Sở Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch tuyển dụng viên chức các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo năm học 2024-2025 như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI; MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Đối tượng, phạm vi
Tuyển dụng viên chức còn thiếu theo chỉ tiêu thông báo đối với các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, gồm các trường trung học phổ thông công lập (trường trung học phổ thông công lập, trường trung học cơ sở và trung học phổ thông công lập) và Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Bồi dưỡng nghiệp vụ tỉnh Bình Dương.
2. Mục đích, yêu cầu
a) Tuyển dụng viên chức các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo nhằm tiếp tục bổ sung số lượng viên chức cho năm học 2024-2025 bảo đảm yêu cầu chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, nhân viên các trường trung học phổ thông và Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Bồi dưỡng nghiệp vụ tỉnh Bình Dương.
b) Việc tuyển dụng viên chức căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, trình độ đào tạo, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh viên chức cần tuyển và chỉ tiêu biên chế được giao.
II. HÌNH THỨC, NGUYÊN TẮC, ĐIỀU KIỆN TUYỂN DỤNG
1. Hình thức tuyển dụng
Tuyển dụng viên chức các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện theo hình thức xét tuyển.
2. Nguyên tắc
a) Bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, khách quan và đúng pháp luật.
b) Bảo đảm tính cạnh tranh.
c) Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm.
d) Ưu tiên người có tài năng, người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số.
3. Điều kiện đối với người đăng ký dự tuyển
3.1. Điều kiện chung
a) Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam
b) Từ đủ 18 tuổi trở lên
c) Có đơn đăng ký dự tuyển
d) Có lý lịch rõ ràng
đ) Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với vị trí việc làm:
– Trình độ văn hóa:
Tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc có bằng trung cấp chuyên nghiệp theo quy định tại Công văn số 3645/BGDĐT-GDCN ngày 26/7/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc người học tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp.
– Trình độ chuyên môn:
+ Tốt nghiệp chuyên ngành sư phạm phù hợp với vị trí việc làm đăng ký dự tuyển. Nếu tốt nghiệp chuyên ngành đào tạo tương đương ngoài sư phạm thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm theo quy định (trừ trường hợp tốt nghiệp các chuyên ngành văn thư, thư viện, thiết bị, kế toán).
+ Nếu bằng tốt nghiệp do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công chứng dịch sang tiếng Việt và đã được Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận tính pháp lý của văn bằng.
+ Nếu bằng tốt nghiệp ghi 2 môn đào tạo thì chỉ được đăng ký dự tuyển vào vị trí việc làm phù hợp ở môn đào tạo chính.
e) Nếu thuộc diện phải thực hiện chế độ tập sự, sau khi trúng tuyển, viên chức phải tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng để hoàn chỉnh tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh nghề nghiệp trước khi được bổ nhiệm; thời gian tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng được tính vào thời gian thực hiện chế độ tập sự.
Đối với các trường hợp tuyển dụng mới nhưng không thực hiện chế độ tập sự phải đảm bảo hoàn chỉnh tiêu chuẩn, điều kiện của ngạch hoặc chức danh nghề nghiệp trước khi bổ nhiệm ngạch hoặc chức danh nghề nghiệp theo quy định (thời hạn hoàn thành không quá 12 tháng sau khi có quyết định tuyển dụng).
g) Đủ sức khỏe để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ.
h) Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển:
– Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
– Đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc, buộc thôi hợp đồng trong vòng 12 tháng tính đến ngày đăng ký dự tuyển.
– Người dự tuyển có dị dạng, khiếm khuyết về hình thể hoặc phát âm tiếng Việt không chuẩn.
– Người đã được tuyển dụng và đang công tác tại đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập.
– Người được Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương thông báo hủy kết quả tuyển dụng năm học 2023-2024 do có hành vi gian lận trong kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển.
3.2. Điều kiện cụ thể
Ngoài việc bảo đảm các điều kiện chung nêu trên, điều kiện cụ thể để xét tuyển viên chức cho từng vị trí việc làm như sau:
a) Vị trí việc làm giáo viên
Giáo viên trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên: Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành sư phạm tương ứng với vị trí việc làm đăng ký dự tuyển. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành đào tạo ngoài sư phạm thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm phù hợp với vị trí việc làm.
b) Vị trí việc làm Tổng phụ trách Đội
Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành sư phạm có đào tạo chuyên môn về công tác Đội hoặc có bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên chuyên ngành sư phạm và có chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Đội.
c) Vị trí việc làm Thiết bị – Thí nghiệm
Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành Công nghệ thiết bị trường học hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên các chuyên ngành khác phù hợp với vị trí việc làm Thiết bị – Thí nghiệm ở trường trung học.
d) Vị trí việc làm Thư viện
– Thư viện viên hạng IV: Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành Thông tin – Thư viện. Trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành Thông tin – Thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.
– Thư viện viên hạng III: Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành Thông tin – Thư viện. Trường hợp tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành Thông tin – Thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.
đ) Vị trí việc làm Văn thư
– Văn thư trung cấp: Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên với ngành hoặc chuyên ngành văn thư hành chính, văn thư – lưu trữ, lưu trữ, lưu trữ và quản lý thông tin. Trường hợp có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.
-Văn thư viên: Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành văn thư – lưu trữ, lưu trữ học, lưu trữ học và quản trị văn phòng. Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp ngành hoặc chuyên ngành văn thư hành chính, văn thư – lưu trữ, lưu trữ.
e) Vị trí việc làm Kế toán
– Kế toán viên trung cấp: Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính.
– Kế toán viên: Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính.
g) Vị trí việc làm Giáo vụ
Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên các chuyên ngành khác phù hợp với vị trí việc làm giáo vụ.
* Lưu ý: Người dự tuyển có thể đăng ký tuyển dụng 02 nguyện vọng (02 vị trí việc làm khác nhau) nếu đáp ứng đồng thời điều kiện tuyển dụng của 02 vị trí việc làm này.
III. HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG
1. Thành phần Hội đồng tuyển dụng
a) Hội đồng tuyển dụng các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi tắt là Hội đồng tuyển dụng) do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập, gồm có 05 hoặc 07 thành viên, cụ thể:
– Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo;
– Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo;
– Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là Trưởng phòng Tổ chức cán bộ Sở Giáo dục và Đào tạo.
