854 việc làm
Thỏa thuận
Kon Tum
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hồ Chí Minh
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hồ Chí Minh
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hồ Chí Minh
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hồ Chí Minh
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hà Nội
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hồ Chí Minh
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Điện Biên
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hồ Chí Minh
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Đắk Nông
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Bạc Liêu
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Đồng Nai
Đăng 30+ ngày trước
3 - 8 triệu
Hà Nội
Đăng 27 ngày trước
Kids&Us School of English
English Teacher for Kids - Hết hạn
Kids&Us School of English
3.0
Thỏa thuận
Hồ Chí Minh
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Bình Dương
Đăng 30+ ngày trước
8 - 12 triệu
Đồng Nai
Đăng 30+ ngày trước
16 - 20 triệu
Hồ Chí Minh
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hồ Chí Minh
Đăng 30+ ngày trước
9 - 12 triệu
Bà Rịa - Vũng Tàu
Đăng 30+ ngày trước
9 - 12 triệu
Hồ Chí Minh
Đăng 30+ ngày trước
9 - 12 triệu
Bà Rịa - Vũng Tàu
Đăng 30+ ngày trước
9 - 12 triệu
Bà Rịa - Vũng Tàu
Đăng 30+ ngày trước
9 - 12 triệu
Bà Rịa - Vũng Tàu
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hồ Chí Minh
Đăng 30+ ngày trước
8.5 - 10 triệu
Đồng Nai
Đăng 30+ ngày trước
9 - 12 triệu
Bà Rịa - Vũng Tàu
Đăng 30+ ngày trước
9 - 12 triệu
Bà Rịa - Vũng Tàu
Đăng 30+ ngày trước
9 - 12 triệu
Hồ Chí Minh
Đăng 30+ ngày trước
9 - 12 triệu
Long An
Đăng 30+ ngày trước
9 - 12 triệu
Hồ Chí Minh
Đăng 30+ ngày trước
9 - 12 triệu
Bà Rịa - Vũng Tàu
Đăng 30+ ngày trước
9 - 12 triệu
Bà Rịa - Vũng Tàu
Đăng 30+ ngày trước
9 - 15 triệu
Đồng Nai
Đăng 30+ ngày trước
13 - 14 triệu
Hải Dương
Đăng 30+ ngày trước
8 - 10 triệu
Đồng Nai
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hà Nội
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hà Nội
Đăng 30+ ngày trước
8 - 10 triệu
Hồ Chí Minh
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hồ Chí Minh
Đăng 30+ ngày trước
8 - 15 triệu
Đồng Nai
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hà Nội
Đăng 30+ ngày trước
8 - 12 triệu
Đồng Nai
Đăng 30+ ngày trước
Trường Phổ Thông Liên Cấp H.a.s
Tổ phó Tổ Ngôn ngữ Anh - Hết hạn
Trường Phổ Thông Liên Cấp H.a.s
1500 - 2000 USD
Hà Nội
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hồ Chí Minh
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hồ Chí Minh
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
An Giang
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Long An
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Bình Phước
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Tây Ninh
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Cần Thơ
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hồ Chí Minh
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thái Nguyên
Đăng 30+ ngày trước
Sở Giáo dục và Đào tạo Kon Tum
UBND huyện Ngọc Hồi, Kon Tum tuyển dụng viên chức ngành giáo dục năm 2024
Sở Giáo dục và Đào tạo Kon Tum
11 việc làm 15 lượt xem
Thông tin cơ bản
Mức lương: Thỏa thuận
Chức vụ: Nhân viên
Ngày đăng tuyển: 15/08/2024
Hạn nộp hồ sơ: 15/08/2025
Hình thức: Toàn thời gian
Kinh nghiệm: Không yêu cầu
Số lượng: 60
Giới tính: Không yêu cầu
Nghề nghiệp
Ngành
Địa điểm làm việc
Phòng Nội vụ huyện Ngọc Hồi, đường Phạm Văn Đồng, thôn 6, thị trấn Plei Kần, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum

Thực hiện Kế hoạch số 2470/KH-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2024 của Ủy ban nhân dân huyện về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục huyện Ngọc Hồi năm học 2024-2025.
Ủy ban nhân dân huyện Ngọc Hồi thông báo nhu cầu tuyển dụng viên chức ngành giáo dục năm 2024, cụ thể như sau:

