp với môn học ở trường trung học phổ thông thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học phổ thông theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
– Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản; – Sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam. |
|
2 |
Giáo viên trung học cơ sở hạng III |
– Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học cơ sở. Trường hợp có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp với môn học ở trường trung học cơ sở thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
– Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản; – Sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam. |
|
3 |
Giáo viên tiểu học hạng III |
– Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên tiểu học hoặc Giáo dục đặc biệt;
– Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản; – Sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam. |
|
4 |
Giáo viên mầm non hạng III |
– Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non hoặc Giáo dục đặc biệt trở lên;
– Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản; – Sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 1 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam. |
Ngoài ra, người đăng ký dự tuyển ở một số vị trí phải đảm bảo các yêu cầu
– Đối với người đăng ký dự tuyển giáo viên môn Tiếng Anh phải có trình độ C1 Tiếng Anh theo Khung tham chiếu chung châu Âu (tương đương bậc 5 Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam), trường hợp người đăng ký dự tuyển không có chứng chỉ C1 Tiếng Anh thì có thể sử dụng giấy xác nhận đạt trình độ C1 Tiếng Anh trong kỳ thi khảo sát năng lực Tiếng Anh của đơn vị có thẩm quyền;
– Đối với người đăng ký dự tuyển giáo viên môn Tin học phải tốt nghiệp đại học chuyên ngành sư phạm Tin học hoặc đại học chuyên ngành Tin học và có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thông;
– Đối với người đăng ký dự tuyển giáo viên môn Công nghệ (công nghiệp) phải tốt nghiệp đại học chuyên ngành sư phạm Vật lý hoặc sư phạm Kỹ thuật công nghiệp hoặc đại học chuyên ngành Vật lý và có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thông;
– Người được đào tạo ghép hai môn chỉ được đăng ký dự tuyển một trong hai môn được đào tạo;
– Đối với người đăng ký dự tuyển giáo viên trung học cơ sở môn Toán (dự tuyển vào cơ sở giáo dục chuyên biệt dạy trẻ khuyết tật) phải có trình độ đào tạo, bồi dưỡng về giáo dục học sinh khuyết tật.
2. Thủ tục hồ sơ
– Người đăng ký dự tuyển viên chức kê khai đầy đủ nội dung tại Phiếu đăng ký dự tuyển (kèm theo Thông báo này) và nộp Phiếu đăng ký dự tuyển trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu chính theo địa chỉ: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở GDĐT, Tầng 1, Trung tâm hành chính thành phố Đà Nẵng, số 24 đường Trần Phú, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
– Mẫu Phiếu đăng ký dự tuyển được đăng tải trên website: www.danang.edu.vn.
Lưu ý:
– Người đăng ký dự tuyển viên chức chỉ kê khai các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm đã được các cơ sở giáo dục đào tạo cấp trước ngày nộp Phiếu đăng ký dự tuyển; không sử dụng giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời, giấy chứng nhận đã hoàn thành kỳ thi chờ cấp chứng chỉ… để thay thế các văn bằng, chứng chỉ theo quy định;
– Người đăng ký dự tuyển viên chức chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin kê khai tại Phiếu đăng ký dự tuyển và tính hợp pháp, hợp lệ của các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Trường hợp phát hiện hành vi gian lận trong kê khai hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp, hợp lệ, Sở GDĐT sẽ hủy kết quả tuyển dụng.
3. Phí tuyển dụng
– Phí tuyển dụng theo quy định tại Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức.
– Sau khi tổng hợp số lượng người đăng ký dự tuyển, Sở GDĐT sẽ thông báo cụ thể mức phí tuyển dụng và thực hiện thu phí tuyển dụng. Những người đã nộp phiếu đăng ký dự tuyển nhưng không nộp phí tuyển dụng thì không đủ điều kiện dự tuyển.