– Các ủy viên khác là người có chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến việc tổ chức tuyển dụng.
b) Không bố trí những người có quan hệ vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ; cha, mẹ (vợ hoặc chồng), cha nuôi, mẹ nuôi; con đẻ, con nuôi; anh, chị, em ruột; cô, dì, chú, bác, cậu ruột; anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng của anh, chị, em ruột của người dự tuyển; những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật; những người đã bị xử lý về hành vi tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ làm thành viên Hội đồng tuyển dụng, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng tuyển dụng.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng
Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang ngau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng đã biểu quyết. Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng tuyển dụng như sau:
a) Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng:
– Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo về việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng và chỉ đạo tổ chức thực hiện kỳ tuyển dụng viên chức bảo đảm đúng nội quy, quy chế theo quy định.
– Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Hội đồng:
– Quyết định thành lập các bộ phận giúp việc: Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển; Ban kiểm tra, sát hạch; Tổ thư ký giúp việc.
– Tổ chức việc xây dựng đề phỏng vấn theo đúng quy định, bảo đảm bí mật đề phỏng vấn, thực hành theo chế độ tài liệu “Mật”.
– Tổ chức việc kiểm tra, sát hạch và tổng hợp kết quả theo quy định.
– Báo cáo Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ban hành các quyết định: Danh sách thí sinh đủ điều kiện tham dự kỳ xét tuyển sau khi kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển; công nhận kết quả kỳ tuyển dụng viên chức.
– Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức kỳ tuyển dụng.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng:
Giúp Chủ tịch Hội đồng điều hành hoạt động của Hội đồng và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Hội đồng về nhiệm vụ được phân công.
c) Ủy viên của Hội đồng tuyển dụng:
Ủy viên Hội đồng thực hiện nhiệm vụ cụ thể do Chủ tịch Hội đồng phân công, bảo đảm hoạt động của Hội đồng thực hiện đúng quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Hội đồng về nhiệm vụ được phân công đó.
d) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng:
– Chuẩn bị các văn bản, tài liệu phục vụ cho hoạt động của Hội đồng; ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng; chuẩn bị danh sách thí sinh, các mẫu biên bản phục vụ cho hoạt động của kỳ tuyển dụng viên chức, tài liệu khác liên quan đến hoạt động của Hội đồng;
– Tổ chức, chuẩn bị các tài liệu hướng dẫn ôn tập cho thí sinh (nếu có);
– Tổ chức việc thu phí dự xét tuyển, quản lý thu, chi và thanh quyết toán phí dự xét tuyển theo quy định.
– Tổ chức kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển và chấm điểm kiểm tra, sát hạch.
– Nhận, bảo quản bảng tổng hợp kết quả kiểm tra, sát hạch được đóng trong các túi còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban kiểm tra, sát hạch.
– Tổng hợp, báo cáo kết quả xét tuyển với Hội đồng tuyển dụng.
– Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Hội đồng.
3. Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển
a) Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng thành lập gồm có Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển:
– Trưởng ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng. Tổ chức thực hiện việc kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển đã đăng ký tại Phiếu đăng ký dự tuyển.
– Các thành viên Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển thực hiện nhiệm vụ kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm đã đăng ký tại Phiếu đăng ký dự tuyển.
– Thành viên kiêm Thư ký thực hiện nhiệm vụ ghi biên bản các cuộc họp, tổng hợp danh sách thí sinh đăng ký dự tuyển, thí sinh được thi vòng 2 và các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban.
c) Tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển:
Người được cử làm thành viên Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển là công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực phù hợp với yêu cầu của vị trí dự tuyển.
4. Ban Xây dựng ngân hàng đề phỏng vấn
a) Ban Xây dựng ngân hàng đề phỏng vấn do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng thành lập gồm có Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban Xây dựng ngân hàng đề phỏng vấn:
Giúp Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng xây dựng đề phỏng vấn bảo đảm có
số dư so với số lượng thí sinh được triệu tập dự thi theo từng vị trí tuyển dụng để thí sinh bốc thăm ngẫu nhiên (trong cùng 01 buổi tuyển dụng). Nội dung đề phỏng vấn bảo đảm chính xác, khoa học, lời văn, câu chữ rõ ràng, đánh giá toàn diện năng lực, khả năng của người dự tuyển; phải phù hợp với yêu cầu của chức danh nghề nghiệp viên chức tương ứng với vị trí việc làm dự tuyển. Đề phỏng vấn phải có đáp án, thang điểm kèm theo (chi tiết đến 05 điểm đối với đáp án của đề phỏng vấn kiến thức chung, chi tiết đến 01 điểm đối với đáp án của đề phỏng vấn chuyên môn, nghiệp vụ), được đóng trong túi đựng đề phỏng vấn, được niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu “Mật”.
c) Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban Xây dựng ngân hàng đề phỏng vấn:
Tham gia xây dựng ngân hàng câu hỏi hoặc đề phỏng vấn, hướng dẫn chấm, đáp án chấm phỏng vấn theo phân công của Trưởng ban Xây dựng ngân hàng đề phỏng vấn. Bảo mật ngân hàng câu hỏi, đề phỏng vấn, hướng dẫn chấm phỏng vấn khi chưa tổ chức phỏng vấn theo quy định nhà nước độ “Mật”.
d) Tiêu chuẩn thành viên Ban Xây dựng ngân hàng đề phỏng vấn:
– Người được cử làm thành viên Ban Xây dựng ngân hàng đề phỏng vấn là công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
– Người được cử tham gia Ban Xây dựng ngân hàng đề phỏng vấn không được tham gia Ban Kiểm tra, sát hạch.
5. Ban Kiểm tra, sát hạch
a) Ban Kiểm tra, sát hạch do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng thành lập gồm có Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban Kiểm tra, sát hạch:
– Tổ chức thực hiện việc phỏng vấn, chấm điểm phỏng vấn theo nguyên tắc mỗi thí sinh phải có ít nhất 02 thành viên trở lên chấm điểm.