I. Nhu cầu tuyển dụng
1. Số lượng người làm việc cần tuyển ứng với từng vị trí việc làm: 60 chỉ tiêu. thể:

2. Số lượng vị trí việc làm thực hiện việc xét tuyển: 04 vị trí việc làm, cụ

– Giáo viên Mầm non hạng III, (Mã số V.07.02.26): 24 chỉ tiêu.
– Giáo viên Tiểu học hạng III, (Mã số V.07.03.29): 27 chỉ tiêu (Đa môn: 18,
Tiếng Anh: 02, Tin học: 03, Giáo dục thể chất: 02, Mỹ thuật: 01, Âm nhạc: 01).
– Giáo viên Trung học cơ sở hạng III, (Mã số V.07.04.32): 08 chỉ tiêu (Vật lý: 01, Hoá học: 01, Toán: 01, Tiếng Anh: 01, Sinh học: 01, Ngữ văn: 01, Lịch sử: 01, Mỹ thuật: 01).
– Giáo viên Trung học phổ thông hạng III, (Mã số V.07.05.15) (giáo viên giáo dục thường xuyên): 01 chỉ tiêu (Toán).
(Có bảng tổng hợp chi tiết chỉ tiêu tuyển dụng viên chức kèm theo).
II. Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển
1. Điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức
1.1 Những người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam, nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức
– Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam.
– Tuổi đời từ đủ 18 trở lên (tính đến thời điểm nhận phiếu đăng ký dự tuyển).
– Có phiếu đăng ký dự tuyển.
– Có lý lịch rõ ràng, được chính quyền địa phương nơi cư trú hoặc cơ quan công tác xác nhận.
– Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm.
– Có đủ sức khỏe để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo vị trí việc làm đăng ký dự tuyển.
– Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm theo quy định của pháp luật.
1.2 Những trường hợp sau đây không được đăng ký dự tuyển
– Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
– Người đã từng là công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc có hiệu lực (tính đến thời điểm nộp Phiếu đăng ký dự tuyển). Trường hợp bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc do tham nhũng, tham ô hoặc vi phạm đạo đức công vụ thì không được đăng ký dự tuyển vào các cơ quan hoặc vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ, công vụ đã đảm nhiệm.
2. Điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể đối với từng vị trí việc làm
Ngoài các điều kiện, tiêu chuẩn chung tại khoản 1 mục này, người đăng ký dự tuyển phải đáp ứng các điều kiện tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, trình độ đào tạo theo yêu cầu vị trí việc làm cụ thể sau:
2.1. Đối với giáo viên mầm non: Có bằng tốt nghiệp Cao đẳng sư phạm mầm non trở lên.
2.2. Đối với giáo viên tiểu học
– Giáo viên tiểu học đa môn: Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên tiểu học.
– Giáo viên tiếng Anh: Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên tiếng Anh hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành tiếng Anh và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Giáo viên Giáo dục thể chất: Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên Giáo dục thể chất hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành Giáo dục thể chất và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Giáo viên Tin học: Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên Tin học hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành Tin học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Giáo viên Mỹ thuật: Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên Mỹ thuật hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành Mỹ thuật và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Giáo viên Âm nhạc: Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên Âm nhạc hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành Âm nhạc và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2.3. Đối với giáo viên THCS
– Giáo viên dạy môn Vật lý: Có bằng cử nhân sư phạm chuyên ngành Vật lý trở lên hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành Vật lý và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Giáo viên dạy môn Toán: Có bằng cử nhân sư phạm chuyên ngành Toán trở lên hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành Toán và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Giáo viên dạy môn Sinh học: Có bằng cử nhân sư phạm chuyên ngành Sinh học trở lên hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành Sinh học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Giáo viên dạy môn tiếng Anh: Có bằng cử nhân sư phạm chuyên ngành tiếng Anh trở lên hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành tiếng Anh và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Giáo viên dạy môn Hóa học: Có bằng cử nhân sư phạm chuyên ngành Hóa học trở lên hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành Hóa học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Giáo viên dạy môn Ngữ văn: Có bằng cử nhân sư phạm chuyên ngành Ngữ văn trở lên hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành Ngữ văn và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Giáo viên dạy môn Lịch sử: Có bằng cử nhân sư phạm chuyên ngành Lịch sử trở lên hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành Lịch sử và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Giáo viên Mỹ thuật: Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên Mỹ thuật hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành Mỹ thuật và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2.4. Đối với giáo viên THPT
Giáo viên dạy môn Toán: Có bằng cử nhân sư phạm chuyên ngành Toán đối với giáo viên trung học phổ thông trở lên hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành Toán và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học phổ thông theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