V. NGUYÊN TẮC, NỘI DUNG, CÁCH TÍNH ĐIỂM VÀ XÁC ĐỊNH NGƯỜI TRÚNG TUYỂN
1. Nguyên tắc tuyển dụng
a) Chỉ tuyển dụng đủ số lượng giáo viên theo nhu cầu tuyển dụng quy định tại Mục I của Thông báo này.
b) Tuyển dụng đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng, khách quan, đúng pháp luật và được thông qua Hội đồng tuyển dụng viên chức của Sở GDĐT thành phố Đà Nẵng.
c) Người được tuyển dụng phải đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện quy định và được bố trí đúng vị trí việc làm đăng ký dự tuyển.
d) Điểm kết quả xét tuyển của người dự tuyển được xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2. Nội dung, hình thức xét tuyển, cách tính điểm
Nội dung và hình thức xét tuyển thực hiện theo quy định tại Điều 11, Nghị định số 115/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 6, Điều 1, Nghị định số 85/2023/NĐ-CP). Cụ thể như sau:
Vòng 1: Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng thì người dự tuyển được tham dự vòng 2 (bao gồm cả việc kiểm tra các văn bằng, chứng chỉ chứng minh trình độ ngoại ngữ, tin học theo yêu cầu của vị trí việc làm).
Thí sinh kê khai thông tin chứng chỉ ngoại ngữ để chứng minh trình độ ngoại ngữ; yêu cầu trình độ ngoại ngữ tại bản mô tả công việc và khung năng lực đối với các vị trí việc làm tuyển dụng như sau:
+ Giáo viên trung học phổ thông hạng III, Giáo viên trung học cở sở hạng III, Giáo viên tiểu học hạng III: bậc 2 Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
+ Giáo viên mầm non hạng III: bậc 1 Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
Nếu có một trong các văn bằng, chứng chỉ sau đây thì được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ:
a) Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ (Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm) cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển.
b) Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, học tập ở nước ngoài hoặc học bằng tiếng nước ngoài (Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm) ở Việt Nam, được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc đương nhiên được công nhận theo quy định của pháp luật.
c) Có bằng tốt nghiệp chuyên môn chuẩn đầu ra về ngoại ngữ theo quy định có giá trị tương đương hoặc cao hơn tiêu chuẩn về ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển.
Nếu không có văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ phù hợp thì Hội đồng xét tuyển tổ chức sát hạch để đánh giá năng lực ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí tuyển dụng.
Lưu ý: Thí sinh chịu trách nhiệm về việc đảm bảo yêu cầu về ngoại ngữ theo quy định tại điểm c khoản này, trong đó phải chứng minh được chuẩn đầu ra ngoại ngữ tại cơ sở đào tạo có giá trị tương đương hoặc cao hơn yêu cầu về trình độ ngoại ngữ của vị trí việc làm. Trường hợp sau khi trúng tuyển, thí sinh không chứng minh được đảm bảo điều kiện về trình độ ngoại ngữ theo quy định thì Sở Giáo dục và Đào tạo hủy kết quả tuyển dụng.
Vòng 2: Nghiệp vụ chuyên ngành
– Hình thức xét tuyển: Thực hành;
– Nội dung: Cách thức tổ chức một hoặc một số hoạt động giáo dục trong một tiết lên lớp theo yêu cầu;
– Thời gian: 15 phút (thí sinh có thời gian 30 phút để chuẩn bị nội dung trước khi trình bày);
– Thang điểm: 100 điểm.
3. Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức
a) Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức phải có đủ các điều kiện sau:
– Có kết quả xét tuyển tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên;
– Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại khoản 4 Mục V Thông báo này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu tuyển dụng của từng vị trí việc làm (từng môn học theo từng đơn vị dự tuyển).
b) Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định tại tiết 2 điểm a khoản này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo phỏng vấn để quyết định người trúng tuyển.
c) Người không được tuyển dụng trong kỳ xét tuyển không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
4. Đối tượng và điểm ưu tiên trong tuyển dụng viên chức
Đối tượng ưu tiên, điểm ưu tiên thực hiện theo quy định tại Điều 6, Nghị định số 115/2020/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung tại khoản 2, Điều 1, Nghị định số 85/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
d) Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân: Được cộng 1,5 điểm vào kết quả vòng 2.