– Tổng hợp kết quả điểm phỏng vấn và bàn giao biên bản, phiếu điểm chấm phỏng vấn cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng.
– Bảo mật kết quả điểm phỏng vấn.
c) Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban Kiểm tra, sát hạch:
– Thực hiện việc chấm điểm phỏng vấn theo đáp án và thang điểm của đề phỏng vấn.
– Báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong quá trình tổ chức phỏng vấn với Trưởng Ban Kiểm tra, sát hạch và kiến nghị hình thức xử lý.
d) Tiêu chuẩn thành viên Ban Kiểm tra, sát hạch:
– Người được cử làm thành viên Ban Kiểm tra, sát hạch là công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
– Người được cử tham gia Ban Kiểm tra, sát hạch không được tham gia Ban Xây dựng ngân hàng đề phỏng vấn.
6. Tổ In sao đề phỏng vấn
a) Tổ In sao đề phỏng vấn do Chủ tịch Hội đồng quyết định thành lập gồm có Tổ trưởng và các thành viên.
b) Thực hiện nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng theo quy định tại Điều 11 về “Tổ In sao đề thi” theo Quy chế tổ chức xét tuyển viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 của Bộ Nội vụ ban hành quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
7. Tổ Thư ký giúp việc
a) Tổ Thư ký giúp việc do Chủ tịch Hội đồng thành lập gồm có Tổ trưởng và các thành viên. Số lượng thành viên Tổ Thư ký giúp việc do Chủ tịch Hội đồng quyết định, trong đó Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là Tổ trưởng.
b) Tổ trưởng Tổ Thư ký giúp việc chịu trách nhiệm phân công các thành viên trong Tổ để thực hiện các nhiệm vụ của Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng trong phạm vi chức trách, nhiệm vụ được giao theo quy định.
c) Người được cử tham gia Tổ Thư ký giúp việc là công chức, viên chức đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo. Từng thành viên Tổ Thư ký giúp việc chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Hội đồng, Tổ trưởng Tổ Thư ký giúp việc về nhiệm vụ được phân công.
8. Ban Giám sát
a) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo thành lập Ban Giám sát gồm có Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban Giám sát, thành viên Ban Giám
sát:
Thực hiện theo quy định tại Điều 36 quy định về Giám sát kỳ tuyển dụng
viên chức theo Quy chế tổ chức xét tuyển viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 của Bộ Nội vụ.
c) Điều kiện đối với thành viên Ban giám sát:
– Thành viên Ban Giám sát là công chức của Sở Giáo dục và Đào tạo, Thanh tra tỉnh.
– Không bố trí những người tham gia làm thành viên Hội đồng, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng, thành viên Tổ Thư ký giúp việc làm thành viên Ban Giám sát.
IV. TỔ CHỨC XÉT TUYỂN
1. Nhu cầu xét tuyển
Căn cứ nhu cầu thực tế năm học 2024-2025 và biên chế được giao, các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo cần bổ sung 141 chỉ tiêu tuyển dụng đối với 09 vị trí việc làm đối với trường trung học phổ thông, Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Bồi dưỡng nghiệp vụ tỉnh Bình Dương, cụ thể:
a) Giáo viên cấp trung học cơ sở hạng III: 13 chỉ tiêu, mã số V.07.04.32.
b) Giáo viên cấp trung học phổ thông hạng III: 96 chỉ tiêu, mã số V.07.05.15.
c) Tổng phụ trách Đội cấp trung học cơ sở: 01 chỉ tiêu, mã số V.07.04.32.
d) Viên chức Thư viện: 01 chỉ tiêu, mã số V.10.02.06 hoặc V.10.02.07. đ) Viên chức Thiết bị, thí nghiệm: 06 chỉ tiêu, mã số V.07.07.20.
e) Viên chức Giáo vụ: 14 chỉ tiêu, mã số V.07.07.21.
g) Viên chức Văn thư: 04 chỉ tiêu, mã số 02.008 hoặc 02.007.
h) Viên chức Kế toán: 06 chỉ tiêu, mã số 06.032 hoặc 06.031.
Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ thông báo chỉ tiêu cụ thể từng vị trí việc làm kèm theo khi phát hành thông báo tuyển dụng.
Trường hợp trong quá trình thông báo, nhận hồ sơ có phát sinh thêm nhu cầu tuyển dụng thì Sở Giáo dục và Đào tạo bổ sung tăng chỉ tiêu cần tuyển đối với những vị trí việc làm đã thông báo tuyển dụng và không bổ sung đối với những vị trí việc làm không thông báo tuyển dụng.
2. Hồ sơ đăng ký dự tuyển
Thí sinh dự tuyển đăng ký trực tuyến, hồ sơ gồm:
– Phiếu đăng ký dự tuyển (theo mẫu).
– Bản photocopy văn bằng tốt nghiệp chuyên môn, nghiệp vụ.
– Bản photocopy chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm (đối với người dự tuyển phải có nghiệp vụ sư phạm).
– Bản photocopy hồ sơ, giấy tờ chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên được cơ quan, tổ chức cấp (nếu có).
– Bản photocopy các quyết định tuyển dụng, phân công, hợp đồng hoặc hợp đồng lao động và quyết định lương hiện hưởng (nếu có), sổ Bảo hiểm xã hội có thể hiện quá trình công tác có đóng bảo hiểm xã hội (đối với người dự tuyển đã có thời gian công tác, hợp đồng tại các cơ sở giáo dục trước khi dự tuyển).
– Văn bản của đơn vị đang công tác đồng ý cho đăng ký dự tuyển và chuyển công tác về ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương nếu được trúng tuyển (đối với người dự tuyển đang công tác trong quân đội, công an, doanh nghiệp nhà nước hoặc tổ chức, đơn vị khác không thuộc hệ thống các cơ sở giáo dục công lập).
– Minh chứng về việc hoàn thành nộp phí tuyển dụng.
* Một số lưu ý:
– Trường hợp văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công chứng dịch thuật sang tiếng Việt và được Cục Quản lý chất lượng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận tính pháp lý của văn bằng.