III. Ưu tiên trong tuyển dụng viên chức
1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong xét tuyển viên chức
Đối tượng và điểm ưu tiên trong xét tuyển viên chức thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyên ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 05 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
d) Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân: Được cộng 1,5 điểm vào kết quả vòng 2;
2. Trường hợp người dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi tại vòng 2 (các thí sinh tham dự xét tuyển chỉ cần nộp một loại giấy chứng nhận ưu tiên được tính cộng điểm ưu tiên cao nhất).
IV. Thời gian và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển
– Thời gian nhận Phiếu đăng ký dự tuyển: 30 ngày, từ ngày 15/8/2024 đến hết ngày 13/9/2024. Thời gian tiếp nhận trong giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần (trường hợp gửi theo đường bưu chính thì tính thời gian theo dấu công văn đến Phòng Nội vụ huyện Ngọc Hồi).
– Địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển: Nộp trực tiếp tại Phòng Nội vụ huyện Ngọc Hồi hoặc gửi theo đường bưu điện qua địa chỉ: Phòng Nội vụ huyện Ngọc Hồi, tầng 2, trụ sở Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Ngọc Hồi,
đường Phạm Văn Đồng, thôn 6, thị trấn Plei Kần, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum (lưu ý: thí sinh đăng ký gửi theo đường bưu chính và 02 phong bì gửi đảm bảo ghi cụ thể số điện thoại, địa chỉ người nhận (có dán tem)).
V. Hình thức, nội dung xét tuyển; thời gian và địa điểm xét tuyển
1. Hình thức tuyển dụng: Xét tuyển.
2. Nội dung xét tuyển: Xét tuyển theo quy định tại Điều 11, Nghị định 115/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ và khoản 6, Điều 1, Nghị định số 85/2023/NĐ-CP của Chính phủ thực hiện theo 2 vòng, gồm:
2.1. Vòng 1: Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.
2.2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
a) Hình thức thi: Vấn đáp.
b) Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
c) Thời gian thi: Vấn đáp 30 phút (thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị, không tính vào thời gian thi).
d) Thang điểm: 100 điểm.
e) Không phúc khảo kết quả kiểm tra, sát hạch bằng hình thức vấn đáp.
3. Thời gian và địa điểm xét tuyển
– Thời gian xét tuyển:
+ Ngày 14/9/2024: Tổ chức xét tuyển vòng 1. Kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển đăng ký tại phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm, nếu phù hợp thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.
+ Ngày 15/9/2024: Thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 2. Đồng thời thông báo bằng văn bản tới người đăng ký dự tuyển nếu kết quả kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển thí sinh không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển được biết theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
+ Ngày 18/9/2024 (buổi sáng): Tổ chức xét tuyển vòng 2.
– Địa điểm xét tuyển:
+ Vòng 01: Tại Hội trường tầng 2, trụ sở Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Ngọc Hồi, đường Phạm Văn Đồng, thôn 6, thị trấn Plei Kần, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.
+ Vòng 02: Tại Trường THCS thị trấn Plei Kần (cơ sở 2), đường Lê Hồng Phong, thôn 6, thị trấn Plei Kần, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum (sẽ có Thông báo cụ thể sau).
VI. Phiếu đăng ký dự tuyển
– Người đăng ký dự tuyển nộp Phiếu đăng ký dự tuyển theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức này tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển (Phòng Nội vụ huyện Ngọc Hồi) hoặc gửi theo đường bưu chính và 02 phong bì gửi đảm bảo ghi cụ thể số điện thoại, địa chỉ người nhận (có dán tem).
– Người đăng ký dự tuyển phải khai đầy đủ các nội dung yêu cầu trong Phiếu đăng ký dự tuyển tính đến thời gian nộp phiếu và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin trong Phiếu đăng ký dự tuyển của mình; trường hợp khai không đúng thông tin, giả mạo văn bằng, chứng chỉ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
* Lưu ý:
+ Người đăng ký dự tuyển kê khai đầy đủ thông tin tại Phiếu đăng ký dự tuyển; không giải quyết đối với các trường hợp bổ sung thông tin tại Phiếu đăng ký dự tuyển sau khi hết thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển.
+ Người đăng ký dự tuyển chỉ kê khai các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu vị trí việc làm tuyển dụng của các cơ sở giáo dục đào tạo; không giải quyết đối với các trường hợp văn bằng, chứng chỉ có ngày cấp sau thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển; không sử dụng giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời, giấy chứng nhận đã hoàn thành kỳ thi chờ cấp chứng chỉ,… để thay thế các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu tuyển dụng.
+ Cá nhân có nhu cầu thay đổi, điều chỉnh, bổ sung thông tin của Phiếu đăng ký dự tuyển kịp thời liên hệ đơn vị đã nộp Phiếu để được hướng dẫn thủ tục điều chỉnh, thay thế Phiếu đăng ký dự tuyển theo quy định (trong thời hạn quy định).
VII. Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức
Xác định người trúng tuyển được thực hiện theo quy định tại Điều 10, Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ; được sửa đổi tại khoản 5 Điều 1, Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có kết quả điểm vấn đáp tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có số điểm vấn đáp vòng 2 cộng với điểm ưu tiên (nếu có) quy định tại Điều 6 Nghị định 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và Khoản 2 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm b, khoản 1, Mục VI Kế hoạch này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì Chủ tịch UBND huyện quyết định người trúng tuyển.
3. Trường hợp người dự tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại Khoản 1, Mục V Kế hoạch này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi tại vòng 2.
4. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau. Không thực hiện phúc khảo đối với kết quả thi vấn đáp.
Thông báo này được đăng trên Trang thông tin điện tử huyện Ngọc Hồi (địa chỉ: http://ngochoi.kontum.gov.vn); niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân huyện Ngọc Hồi (tại Trụ sở tiếp công dân Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Nội vụ, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên huyện). Đối với các nội dung liên quan đến kỳ tuyển dụng viên chức ngành giáo dục năm 2024, đề nghị các thí sinh thường xuyên theo dõi, cập nhật thông tin trên Trang thông tin điện tử của huyện Ngọc Hồi./.