Trường hợp người dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2.
VI. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NHẬN HỒ SƠ VÀ TỔ CHỨC XÉT TUYỂN
Sở GDĐT thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên website www.danang.edu.vn của Sở GDĐT và niêm yết công khai về số lượng, tiêu chuẩn, điều kiện, hồ sơ, thời gian, địa điểm tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thực hiện việc tuyển dụng; cụ thể như sau:
1. Thời gian
Thời gian thực hiện việc tuyển dụng viên chức cụ thể như sau:
a) Thông báo kế hoạch tuyển dụng trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên website www.danang.edu.vn và tại bảng niêm yết của Sở GDĐT (Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả Sở GDĐT, Tầng 1, Trung tâm Hành chính thành phố Đà Nẵng, số 24 đường Trần Phú, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng) về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng cần tuyển, thời hạn và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển từ ngày 12/8/2024.
b) Thời gian nhận Phiếu đăng ký dự tuyển: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày 12/8/2024 đến hết ngày 10/9/2024.
c) Ngày 12/9/2024, Sở GDĐT sẽ niêm yết danh sách những người đã đăng ký dự tuyển đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện để người dự tuyển nộp phí tuyển dụng; danh sách người dự tuyển phải tham dự sát hạch trình độ ngoại ngữ đối với người dự tuyển không kê khai chứng chỉ ngoại ngữ để xác định trình độ ngoại ngữ; thời gian, địa điểm thu phí tuyển dụng và hướng dẫn nội dung, tài liệu ôn tập trên website www.danang.edu.vn và tại bảng niêm yết của Sở GDĐT (không tổ chức ôn tập tập trung).
d) Tổ chức thu phí tuyển dụng: Ngày 13/9/2024 và 14/9/2024.
Những người không nộp phí tuyển dụng thì không đủ điều kiện dự tuyển. đ) Ngày 17/9/2024: tổ chức sát hạch trình độ ngoại ngữ đối với người dự
tuyển không kê khai chứng chỉ ngoại ngữ để xác định trình độ ngoại ngữ;
e) Ngày 18/9/2024: niêm yết công khai tại bảng niêm yết của Sở GDĐT và trên website www.danang.edu.vn danh sách thí sinh đủ điều kiện dự xét tuyển vòng 2, giờ đến tập trung tại phòng thi của mỗi thí sinh.
g) Ngày 20/9/2024: người dự tuyển có mặt tại Hội trường Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn lúc 14 giờ 30 ngày 20/9/2024 để dự Lễ khai mạc kỳ xét tuyển và phổ biến nội quy, quy chế kỳ xét tuyển.
k) Tổ chức xét tuyển vòng 2: Ngày 21/9/2024 và ngày 22/9/2024 tại Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn.
l) Công bố kết quả điểm xét tuyển vòng 2: ngày 25/9/2024.
m) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận kết quả tuyển dụng, Sở GDĐT thông báo công khai trên trang thông tin điện tử www.danang.edu.vn và gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký; thông báo thời hạn người trúng tuyển đến Sở GDĐT để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng.
2. Địa điểm nhận hồ sơ
Địa điểm nhận Phiếu đăng ký dự tuyển:
– Đơn vị: Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Đà Nẵng;
– Địa chỉ: Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả Sở Giáo dục và Đào tạo, Tầng 1, Trung tâm Hành chính thành phố Đà Nẵng, số 24 đường Trần Phú, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng, số điện thoại: 0236.3 881 888./.