– Mỗi người dự tuyển chỉ được nộp 01 Phiếu đăng ký dự tuyển (ghi 01 hoặc 02 nguyện vọng). Chỉ tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của người dự tuyển đã được cấp Bằng tốt nghiệp.
– Người dự tuyển phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khai trong Phiếu đăng ký dự tuyển và các loại giấy tờ, hồ sơ kèm theo.
– Người dự tuyển hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc thực hiện kê khai và cung cấp hồ sơ minh chứng về quá trình công tác, quá trình tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Trong đó, phải xác định rõ thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội. Trường hợp không cung cấp đầy đủ hồ sơ minh chứng (quá trình công tác, quá trình tham gia đóng bảo hiểm xã hội) thì không được xem xét xếp lương đối với quá trình công tác không kê khai.
– Người dự tuyển scan hồ sơ đăng ký dự tuyển trực tuyến và nộp phí dự tuyển bằng hình thức chuyển khoản, địa chỉ đăng ký dự tuyển và tài khoản nộp phí được quy định trong thông báo tuyển dụng viên chức các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo năm học 2024-2025.
3. Hình thức, nội dung xét tuyển
Việc xét tuyển viên chức các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện theo 02 vòng:
3.1. Vòng 1
Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển và các loại giấy tờ có liên quan theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng đủ các điều kiện thì người dự tuyển được tham dự kiểm tra, sát hạch vòng 2.
3.2. Vòng 2
– Thực hiện kiểm tra, sát hạch bằng hình thức phỏng vấn (bốc thăm câu hỏi) để kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Tài liệu liên quan sẽ được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương sau khi ban hành thông báo tuyển dụng.
– Điểm phỏng vấn được tính theo thang điểm 100.
– Thời gian phỏng vấn tối đa đối với một người dự tuyển là 30 phút (trước khi phỏng vấn, người dự tuyển có thời gian chuẩn bị không quá 15 phút).
– Không thực hiện phúc khảo đối với kết quả phỏng vấn.
Cụ thể:
a) Đối với vị trí việc làm tuyển dụng viên chức là giáo viên dạy lớp
– Buổi 1 (35 điểm):
+ 01 câu Kiến thức chung về Luật Viên chức: 15 điểm.
+ 01 câu Kiến thức chuyên ngành phù hợp vị trí việc làm: 15 điểm.
+ Tác phong (trang phục, thái độ, giao tiếp): 05 điểm.
– Buổi 2 (65 điểm):
+ Người dự tuyển thực hiện một đề cương giáo án (bài soạn) 01 tiết dạy theo chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, phù hợp với chuyên môn đào tạo và vị trí việc làm đăng ký dự tuyển; trình bày cụ thể nội dung của đề cương giáo án đã soạn theo yêu cầu của Ban Kiểm tra, sát hạch: 30 điểm.
+ Trả lời phản biện của Ban Kiểm tra, sát hạch về nội dung, kỹ năng, nghiệp vụ sư phạm theo đề cương giáo án đã trình bày: 30 điểm (02 câu hỏi, mỗi câu 15 điểm).
+ Tác phong (trang phục, thái độ, giao tiếp): 05 điểm.
b) Đối với vị trí việc làm tuyển dụng viên chức không phải là giáo viên dạy lớp (Tổng phụ trách Đội, thư viện, thiết bị – thí nghiệm, giáo vị, văn thư, kế toán)
+ 01 câu Kiến thức chung về Luật Viên chức: 15 điểm.
+ 02 câu Kiến thức chuyên ngành phù hợp vị trí việc làm (đạo đức công vụ, văn hóa công sở, vị trí việc làm đăng ký tuyển dụng,…): 30 điểm (mỗi câu 15 điểm).
+ Tác phong (trang phục, thái độ, giao tiếp): 05 điểm.
Khi tổng hợp điểm để xét, thực hiện nhân đôi tổng số điểm của người dự tuyển đã đạt được để bảo đảm tổng số điểm xét tuyển theo thang điểm 100.
4. Đối tượng và điểm ưu tiên trong xét tuyển
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
d) Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân: Được cộng 1,5 điểm vào kết quả vòng 2.
* Trường hợp người dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên nêu trên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2.
5. Xác định người trúng tuyển
a) Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo phải có đủ các điều kiện sau:
– Có kết quả điểm tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên;
– Có tổng số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên (nếu có) cao hơn, lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu được thông báo tuyển dụng của từng vị trí việc làm (xét nguyện vọng 1 trước theo từng vị trí việc làm của từng cấp học, rồi mới xét đến nguyện vọng 2) cho đến khi hết chỉ tiêu.
b) Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người trúng tuyển là người đạt kết quả thi phần thi kiến thức chung cao hơn.
Trường hợp vẫn không xác định được thì Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định người trúng tuyển.
c) Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
6. Hợp đồng làm việc, chế độ tập sự
Người trúng tuyển viên chức phải ký hợp đồng làm việc xác định thời hạn 12 tháng với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức theo quy định tại Luật Viên chức năm 2019, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019, Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
Người trúng tuyển viên chức thực hiện chế độ tập sự theo quy định tại Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ- CP ngày 25/9/2020 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
V. THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Từ ngày 08/4/2024 đến ngày 26/4/2024: Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng dự thảo Kế hoạch tuyển dụng năm học 2024-2025.
2. Từ ngày 20/5/2024 đến ngày 12/6/2024: Sở Giáo dục và Đào tạo gửi Sở Nội vụ dự thảo Kế hoạch tuyển dụng năm học 2024-2025 để xem xét, thẩm định.
3. Từ ngày 13/6/2024 đến ngày 21/6/2024: Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch tuyển dụng năm học 2024-2025, quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng, Ban Giám sát; Chủ tịch Hội đồng thành lập các bộ phận giúp việc của Hội đồng.
4. Trên cơ sở Kế hoạch tuyển dụng, Sở Giáo dục và Đào tạo thông báo tuyển dụng (được đăng tải trên một trong các phương tiện thông tin đại chúng, trên trang điện tử của Sở Giáo dục và Đào tạo, niêm yết tại trụ sở làm việc của Tòa nhà Trung tâm Hành chính tỉnh Bình Dương), thông báo tài liệu tham khảo cho phần kiểm tra, sát hạch vòng 2 và nhận Phiếu đăng ký dự tuyển từ ngày 19/6/2024 đến ngày 18/7/2024.