KẾ HOẠCH
Tuyển dụng viên chức ngành giáo dục huyện Ngọc Hồi năm học 2024-2025

Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
Căn cứ Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Bộ Tài chính ban hành Quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập; Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường tiểu học công lập; Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường THCS công lập; Thông tư số 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường trung học phổ thông công lập; Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT ngày 14 tháng 4 năm 2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT, 02/2021/TT- BGDĐT, 03/2021/TT-BGDĐT, 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021
của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập;
Căn cứ Thông tư số 01/2023/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 01 năm 2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên;
Căn cứ Thông tư số 19/2023/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 10 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong các Cơ sở giáo dục mầm non công lập; Thông tư số 20/2023/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 10 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong các Cơ sở giáo dục phổ thông và các trường chuyên biệt công lập;
Căn cứ Quyết định số 149/QĐ-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ngọc Hồi;
Căn cứ Quyết định số 34/2024/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
Căn cứ Quyết định số 283/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc giao số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên năm 2024 trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
Căn cứ Văn bản số 2607/UBND-NC ngày 22 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc triển khai công tác tuyển dụng viên chức ngành giáo dục năm học 2024-2025; Văn bản số 2878/UBND-NC ngày 13 tháng 8 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt Kế hoạch tuyển dụng viên chức năm 2024 tại các cơ quan, địa phương;
Thực hiện Quyết định số 541/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2024 của Ủy ban nhân dân huyện Ngọc Hồi về việc giao số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự đảm bảo chi thường xuyên năm 2024 trên địa bàn huyện Ngọc Hồi;
Xét nhu cầu đăng ký tuyển dụng viên chức ngành giáo dục năm học 2024- 2025 của Phòng Giáo dục và Đào tạo tại Văn bản số 500/PGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2024 và Văn bản số 533/PGDĐT ngày 13 tháng 8 năm 2024 đề nghị điều chỉnh phụ lục đăng ký nhu cầu tuyển dụng viên chức ngành giáo dục năm học 2024-2025; nhu cầu đăng ký tuyển dụng viên chức ngành giáo dục năm học 2024- 2025 của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên tại Văn bản số 49/TTGDNN-GDTX ngày 25 tháng 7 năm 2024;
Ủy ban nhân dân huyện Ngọc Hồi xây dựng Kế hoạch tuyển dụng viên chức ngành giáo dục năm học 2024-2025 trên địa bàn huyện, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích: Tuyển dụng bổ sung đội ngũ viên chức có phẩm chất đạo đức, năng lực trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đảm bảo chất lượng, tiêu chuẩn, chức danh của vị trí việc làm, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ngọc Hồi.
2. Yêu cầu:
– Việc tuyển dụng viên chức phải đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng, khách quan và đúng quy định của pháp luật.
– Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào số lượng người làm việc được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
– Mọi công dân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định đều được đăng ký tham gia tuyển dụng. Người đăng ký dự tuyển phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của những giấy tờ trong hồ sơ dự tuyển. Các trường hợp khai man, giả mạo hồ sơ sẽ bị hủy kết quả tuyển dụng và xử lý theo quy định của pháp luật.
– Những người được tuyển dụng phải đúng tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ và được bố trí đúng vị trí việc làm.
– Tổ chức tuyển dụng phải thực hiện đảm bảo theo các vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
II. NHU CẦU TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC NĂM HỌC 2024-2025
1. Thực trạng bố trí và sử dụng biên chế:
1.1. Về tình hình biên chế chung ngành giáo dục trên địa bàn huyện
– Tổng số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên địa bàn huyện Ngọc Hồi năm 2024 là 981 người1, trong đó được Ủy ban nhân dân huyện giao tại Quyết định số 541/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2024, cụ thể:
+ Sự nghiệp giáo dục và đào tạo là 965 người làm việc.
+ Sự nghiệp giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên là 16 người làm việc.
– Số viên chức sự nghiệp giáo dục có mặt tính đến ngày 30/9/2024: 912 người, cụ thể:
+ Sự nghiệp giáo dục và đào tạo là 898 người.
+ Sự nghiệp giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên là 14.
– Số người làm việc chưa tuyển dụng: 69 người, cụ thể:+ Sự nghiệp giáo dục và đào tạo là 67 người (trong đó: Cấp học Mầm non là 30 người, cấp học Tiểu học là 28 người, cấp học THCS là 09 người).
+ Sự nghiệp giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên là 02.
1.2. Về số lượng người làm việc được giao và số lượng người làm việc chưa sử dụng theo từng đơn vị sự nghiệp có nhu cầu tuyển dụng
(Có phụ lục 1, 2A, 2B, 2C kèm theo)
2. Nhu cầu tuyển dụng viên chức ngành giáo dục năm học 2024-2025:
Tổng nhu cầu tuyển dụng viên chức năm học 2024-2025 trên địa bàn huyện là 60 chỉ tiêu (dự phòng 09 chỉ tiêu để thực hiện công tác cán bộ trong thời gian đến), trong đó: lĩnh vực giáo dục và đào tạo là 59 chỉ tiêu (dự phòng 08 chỉ tiêu để thực hiện công tác cán bộ trong thời gian đến), lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên là 01 chỉ tiêu (dự phòng 01 chỉ tiêu để thực hiện công tác cán bộ trong thời gian đến), cụ thể:
– Giáo viên Mầm non hạng III, mã số V.07.02.26: 24 chỉ tiêu.
– Giáo viên Tiểu học hạng III, mã số V.07.03.29: 27 chỉ tiêu, cụ thể gồm:
+ 18 chỉ tiêu giáo viên tiểu học đa môn.
+ 02 chỉ tiêu giáo viên Tiếng Anh.
+ 03 chỉ tiêu giáo viên Tin học.
+ 02 chỉ tiêu giáo viên Giáo dục thể chất.
+ 01 chỉ tiêu giáo viên Mỹ thuật.
+ 01 chỉ tiêu giáo viên Âm nhạc.
– Giáo viên Trung học cơ sở hạng III, mã số V.07.04.32: 08 chỉ tiêu, cụ thể gồm:

+ 01 chỉ tiêu giáo viên Vật lý.
+ 01 chỉ tiêu giáo viên Hóa học.
+ 01 chỉ tiêu giáo viên Toán.
+ 01 chỉ tiêu giáo viên Tiếng Anh
+ 01 chỉ tiêu giáo viên Sinh học.
+ 01 chỉ tiêu giáo viên Ngữ văn.
+ 01 chỉ tiêu giáo viên Lịch sử.
+ 01 chỉ tiêu giáo viên Mỹ thuật.
– Giáo viên Trung học phổ thông hạng III, mã số V.07.05.15: 01 chỉ tiêu. (có Bảng nhu cầu tuyển dụng cụ thể tại Phụ lục 3 kèm theo)

III. ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN NGƯỜI DỰ TUYỂN
1. Điều kiện đăng ký dự tuyển:
1.1 Những người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam, nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức
– Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam.
– Tuổi đời từ đủ 18 trở lên (tính đến thời điểm nhận phiếu đăng ký dự tuyển).
– Có phiếu đăng ký dự tuyển.
– Có lý lịch rõ ràng, được chính quyền địa phương nơi cư trú hoặc cơ quan công tác xác nhận.
– Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm.
– Có đủ sức khỏe để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo vị trí việc làm đăng ký dự tuyển.
– Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm theo quy định của pháp luật.
1.2 Những trường hợp sau đây không được đăng ký dự tuyển
– Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
– Người đã từng là công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc có hiệu lực (tính đến thời điểm nộp Phiếu đăng ký dự tuyển). Trường hợp bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc do tham nhũng, tham ô hoặc vi phạm đạo đức công vụ thì không được đăng ký dự tuyển vào các cơ quan hoặc vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ, công vụ đã đảm nhiệm2.
2. Điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể đối với từng vị trí việc làm:
Ngoài các điều kiện, tiêu chuẩn chung tại khoản 1 mục này, người đăng ký dự tuyển phải đáp ứng các điều kiện tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, trình độ đào tạo theo yêu cầu vị trí việc làm cụ thể sau:
2.1. Đối với giáo viên mầm non: Có bằng tốt nghiệp Cao đẳng sư phạm mầm non trở lên.
2.2. Đối với giáo viên tiểu học

– Giáo viên tiểu học đa môn: Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên tiểu học.
– Giáo viên tiếng Anh: Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên tiếng Anh hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành tiếng Anh và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Giáo viên Giáo dục thể chất: Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên Giáo dục thể chất hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành Giáo dục thể chất và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Giáo viên Tin học: Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên Tin học hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành Tin học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Giáo viên Mỹ thuật: Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên Mỹ thuật hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành Mỹ thuật và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Giáo viên Âm nhạc: Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên Âm nhạc hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành Âm nhạc và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2.3. Đối với giáo viên THCS
– Giáo viên dạy môn Vật lý: Có bằng cử nhân sư phạm chuyên ngành Vật lý trở lên hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành Vật lý và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Giáo viên dạy môn Toán: Có bằng cử nhân sư phạm chuyên ngành Toán trở lên hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành Toán và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Giáo viên dạy môn Sinh học: Có bằng cử nhân sư phạm chuyên ngành Sinh học trở lên hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành Sinh học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Giáo viên dạy môn tiếng Anh: Có bằng cử nhân sư phạm chuyên ngành tiếng Anh trở lên hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành tiếng Anh và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Giáo viên dạy môn Hóa học: Có bằng cử nhân sư phạm chuyên ngành Hóa học trở lên hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành Hóa học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Giáo viên dạy môn Ngữ văn: Có bằng cử nhân sư phạm chuyên ngành Ngữ văn trở lên hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành Ngữ văn và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Giáo viên dạy môn Lịch sử: Có bằng cử nhân sư phạm chuyên ngành Lịch sử trở lên hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành Lịch sử và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Giáo viên Mỹ thuật: Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên Mỹ thuật hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành Mỹ thuật và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2.4. Đối với giáo viên THPT
Giáo viên dạy môn Toán: Có bằng cử nhân sư phạm chuyên ngành Toán đối với giáo viên trung học phổ thông trở lên hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành Toán và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học phổ thông theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

IV. HÌNH THỨC, NỘI DUNG, QUY TRÌNH, THỦ TỤC TUYỂN DỤNG
1. Hình thức tuyển dụng: xét tuyển.
2. Nội dung xét tuyển: Xét tuyển theo quy định tại Điều 11, Nghị định 115/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ và khoản 6, Điều 1, Nghị định số 85/2023/NĐ-CP của Chính phủ thực hiện theo 2 vòng, gồm:
2.1. Vòng 1: Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.
2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
a) Hình thức thi: Vấn đáp.
b) Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
c) Thời gian thi: Vấn đáp 30 phút (thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị, không tính vào thời gian thi).
d) Thang điểm: 100 điểm.
e) Không phúc khảo kết quả kiểm tra, sát hạch bằng hình thức vấn đáp.
V. ƯU TIÊN TRONG TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC
1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong xét tuyển viên chức:
Đối tượng và điểm ưu tiên trong xét tuyển viên chức thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyên ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 05 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
d) Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân: Được cộng 1,5 điểm vào kết quả vòng 2;
2. Trường hợp người dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi tại vòng 2 (các thí sinh tham dự xét tuyển chỉ cần nộp một loại giấy chứng nhận ưu tiên được tính cộng điểm ưu tiên cao nhất).