Sở Giáo dục và Đào tạo Đà Nẵng
-
Địa điểm: Tầng 21 Trung tâm hành chính Thành phố Đà Nẵng, 24 Trần Phú, phường Thạch Thang, quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng
-
Điện thoại: 0236.382.1066;
-
Email: [email protected] - [email protected];
-
Website: http://www.danang.edu.vn/
-
Giám đốc: bà Lê Thị Bích Thuận
Ngoài công tác đẩy mạnh chất lượng học tập thì Sở GD&ĐT Đà Nẵng còn chú trọng đến phát triển giáo dục nhân cách, chính sách tư tưởng, dân trí, giá trị sống cho học sinh, sinh viên. Đồng thời, tạo mọi điều kiện và cơ sở vật chất tốt nhất để đảm bảo chất lượng dạy và học.
Mọi người cũng đã tìm kiếm
Công việc của Giáo viên tiếng Việt là gì?
1. Giáo viên tiếng Việt là gì?
Giáo viên tiếng Việt (Vietnamese teacher) là một người trực tiếp truyền tải các kiến thức khác nhau về tiếng Việt cho người Việt Nam hoặc người nước ngoài có nhu cầu học tiếng Việt cho công việc hay học tập.
2. Lương và các công việc của Giáo viên tiếng Việt
Lương của các Giáo viên tiếng Việt
Hiện nay, có rất nhiều thông tin về việc tuyển dụng Nhân viên tư vấn, trong những thông tin tuyển dụng đó đều có đính kèm theo thông tin về mức lương Nhân viên tư vấn. Điều đó giúp cho các bạn có được những cơ hội để biết được mức lương của mình ra sao. Trong phần này, chúng tôi sẽ giúp các bạn có thể nắm được mức lương cơ bản của Nhân viên tư vấn theo số năm kinh nghiệm:
| Số năm kinh nghiệm | Vị trí | Mức lương |
| 0 - 1 năm | Thực tập sinh tiếng việt | 2.000.000 - 3.000.000 triệu/tháng |
| 1 - 3 năm | Giáo viên tiếng việt | 6.500.000 - 7.600.000 triệu/tháng |
| 4 - 5 năm | Trưởng bộ môn tiếng việt | 8.000.000 - 13.200.000 triệu/tháng |
Công việc chính của các Giáo viên tiếng Việt
Giáo viên dạy tiếng Việt thường hoạt động chính tại các trường học trong giờ làm việc hành chính theo lịch giảng dạy được chỉ định trước. Ngoài ra, đối với những giáo viên tiếng Việt làm việc tại các trung tâm giáo dục khác nhau, thời gian làm việc có thể kéo dài hơn so với những giáo viên làm việc tại các trường học.
Thường ngày, nhiệm vụ chính của các Giáo viên tiếng Việt cơ bản là:
Lên kế hoạch và thực hiện các tiết dạy học tiếng Việt theo chương trình học
Giáo viên cần thiết kế bài giảng, lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp và sử dụng các tài liệu, phương tiện dạy học hiệu quả để giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách tốt nhất.
Đánh giá và kiểm tra kết quả học tập của học sinh
Giáo viên cần đánh giá năng lực ngôn ngữ của học sinh một cách thường xuyên, khách quan và công bằng để theo dõi tiến độ học tập và có biện pháp hỗ trợ kịp thời cho những học sinh gặp khó khăn.
Giáo dục đạo đức, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh
Giáo viên cần giáo dục học sinh về đạo đức, lối sống, giá trị văn hóa và những kỹ năng cần thiết cho cuộc sống như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng làm việc nhóm,..
Tham gia các hoạt động giáo dục khác
Giáo viên cần tham gia các hoạt động giáo dục khác như họp phụ huynh, bồi dưỡng nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học,..

3. Học ngành gì để làm Giáo viên tiếng Việt ?
Để dạy được tiếng Việt, người giáo viên phải có kiến thức ngôn ngữ học tiếng Việt, tốt nghiệp chuyên ngành Văn học, Sư phạm Văn, Ngôn ngữ học,... hoặc các chuyên ngành có liên quan, Am hiểu sâu về ngữ pháp, văn học, và lịch sử văn hóa Việt Nam. Có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm nếu không tốt nghiệp từ các trường sư phạm.