5. Từ ngày 22/7/2024 đến ngày 26/7/2024: Tổng hợp hồ sơ đăng ký dự tuyển, nhập, kiểm tra dữ liệu hồ sơ đăng ký dự tuyển.
6. Từ ngày 29/7/2024 đến ngày 07/8/2024: Họp Hội đồng tuyển dụng thông qua danh sách thí sinh đủ điều kiện vào vòng 2; thông báo công khai kết quả và thông báo triệu tập thí sinh tham dự sát hạch vòng 2 đối với thí sinh đủ điều kiện dự tuyển; sao in đề, đáp án kiểm tra, sát hạch; chuẩn bị các điều kiện tổ chức kiểm tra, sát hạch.
7. Từ ngày 08/8/2024 đến ngày 14/8/2024: Tổ chức sát hạch vòng 2 đối với thí sinh đủ điều kiện dự tuyển.
8. Từ ngày 15/8/2024 đến ngày 21/8/2024: Họp Hội đồng tuyển dụng viên chức lần thứ hai thông qua dự kiến kết quả trúng tuyển.
9. Từ ngày 22/8/2024 đến ngày 30/8/2024: Hội đồng tuyển dụng báo cáo Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo xem xét, công nhận kết quả tuyển dụng (sau khi có văn bản thống nhất của Sở Nội vụ về kết quả tuyển dụng và thỏa thuận xếp lương cho viên chức trúng tuyển). Hội đồng tuyển dụng viên chức công bố kết quả xét tuyển tại Ô số 10, tầng 1, Tháp B, Tòa nhà Trung tâm Hành chính tỉnh Bình Dương, trên trang thông tin điện tử của Sở Giáo dục và Đào tạo; thông báo kết quả đến cá nhân dự tuyển.
10. Từ ngày 02/9/2024 đến ngày 06/9/2024: Viên chức trúng tuyển chọn nhiệm sở.
11. Dự kiến ngày 10/9/2024: Thí sinh trúng tuyển nhận quyết định tuyển dụng tại Hội trường Sở Giáo dục và Đào tạo.
VI. MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC
1. Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức; hướng dẫn thực hiện của cơ quan có thẩm quyền.
2. Phí tuyển dụng được thu một lần bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt khi người dự tuyển đăng ký hồ sơ trực tuyến.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phòng Tổ chức cán bộ
– Là đơn vị thường trực, chịu trách nhiệm triển khai thực hiện kế hoạch tuyển dụng và tham mưu cho Giám đốc Sở các nội dung liên quan đến công tác tuyển dụng theo đúng quy định.
– Chịu trách nhiệm lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện kỳ tuyển dụng viên chức.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở
– Cử người tham gia Hội đồng tuyển dụng và các bộ phận giúp việc của Hội đồng tuyển dụng, Ban Giám sát khi được yêu cầu.
– Phối hợp với Phòng Tổ chức cán bộ để thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo.
3. Phòng Kế hoạch – Tài chính
Chịu trách nhiệm quyết toán kinh phí liên quan đến công tác tuyển dụng viên chức.
Trên đây là Kế hoạch tuyển dụng viên chức các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo năm học 2024-2025./.
Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Dương
-
Địa điểm: Tầng 10, Tháp A, Trung tâm Hành chính Tỉnh, phường Hoà Phú, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
-
Liên hệ: Tel: (0274) 3.822.375 - Fax: (0274) 3.838.771
-
Email: [email protected]
-
Website: http://sgdbinhduong.edu.vn
-
Giám đốc: bà Nguyễn Thị Nhật Hằng
Mọi người cũng đã tìm kiếm
Công việc của Giáo viên mầm non là gì?
1. Giáo viên mầm non là gì?
Giáo viên Mầm non là một người trực tiếp truyền tải các kiến thức khác nhau. Họ là những người mang sứ mệnh cao cả, đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đưa các bạn nhỏ làm quen, tiếp cận với kiến thức xã hội bên ngoài. Giáo viên mầm non sẽ giúp cho những “đứa trẻ” có thể hình thành nên phẩm chất, thế giới quan và kích thích sự niềm đam mê học tập. Trong lĩnh vực này cơ hội việc làm với các công việc liên quan như Giáo viên tiểu học, Giáo viên chủ nhiệm...cũng rất đa dạng.
2. Vì sao nên làm giáo viên mầm non?
- Tình yêu với trẻ nhỏ: Nhiều bạn, nhất là những bạn nữ, đến với nghề giáo viên mầm non đơn giản là có tình yêu với trẻ nhỏ, có những bạn đã xác định ngay từ rất sớm rằng mình sẽ theo nghề “nuôi dạy trẻ”, tình yêu và sự gần gũi với trẻ đã giúp các bạn định hướng ngay được con đường đi cho mình sau này.
- Đầu vào và đầu ra không hề khó: Để trở thành giáo viên mầm non, không cần yêu cầu các bạn phải học quá giỏi, chỉ cần các bạn có sức học trung bình - khá là đã hoàn toàn có thể thi đỗ và theo học. Không những vậy, do tình trạng giáo viên hiện nay còn thiếu, cơ hội có việc làm ngay sau khi tốt nghiệp là vô cùng lớn .
- Công việc ổn định và mức đãi ngộ tốt, có lương hưu: Hiện nay, Nhà nước, Bộ Giáo dục – Đào tạo đặc biệt quan tâm đến ngành sư phạm mầm non, trong những năm gần đây, mức lương và đời sống giáo viên mầm non đã được cải thiện một cách rõ rệt.
- Được nghỉ hè, thai sản: Không như những công việc khác, nghề sư phạm nói chung trong đó có sư phạm mầm non là ngành đặc thù, thời gian nghỉ và làm việc xê dịch theo lịch học của học sinh. Trong 1 năm, giáo viên mầm non có thể được nghỉ hè từ 1 đến 3 tháng, đây là khoảng thời gian quý giá để nghỉ ngơi thư giãn hay làm một công việc thời vụ khác.