VI. XÁC ĐỊNH NGƯỜI TRÚNG TUYỂN
Xác định người trúng tuyển được thực hiện theo quy định tại Điều 10, Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ; được sửa đổi tại khoản 5 Điều 1, Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có kết quả điểm vấn đáp tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có số điểm vấn đáp vòng 2 cộng với điểm ưu tiên (nếu có) quy định tại Điều 6 Nghị định 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và Khoản 2 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm b, khoản 1, Mục VI Kế hoạch này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì Chủ tịch UBND huyện quyết định người trúng tuyển.
3. Trường hợp người dự tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại Khoản 1, Mục V Kế hoạch này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi tại vòng 2.
4. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau. Không thực hiện phúc khảo đối với kết quả thi vấn đáp.
VII. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TUYỂN DỤNG; THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NHẬN PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
1. Thông báo tuyển dụng:
Thông báo tuyển dụng viên chức được Ủy ban nhân dân huyện thông báo công khai trên hệ thống Đài phát thanh huyện, trên Trang thông tin điện tử huyện và niêm yết công khai tại trụ sở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cửa huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Nội vụ huyện, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên huyện về: Số lượng người làm việc cần tuyển ứng với từng vị trí việc làm; Số lượng vị trí việc làm thực hiện việc xét tuyển; Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển; Thời hạn, địa chỉ và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển, số điện thoại di động hoặc cố định của cá nhân, bộ phận được phân công tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển; Hình thức, nội dung xét tuyển; thời gian và địa điểm xét tuyển.
2. Tiếp nhận Phiếu đăng ký dự xét tuyển:
– Người đăng ký dự tuyển nộp Phiếu đăng ký dự tuyển theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức này tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển (Phòng Nội vụ huyện Ngọc Hồi) hoặc gửi theo đường bưu chính và 02 phong bì gửi đảm bảo ghi cụ thể số điện thoại, địa chỉ người nhận (có dán tem).
– Người đăng ký dự tuyển phải khai đầy đủ các nội dung yêu cầu trong Phiếu đăng ký dự tuyển tính đến thời gian nộp phiếu và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin trong Phiếu đăng ký dự tuyển của mình; trường hợp khai không đúng thông tin, giả mạo văn bằng, chứng chỉ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
* Lưu ý:
+ Người đăng ký dự tuyển kê khai đầy đủ thông tin tại Phiếu đăng ký dự tuyển; không giải quyết đối với các trường hợp bổ sung thông tin tại Phiếu đăng ký dự tuyển sau khi hết thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển.
+ Người đăng ký dự tuyển chỉ kê khai các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu vị trí việc làm tuyển dụng của các cơ sở giáo dục đào tạo; không giải quyết đối với các trường hợp văn bằng, chứng chỉ có ngày cấp sau thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển; không sử dụng giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời, giấy chứng nhận đã hoàn thành kỳ thi chờ cấp chứng chỉ,… để thay thế các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu tuyển dụng.
3. Thời gian và địa điểm nhận Phiếu đăng ký dự tuyển:
– Thời gian nhận Phiếu đăng ký dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng. Thời gian tiếp nhận trong giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần (trường hợp gửi theo đường bưu chính thì tính thời gian theo dấu công văn đến Phòng Nội vụ huyện Ngọc Hồi).
– Địa điểm nhận Phiếu đăng ký dự tuyển: Phòng Nội vụ huyện Ngọc Hồi, đường Phạm Văn Đồng, thôn 6, thị trấn Plei Kần, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.
4. Thời gian và địa điểm xét tuyển vòng 2:
Ngày 18 tháng 9 năm 2024 (buổi sáng), địa điểm: dự kiến tổ chức tại Trường THCS thị trấn Plei Kần, TDP 7, thị trấn Plei Kần, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum (sẽ có Thông báo cụ thể sau).
5. Thông báo kết quả tuyển dụng viên chức:
5.1. Sau khi hoàn thành việc xét tuyển vòng 2, chậm nhất 05 ngày làm việc, Hội đồng tuyển dụng báo cáo Chủ tịch UBND huyện xem xét, công nhận kết quả tuyển dụng.
5.2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận kết quả tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng thông báo công khai trên Trang thông tin điện tử của huyện và gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký. Nội dung thông báo ghi rõ thời hạn người trúng tuyển phải đến Phòng Nội vụ để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng.
6. Hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng:
6.1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến Phòng Nội vụ để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng. Hồ sơ tuyển dụng bao gồm:
a) Bản sao văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển được cơ quan có thẩm quyền chứng thực, chứng nhận đối tượng ưu tiên (nếu có);
b) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp.
– Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có dán ảnh 4×6 cm, có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ.
– Bản sao giấy khai sinh.
– Giấy chứng nhận sức khỏe còn có giá trị sử dụng do cơ quan có thẩm quyền cấp có thời hạn không quá 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ.
* Hồ sơ được đựng trong túi hồ sơ có ghi danh mục các giấy tờ nộp và số điện thoại cần liên hệ.
6.2. Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì Chủ tịch UBND huyện ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển.
Trường hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì UBND huyện thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của huyện và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo.
VIII. QUY CHẾ VÀ NỘI QUY XÉT TUYỂN: Thực hiện theo Quy chế và nội quy ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 của Bộ Nội vụ.