Có khả năng truyền đạt kiến thức một cách hiệu quả, thu hút học sinh và tạo môi trường học tập tích cực, khả năng giao tiếp tốt bằng tiếng Việt, diễn đạt rõ ràng, lưu loát và dễ hiểu, kiến thức chuyên môn sâu rộng về ngữ pháp, từ vựng, và phương pháp giảng dạy tiếng Việt, khả năng sử dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ giảng dạy và học tập, khả năng quản lý lớp học một cách hiệu quả, tạo kỷ luật trong lớp học, khả năng đánh giá học tập của học sinh một cách khách quan, công bằng và chính xác.
Các trường đào tạo ngành Văn học tốt nhất ở Việt Nam hiện nay:
Các trường xét tuyển ngành Văn học ở khu vực miền Bắc:
- Đại Học Khoa Học – Đại Học Thái Nguyên
- Đại Học Sư Phạm Hà Nội
- Đại Học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn – Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Các trường xét tuyển ngành Văn học ở khu vực miền Trung:
- Đại Học Đà Lạt
- Đại Học Dân Lập Duy Tân
- Đại Học Khoa Học – Đại Học Huế
- Đại Học Quy Nhơn
- Đại Học Dân Lập Duy Tân
- Đại Học Sư Phạm – Đại Học Đà Nẵng
Các trường xét tuyển ngành Văn học khu vực miền Nam:
- Đại Học Dân Lập Văn Lang
- Đại Học Văn Hiến
- Đại Học Cần Thơ
- Đại Học Sư Phạm TPHCM
- Đại Học An Giang
- Đại Học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn – Đại Học Quốc Gia TP.HCM
4. Cơ hội nghề nghiệp của Giáo viên tiếng Việt
Giáo viên tiếng Việt là ngành nghề không thể thiếu, không bao giờ lỗi thời và luôn luôn tìm kiếm nguồn nhân sự chất lượng. Ngoài lựa chọn làm giáo viên tại các trường học, tốt nghiệp giáo viên, bạn có thể làm ở các trung tâm đào tạo, công ty giáo dục hoặc làm tại các Bộ, Sở Giáo dục,...Sau khi hoàn thành chương trình đào tạo ngành Sư phạm Ngữ văn, sinh viên sẽ có đủ kiến thức và năng lực chuyên môn để có thể đảm nhận công việc ở nhiều vị trí khác nhau. Trong hệ thống giáo dục nước ta, ngành sư phạm được phân chia dựa theo cấp bậc giáo dục từ Mầm non tới Đại học.
Nghề giáo viên tiếng Việt cung cấp cơ hội rộng mở cho sự phát triển và thăng tiến trong lĩnh vực giáo dục. Với nền tảng giảng dạy tiếng Việt, bạn có thể dễ dàng ứng tuyển và làm việc ở nhiều quốc gia khác nhau, khám phá và trải nghiệm các văn hóa mới. Ngoài ra, nghề giáo viên tiếng Việt cũng mở ra cơ hội để bạn tham gia vào các dự án nghiên cứu, viết sách giáo trình hoặc tham gia vào các hoạt động giảng dạy,...
Bên cạnh đó, giáo viên tiếng Việt cung cấp cơ hội để kiếm được thu nhập cao, đặc biệt là khi bạn có kinh nghiệm và chứng chỉ giảng dạy phù hợp. Một số trường công lập, tư thục và trường quốc tế trên khắp Việt Nam đặc biệt trọng dụng giáo viên tiếng Việt và sẵn sàng trả lương hấp dẫn để thu hút và giữ chân những người có trình độ và kỹ năng giảng dạy cao. Bên cạnh lương cơ bản, giáo viên tiếng Việt cũng có thể nhận được các phụ cấp và lợi ích khác như bảo hiểm y tế và các phúc lợi khác theo quy định của pháp luật và của doanh nghiệp chủ quản.