- Môi trường làm việc thoải mái và tràn ngập tiếng cười: Đã làm giáo viên mầm non nghĩa là làm việc với môi trường toàn trẻ nhỏ, điều này giúp bạn luôn cảm thấy thư giãn, thoải mái vì xung quanh toàn là tiếng cười đùa của con trẻ, điều này hoàn toàn không có khi bạn làm việc những công việc văn phòng vốn đầy áp lực và ganh đua.
- Có lợi cho cuộc sống gia đình sau này: Do luôn gắn liền với trẻ nhỏ, nên những cô giáo mầm non luôn có kỹ năng nuôi dạy và chăm sóc trẻ tốt hơn với những người bình thường, điều này hoàn toàn có lợi sau này khi lập gia đình,đấy là lý do tại sao các cô giáo mầm non luôn luôn “đắt chồng”. Còn rất nhiều lý do khác để theo đuổi nghề giáo viên mầm non, nhưng có lẽ điều quan tâm đối với các bậc phụ huynh và học sinh là vấn đề việc làm cho ngành mầm non sau khi ra trường.
3. Muốn làm giáo viên mầm non cần bằng cấp gì?
Căn cứ quy định tại Điều 3, 4, 5 Thông tư 1 của Bộ GD&ĐT năm 2021, giáo viên mầm non cần đáp ứng các tiêu chuẩn về trình độ đào tạo như sau:
Giáo viên mầm non hạng III
Giáo viên mầm non hạng III, bắt buộc phải có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non trở lên, chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non. Ngoài ra, bạn cần có thêm chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản và chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên mầm non hạng III.
Giáo viên mầm non hạng II
Với hạng chức danh giáo viên mầm non hạng II, người dạy cần có bằng cử nhân giáo dục mầm non trở lên hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non và bằng cử nhân quản lý giáo dục trở lên. Đồng thời, bạn phải hoàn thành lớp học và được cấp chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non cũng như chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản.
Giáo viên mầm non hạng I
Tương tự giáo viên mầm non hạng II, giáo viên mầm non hạng I cũng cần phải có bằng cử nhân giáo dục mầm non trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non và bằng cử nhân quản lý giáo dục trở lên. Đồng thời, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non và chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản.
Ngoài các tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, giáo viên mầm non còn phải đáp ứng được tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ với từng hạng chức danh.
Thông qua các quy định trên, để làm giáo viên mầm non tại trường công lập thì phải có những bằng cấp sau đây:
- Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên và có bằng cử nhân quản lý giáo dục trở lên hoặc có bằng cử nhân giáo dục mầm non trở lên.
- Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non.
4. Lương và mô tả các công việc của Giáo viên mầm non
Lương của Giáo viên mầm non hiện nay
Đối với các giáo viên tại các trường mầm non công lập tại Việt Nam, theo quy định hiện tại, tiền lương của giáo viên được tính bằng cách sử dụng công thức sau: Tiền lương = Lương cơ sở x Hệ số lương. Khi lương cơ sở tăng, mức lương của giáo viên sẽ tăng tương ứng, phụ thuộc vào từng cấp dạy, hạng giáo viên, và bậc lương. Lưu ý đâu là công thức tính tiền lương áp dụng cho giáo viên mầm non trước ngày 01/07/2024.
| Hạng giáo viên | Mức lương |
| Giáo viên mầm non hạng III | 3.780.000 - 8.800.000 đồng/tháng |
| Giáo viên mầm non hạng II | 4.200.000 - 8.900.000 đồng/tháng |
| Giáo viên mầm non hạng I | 7.200.000 – 11.400.000 đồng/tháng |
Mô tả công việc chính của Giáo viên Mầm non
Giáo viên mầm non thường hoạt động chính tại các trường học trong giờ làm việc hành chính theo lịch giảng dạy được chỉ định trước. Ngoài ra, đối với những giáo viên mầm non làm việc tại các trung tâm khác nhau, thời gian làm việc có thể kéo dài hơn so với những giáo viên làm việc tại các trường học.
Tiếp nhận và trao trả trẻ tận tay cho phụ huynh
Giáo viên mầm non cần đảm bảo đón và trả trẻ hàng ngày khi phụ huynh đưa, đón. Họ sẽ điểm danh sự có mặt của từng học sinh và liên lạc với phụ huynh khi trẻ vắng mặt mà không có thông báo trước.
Xây dựng giáo án giảng dạy phù hợp
Xây dựng nên các chương trình dạy học mới mẻ, sáng tạo, phù hợp với trẻ mầm non. Giáo viên mầm non sẽ cần sử dụng các công cụ giảng dạy đa dạng (kể chuyện, đóng kịch, các công cụ hỗ trợ khác,…) để các bé nhanh chóng tiếp thu kiến thức.
Quan sát, hỗ trợ phát triển từng cá nhân
Thường xuyên quan sát quá trình học tập, sinh hoạt của từng em để có thể hỗ trợ các bạn cải thiện năng lực hành vi xã hội cũng như hình thành tính tự trọng. Theo dõi về sự tiến bộ của các bé trong học tập, sự hòa đồng với môi trường mới và báo cáo cho phụ huynh. Thường xuyên liên lạc với phụ huynh để hiểu hơn về hoàn cảnh, tính cách, tâm lý của các bé. Từ đó giáo viên mầm non sẽ có phương pháp để hỗ trợ, giảng dạy tốt và phù hợp nhất cho các bạn nhỏ
Hướng dẫn kỹ năng mềm cho trẻ
Hướng dẫn cho các bạn nhỏ các kỹ năng về nghệ thuật, kỹ năng mềm thông qua các chương trình giảng dạy với kết cấu rõ ràng. Ví dụ như là giúp trẻ nhớ, nhận ra các dạng hình học, con số, màu sắc, các món đồ thủ công,… Luôn tìm cách để khuyến khích các bé tương tác, trò chuyện với nhau nhiều hơn, giải quyết các vấn đề gây lộn, mâu thuẫn của trẻ khi học tập.
Chăm sóc trẻ
Sắp xếp thời gian ăn – ngủ trưa, ăn nhẹ buổi chiều cho các bé, giám sát các bé để đảm bảo sự an toàn tuyệt đối. Luôn duy trì lớp học sạch sẽ, gọn gàng, đảm bảo an toàn thực phẩm, tuân thủ về tiêu chuẩn y tế.
Học tập nâng cao kiến thức và kỹ năng chăm sóc trẻ
Không chỉ cung cấp kiến thức cho trẻ, giáo viên mầm non còn phải nâng cao kiến thức và kỹ năng của bản thân trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ nhỏ. Họ nên tham gia các khóa đào tạo, hội thảo và các hoạt động chuyên môn để cập nhật những phương pháp giảng dạy mới nhất, những kiến thức về phát triển trẻ và các vấn đề liên quan đến giáo dục mầm non. Bằng việc liên tục nâng cao kiến thức và kỹ năng, giáo viên mầm non có khả năng đáp ứng tốt hơn các yêu cầu và thách thức trong công tác dạy dỗ trẻ.
5. Vai trò của giáo viên mầm non
Giảng dạy theo giáo trình
Giáo viên mầm non đảm nhận vai trò giảng dạy theo giáo trình được thiết kế đặc biệt cho trẻ từ 0 đến 6 tuổi. Họ tạo ra môi trường học tập thích hợp và sáng tạo, sử dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp với độ tuổi và các giai đoạn phát triển của trẻ nhỏ. Qua việc giảng dạy, giáo viên mầm non giúp trẻ phát triển các kỹ năng ngôn ngữ, toán học, khoa học, nghệ thuật và thể chất cơ bản.
Nắm bắt mọi tình hình của trẻ để trao đổi cùng phụ huynh khi cần
Giáo viên mầm non là người có thể quan sát và hiểu rõ những nhu cầu, khó khăn và tiềm năng của từng trẻ nhỏ. Họ thường ghi chép, đánh giá và theo dõi sự phát triển của trẻ để thông báo cho phụ huynh về những tiến bộ và những vấn đề của trẻ cần quan tâm. Bằng việc trao đổi thường xuyên với phụ huynh, giáo viên sẽ cung cấp những thông tin quan trọng của bé và phối hợp cùng gia đình tạo điều kiện phát triển tốt nhất cho trẻ.
Dạy các kỹ năng cơ bản cho trẻ
Một trong những vai trò quan trọng của giáo viên mầm non là giúp trẻ phát triển các kỹ năng cơ bản như tự lập, giao tiếp, tư duy logic và tư duy sáng tạo. Họ thiết kế các hoạt động giáo dục và trò chơi phù hợp để khuyến khích trẻ tham gia, tìm hiểu và thử nghiệm. Giáo viên mầm non cũng hướng dẫn trẻ nhỏ rèn luyện kỹ năng xã hội, như chia sẻ, tôn trọng và làm việc nhóm. Bên cạnh đó, các kỹ năng sinh tồn như: bơi lội, phòng cháy chữa cháy, tự sơ cứu cho bản thân,.. cũng đã được đưa vào giáo trình mầm non, cho các bé có kiến thức tốt để cứu bản thân và những người xung quanh.
Tìm tòi, phân tích và kích thích các khả năng bẩm sinh của trẻ
Giáo viên mầm non tìm hiểu và phân tích các khả năng bẩm sinh của từng trẻ để định hướng giáo dục phù hợp. Họ khám phá và khuyến khích sự sáng tạo, tư duy linh hoạt và khả năng đặc biệt của trẻ. Bằng cách tạo ra môi trường đa dạng lĩnh vực, ngành nghề, giáo viên mầm non giúp trẻ phát triển và tận dụng tối đa tiềm năng của mình.
Tạo nền tảng học tập và kiến thức cho trẻ
Vai trò quan trọng khác của giáo viên mầm non là tạo nền tảng học tập và kiến thức cho trẻ nhỏ. Họ giúp trẻ hiểu và thực hiện các hoạt động học tập đơn giản, từ việc nhận biết màu sắc, hình dạng, đến các khái niệm cơ bản về số học, ngôn ngữ và khoa học. Giáo viên mầm non xây dựng môi trường học tập tích cực, động viên sự tò mò và khám phá của trẻ, và khuyến khích trẻ học hỏi thông qua trò chơi, câu chuyện, và hoạt động thực tế.
>> Đọc thêm:
Việc làm Giáo viên lái xe đang tuyển dụng
Giáo viên mầm non có mức lương bao nhiêu?
Lương cơ bản
Lương bổ sung
104 - 156 triệu
/nămLộ trình sự nghiệp Giáo viên mầm non
Tìm hiểu cách trở thành Giáo viên mầm non, bạn cần có những kỹ năng và trình độ học vấn nào để thành công cũng như đạt được mức lương mong đợi ở mỗi bước trên con đường sự nghiệp của bạn.
Số năm kinh nghiệm
Điều kiện và Lộ trình trở thành một Giáo viên mầm non?
Yêu cầu tuyển dụng của Giáo viên mầm non
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, Giáo viên mầm non cần sở hữu những kiến thức, chuyên môn vững vàng và thành thạo những kỹ năng mềm liên quan:
Yêu cầu bằng cấp và kiến thức chuyên môn
-
Bằng cấp chuyên ngành: Vị trí Giáo viên mầm non yêu cầu có bằng cử nhân giáo dục mầm non hoặc bằng cấp tương đương trong lĩnh vực giáo dục. Bằng cấp này cung cấp kiến thức vững chắc về cách tiếp cận và phát triển trẻ em trong độ tuổi mầm non. Các chứng chỉ hoặc bằng cấp về giáo dục sớm, phát triển trẻ em, hoặc quản lý giáo dục có thể được yêu cầu. Đây là những bằng cấp bổ sung giúp củng cố kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công việc giáo viên mầm non.
-
Kiến thức về phát triển trẻ em: Cần có kiến thức sâu về quy trình phát triển vật lý, tâm lý, và xã hội của trẻ nhỏ. Điều này giúp giáo viên nhận biết và đáp ứng tốt hơn các nhu cầu cụ thể của từng trẻ trong lớp. Việc nắm bắt tâm lý và nuôi dạy trẻ đúng là vô cùng quan trọng, đặc biệt là với trẻ nhỏ vì ở độ tuổi này, chúng tiếp thu và bắt chước thông tin và hành động từ môi trường xung quanh, đặc biệt là từ những người gần gũi chúng thường xuyên như mẹ và cô giáo.