5. Ai phù hợp với công việc Giáo viên tiếng Việt ?
Cảm thông và bao dung
Ngành sư phạm Ngữ văn ngoài chuyên môn nghiệp vụ trong hoạt động giảng dạy, tư cách của giáo viên cũng được đánh giá cao trong các nghề. Học sư phạm cần biết kiên nhẫn với học trò, kiềm chế bản thân bao dung và tha thứ cho các sai lầm không đáng có. Nghề giáo cần có sự quan tâm bằng cả tấm lòng, trái tim của người dẫn dắt.
Đam mê và mơ ước
Công việc của ngành sư phạm rất nhiều khó khăn, gian truân mà không phải ai cũng thấu hiểu. Nếu như không có sự đam mê chắc chắn các bạn sẽ khó có thể theo nghề. Chương trình giảng dạy phải giảng dạy lại nhiều năm, nhiều thế hệ. Nếu không có sở thích người dạy sẽ cảm thấy nhàm chán.
Hoạt động giảng dạy cần mang tới bầu nhiệt huyết, niềm hứng khởi trong quá trình học tập. Các giáo viên cần biết cách tạo niềm cảm hứng cho bản thân cũng như học sinh trong cả chặng đường của mình.
Kiên trì và nhẫn nại
Giáo viên giảng dạy sẽ không bao giờ từ bỏ công việc vì đam mê cũng như mong muốn để vượt qua mọi khó khăn để hoàn thành tốt việc làm của mình. Sự kiên trì sẽ giúp các bạn chăm chỉ và chăm sóc học sinh cũng như tạo niềm vui, động lực cho con đường giảng dạy.
Sẵn sàng đối mặt với thách thức
Nghề giảng dạy phải đối mặt với nhiều thử thách, áp lực liên quan tới vấn đề học tập, chỉ tiêu,…. Khi quyết định tham gia hoạt động giảng dạy, các bạn cần xác định mục tiêu, chấp nhận những khó khăn trong dạy học là một phần của sự nghiệp để có thể gắn bó và theo đuổi sự nghiệp
Tinh thần cầu tiến
Mỗi giáo viên cần có tinh thần cầu tiến cao. Họ cần phải biết cách tìm hiểu sâu hơn về lĩnh vực của mình thông các phương pháp kiểm tra, đánh giá, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào bài giảng. Trên hết, cần chú trọng thay đổi phương pháp hỗ trợ giúp học sinh đạt được kết quả tốt.
>> Xem thêm:
Việc làm Giáo viên tiếng việt đang tuyển dụng
Giáo viên tiếng Việt có mức lương bao nhiêu?
Lương cơ bản
Lương bổ sung
130 - 156 triệu
/nămLộ trình sự nghiệp Giáo viên tiếng Việt
Tìm hiểu cách trở thành Giáo viên tiếng Việt, bạn cần có những kỹ năng và trình độ học vấn nào để thành công cũng như đạt được mức lương mong đợi ở mỗi bước trên con đường sự nghiệp của bạn.
Số năm kinh nghiệm
Điều kiện và Lộ trình trở thành một Giáo viên tiếng Việt?
Yêu cầu của tuyển dụng đối với giáo viên tiếng Việt
Khi giữ vị trí Giáo viên tiếng Việt, không chỉ yêu cầu bằng cấp và trình độ chuyên môn, mà còn cần có những kỹ năng mềm quan trọng. Dù là giáo viên tiếng Việt tại trung tâm hay trường học, việc sở hữu các bằng cấp và chứng chỉ chứng minh khả năng và trình độ chuyên môn cũng là điều không thể thiếu. Đặc biệt, khi viết CV xin việc cho vị trí giáo viên tiếng Việt, nhà tuyển dụng sẽ đánh giá cao những kỹ năng mềm và kinh nghiệm làm việc tốt như:
Yêu cầu bằng cấp và kiến thức chuyên môn
- Tốt nghiệp đại học chuyên ngành Sư phạm Ngữ văn hoặc Giáo dục Tiểu học có chuyên môn về dạy tiếng Việt.
- Am hiểu sâu về ngữ pháp, văn học, và lịch sử văn hóa Việt Nam.
- Có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm nếu không tốt nghiệp từ các trường sư phạm.
Yêu cầu về kỹ năng
- Kỹ năng sư phạm: Khả năng giảng dạy, truyền đạt kiến thức một cách hiệu quả và dễ hiểu cho học sinh ở nhiều cấp độ khác nhau.
- Kỹ năng giao tiếp: Giao tiếp tốt với học sinh và phụ huynh, xử lý tình huống giáo dục phát sinh một cách khéo léo.
- Kỹ năng quản lý lớp học: Duy trì kỷ luật, tạo môi trường học tập tích cực và khuyến khích học sinh học hỏi.
- Sử dụng công nghệ: Thành thạo các công cụ giáo dục và phần mềm hỗ trợ giảng dạy trực tuyến (nếu cần thiết).
Các yêu cầu khác
- Tận tâm với nghề: Tình yêu với công việc dạy học và sự kiên nhẫn trong quá trình hướng dẫn học sinh.
- Kinh nghiệm: Tùy vào từng trường, có thể yêu cầu từ 1-3 năm kinh nghiệm giảng dạy hoặc chấp nhận các ứng viên mới ra trường với tinh thần cầu tiến.
- Sự linh hoạt: Khả năng thích ứng với các phương pháp giảng dạy mới và tiếp thu các phản hồi từ đồng nghiệp và phụ huynh.
- Sức khỏe tốt và có lý lịch trong sạch, đáp ứng các yêu cầu của nhà trường về đạo đức nghề nghiệp.
Lộ trình thăng tiến của Giáo viên tiếng Việt
| Số năm kinh nghiệm | Vị trí | Mức lương |
| 0 - 1 năm | Thực tập sinh tiếng việt | 2.000.000 - 3.000.000 triệu/tháng |
| 1 - 3 năm | Giáo viên tiếng Việt | 6.500.000 - 7.600.000 triệu/tháng |
| 4 - 5 năm | Trưởng bộ môn tiếng việt | 8.000.000 - 13.200.000 triệu/tháng |
Mức lương bình quân của Giáo viên tiếng Việt có thể khác nhau tùy thuộc vào nhiều yếu tố như trình độ chuyên môn, kỹ năng, trách nhiệm công việc, địa điểm và điều kiện thị trường lao động.
1. Thực tập sinh tiếng việt
Mức lương: 2 - 3 triệu/tháng
Kinh nghiệm làm việc: Dưới 1 năm
Thực tập sinh giáo viên tiếng Việt là người tham gia thực tập tại các trường học, cơ sở giáo dục để hỗ trợ giáo viên trong công việc giảng dạy tiếng Việt và tích lũy kinh nghiệm cho bản thân. Các công việc chính tại vị trí này là chuẩn bị bài giảng, thiết kế giáo án, dạy học một số tiết học đơn giản, hỗ trợ giáo viên trong việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh,...
2. Giáo viên tiếng việt
Mức lương: 6 - 7 triệu/tháng
Kinh nghiệm làm việc: 1 - 3 năm
Giáo viên tiếng Việt là người truyền đạt kiến thức, kỹ năng và giá trị văn hóa về tiếng Việt cho học sinh. Họ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển năng lực ngôn ngữ, bồi dưỡng nhân cách và chuẩn bị cho học sinh những hành trang cần thiết cho cuộc sống. Các công việc chính tại vị trí này là giáo viên cần thiết kế bài giảng, lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp và sử dụng các tài liệu, phương tiện dạy học hiệu quả để giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách tốt nhất.