Yêu cầu về kỹ năng
-
Kỹ năng giao tiếp: Khả năng giao tiếp hiệu quả với trẻ nhỏ, phụ huynh và đồng nghiệp là rất quan trọng để xây dựng một môi trường học tập tích cực và hỗ trợ sự phát triển của trẻ nhỏ. Việc giao tiếp với trẻ nhỏ đòi hỏi sự kiên nhẫn và khả năng sử dụng ngôn ngữ một cách chính xác, vì vậy một giáo viên mầm non cần thành thạo kỹ năng này để thực hiện tốt công việc của mình.
-
Kỹ năng quản lý lớp học: Có khả năng quản lý và duy trì một môi trường học tập tích cực và an toàn cho trẻ nhỏ, bao gồm quản lý hành vi và xử lý các tình huống khó khăn. Một lớp học đầy các em nhỏ sẽ không bao giờ bình lặng vì trẻ ở độ tuổi mầm non rất hiếu động và tò mò về mọi thứ xung quanh. Do đó các em cần được chú ý giám sát và chăm sóc để tránh xảy ra các tình huống nguy hiểm.
-
Kỹ năng giảng dạy: Khả năng truyền đạt kiến thức một cách hiệu quả và sinh động là yếu tố quan trọng. Giáo viên tiểu học cần biết cách lên kế hoạch giảng dạy, sử dụng phương pháp và tài liệu phù hợp với độ tuổi và năng lực của học sinh. Những bài giảng dạy khô khan sẽ không thu hút được sự chú ý và tập trung của học sinh, do đó Giáo viên tiểu học cần liên tục làm mới bài giảng của mình.
Yêu cầu khác
-
Tình yêu và thích làm việc với trẻ nhỏ: Là một giáo viên mầm non, một yêu cầu tất yếu là bạn phải có sự đam mê trong việc giáo dục và chăm sóc trẻ nhỏ. Điều này sẽ quyết định đến chất lượng công việc và giảng dạy của bạn rất nhiều.
Lộ trình thăng tiến của Giáo viên mầm non
Lộ trình thăng tiến của Giáo viên mầm non có thể khá đa dạng và phụ thuộc vào tổ chức và ngành nghề cụ thể. Dưới đây là một lộ trình thăng tiến phổ biến cho vị trí này.
|
Kinh nghiệm |
Vị trí |
Mức lương |
|
Dưới 1 năm |
Giáo viên thực tập |
1 - 3 triệu/tháng |
|
1 – 4 năm |
5 - 10 triệu/tháng |
|
|
4 – 10 năm |
Giáo viên mầm non chuyên nghiệp |
10 - 18 triệu/tháng |
Mức lương trung bình của Giáo viên mầm non và các ngành liên quan
-
Giáo viên chủ nhiệm: 6 - 13 triệu đồng/tháng (1 tháng)
- Giáo viên tiểu học: 12 - 18 triệu đồng/tháng (1 tháng)
1. Giáo viên thực tập
Mức lương: 1 - 3 triệu/tháng
Kinh nghiệm làm việc: dưới 1 năm
Giáo viên thực tập là các giáo viên mới ra trường hoặc đang theo học tập tại các trường đại học sư phạm. Họ được phân công để tiếp xúc thực tế với công việc giảng dạy, tham gia vào các hoạt động giảng dạy dưới sự hướng dẫn của giáo viên có kinh nghiệm. Công việc bao gồm tham gia lên kế hoạch giảng dạy, chuẩn bị tài liệu học tập, thực hiện các hoạt động giáo dục và đánh giá kết quả học tập của học sinh.
>> Đánh giá: Đây là giai đoạn khi giáo viên mới bắt đầu sự nghiệp, thường có khoảng 1 năm kinh nghiệm. Giáo viên mới thường được phân công giảng dạy các lớp cơ bản và nhận sự hướng dẫn từ giáo viên kinh nghiệm.
2. Giáo viên mầm non
Mức lương: 5 - 10 triệu/ tháng
Kinh nghiệm làm việc: 1 - 4 năm
Giáo viên Mầm non (Preschool teacher) là một người trực tiếp truyền tải các kiến thức khác nhau. Họ là những người mang sứ mệnh cao cả, đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đưa các bạn nhỏ làm quen, tiếp cận với kiến thức xã hội bên ngoài. Giáo viên mầm non sẽ giúp cho những “đứa trẻ” có thể hình thành nên phẩm chất, thế giới quan và kích thích sự niềm đam mê học tập.
>> Đánh giá: Là Giáo viên mầm non bạn phải tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh. Vận dụng kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm vào thực tế giảng dạy, giáo dục; có khả năng đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp trong việc nghiên cứu và áp dụng khoa học sư phạm từ cấp trường trở lên.
3. Giáo viên mầm non chuyên nghiệp
Mức lương: 10 - 18 triệu đồng/tháng
Kinh nghiệm làm việc: 4 - 10 năm
Giáo viên mầm non chuyên nghiệp là người đã có kinh nghiệm. Họ là những người mang sứ mệnh cao cả, đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đưa các bạn nhỏ làm quen, tiếp cận với kiến thức xã hội bên ngoài. Giáo viên mầm non sẽ giúp cho những “đứa trẻ” có thể hình thành nên phẩm chất, thế giới quan và kích thích sự niềm đam mê học tập.
>> Đánh giá: Là người có kinh nghiệm và kỹ năng lãnh đạo. Công việc hộ rất bận rộn. Một khi, cứ quay cuồng trong giảng dạy và hàng tá kế hoạch, báo cáo, họp hành, tập huấn… Giáo viên cần có lòng yêu thương học sinh, có ý thức trách nhiệm cao trong công việc; giữ gìn phẩm chất đạo đức nhà giáo, gương mẫu cho học sinh.
Đọc thêm:
Việc làm Giáo viên mầm non đang tuyển dụng