3. Trưởng bộ môn tiếng việt
Mức lương: 8 - 13 triệu/tháng
Kinh nghiệm làm việc: 4 - 5 năm
Trưởng bộ môn tiếng Việt là người quản lý và điều hành hoạt động của bộ môn tiếng Việt trong một trường học, cơ sở giáo dục. Họ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập tiếng Việt cho học sinh. Các công việc chính tại vị trí này là xây dựng kế hoạch phát triển bộ môn, xây dựng chương trình giảng dạy, thiết kế giáo án, và tổ chức các hoạt động giảng dạy, học tập tiếng Việt cho học sinh,...
Lộ trình thăng tiến có thể thay đổi tùy thuộc vào tổ chức giáo dục và hệ thống chính sách của quốc gia. Thời gian kinh nghiệm được đề cập chỉ là một ước lượng và có thể biến đổi tùy thuộc vào các yếu tố khác nhau như năng lực, thành tích và cơ hội phát triển trong môi trường làm việc.
5 bước giúp Giáo viên tiếng Việt thăng tiến nhanh trong trong công việc
Cải thiện và cập nhật kiến thức chuyên môn
Để trở thành giáo viên tiếng Việt xuất sắc, việc liên tục cập nhật kiến thức chuyên môn là rất quan trọng. Tham gia các khóa học, hội thảo, và đào tạo nâng cao về ngữ pháp, văn học và phương pháp giảng dạy mới. Đọc sách và tài liệu nghiên cứu mới giúp mở rộng hiểu biết về ngữ pháp và văn học Việt Nam. Áp dụng những kiến thức mới vào bài giảng không chỉ nâng cao chất lượng giảng dạy mà còn giúp giáo viên nổi bật trong mắt quản lý và đồng nghiệp.
Tích cực tham gia vào các dự án giáo dục
Chủ động tham gia vào các dự án giáo dục, nghiên cứu và cải tiến chương trình học là cách hiệu quả để thể hiện sự cam kết và khả năng lãnh đạo. Đề xuất và triển khai các sáng kiến cải tiến phương pháp giảng dạy, tổ chức các hoạt động học tập ngoại khóa hoặc các chương trình giáo dục đặc biệt. Tham gia các hoạt động này không chỉ giúp nâng cao kỹ năng cá nhân mà còn góp phần xây dựng danh tiếng trong môi trường giáo dục.
Phát triển kỹ năng quản lý và lãnh đạo
Để thăng tiến, giáo viên cần phát triển các kỹ năng quản lý và lãnh đạo. Học cách tổ chức lớp học, quản lý thời gian và phân công nhiệm vụ hiệu quả. Tham gia các khóa đào tạo về quản lý giáo dục và lãnh đạo giúp nâng cao khả năng điều hành và phối hợp công việc. Những kỹ năng này sẽ chuẩn bị cho giáo viên để đảm nhận các vị trí quản lý như trưởng bộ môn hoặc quản lý chương trình giáo dục.
Xây dựng mối quan hệ tốt với phụ huynh và đồng nghiệp
Giao tiếp hiệu quả với phụ huynh và đồng nghiệp là chìa khóa để xây dựng mối quan hệ tích cực và hỗ trợ. Thường xuyên cập nhật thông tin về tiến độ học tập của học sinh với phụ huynh và lắng nghe ý kiến phản hồi từ họ. Xây dựng mối quan hệ đồng nghiệp tốt, tham gia các hoạt động nhóm và chia sẻ kinh nghiệm giúp tạo môi trường làm việc hài hòa và hỗ trợ sự nghiệp phát triển.
Tự đánh giá và cải thiện hiệu suất công việc
Đánh giá hiệu suất công việc định kỳ là cách quan trọng để nhận diện điểm mạnh và điểm yếu của bản thân. Nhận xét từ học sinh, đồng nghiệp và quản lý giúp xác định các lĩnh vực cần cải thiện. Dựa trên các phản hồi, thực hiện các điều chỉnh cần thiết trong phương pháp giảng dạy và kỹ năng cá nhân. Sự cải thiện liên tục không chỉ nâng cao chất lượng giảng dạy mà còn mở ra cơ hội thăng tiến nhanh hơn trong sự nghiệp.