IX. LỆ PHÍ TUYỂN DỤNG:
Thực hiện theo Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ Tài chính ban hành Quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức và nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cấp (nếu có).
X. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Để thực hiện tốt việc xét tuyển viên chức làm việc tại các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn huyện Ngọc Hồi năm học 2024-2025 đảm bảo khách quan, dân chủ, công khai, công bằng, Ủy ban nhân dân huyện yêu cầu:
1. Hội đồng tuyển dụng:
Chịu trách nhiệm triển khai thực hiện việc xét tuyển viên chức theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Phòng Nội vụ:
Là cơ quan thường trực của Hội đồng tuyển dụng, có trách nhiệm:
– Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện thành lập Hội đồng tuyển dụng; thành lập các Ban Giám sát; Thẩm định kết quả tuyển dụng.
– Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng sau khi có kết quả xét duyệt của Hội đồng tuyển dụng.
– Tham mưu cho Hội đồng tuyển dụng tổ chức thực hiện xét tuyển viên chức theo đúng kế hoạch.
Niêm yết công khai đầy đủ, kịp thời kế hoạch tuyển dụng viên chức đến các đơn vị sự nghiệp. Thông tin đầy đủ nội dung, hình thức, kế hoạch tuyển dụng viên chức trên trang Thông tin điện tử huyện, đăng tải thông tin tuyển dụng trên phương tiện thông tin truyền thông theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 115/2020/NĐ- CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
– Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện thành lập Hội đồng tuyển dụng, các Bộ phận giúp việc theo quy định; thực hiện tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển.
– Tham mưu Hội đồng tuyển dụng thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định; thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được phân cấp.
– Thực hiện quản lý và sử dụng nguồn thu phí tuyển dụng theo quy định tại Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức.
– Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện ban hành Quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng viên chức sau khi có kết quả xét duyệt của Hội đồng tuyển dụng.
– Giải quyết và tham mưu giải quyết các khiếu nại, tố cáo về công tác xét tuyển theo thẩm quyền.
3. Phòng Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên:
– Phối hợp với Phòng Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân huyện chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để tuyển dụng theo quy định.
– Hướng dẫn thực hiện đầy đủ chế độ chính sách đối với viên chức được tuyển
dụng.
4. Văn phòng HĐND và UBND huyện, Trung tâm Văn hóa – Thể thao – Du lịch và Truyền thông:
Có trách nhiệm thông báo công khai, chi tiết nội dung Kế hoạch này trên hệ thống Đài truyền thanh của huyện, trên Trang thông tin điện tử huyện để mọi người dân, thí sinh có nhu cầu được biết và đăng ký dự tuyển.
5. Thanh tra huyện:
Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện thanh, kiểm tra công tác xét tuyển viên chức; giải quyết các ý kiến, đơn thư đề nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác xét tuyển thuộc phạm vi, thẩm quyền theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành.
6. Đề nghị Công an huyện:
Bảo đảm an ninh, trật tự cho kỳ thi tuyển dụng viên chức diễn ra an toàn và trật tự giao thông được đảm bảo.
Trên đây là Kế hoạch tuyển dụng viên chức ngành giáo dục huyện Ngọc Hồi năm học 2024-2025. Đề nghị các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện./.

*****Tệp đính kèm: 

– Nhu cầu tuyển dụng

– Phiếu đăng ký dự tuyển

Nguồn tin: ngochoi.kontum.gov.vn

Khu vực
Báo cáo

Sở Giáo dục và Đào tạo Kon Tum
Sở Giáo dục và Đào tạo Kon Tum Xem trang công ty
Quy mô:
__
Địa điểm:

Sở Giáo dục và Đào tạo Kon Tum

  • Địa điểm: Tầng 6 -7, Tòa nhà A , Trung tâm Hành chính, Tổ 8 phường Thống Nhất, TP. Kon Tum

  • Điện thoại: 0260.3914.325 - Fax: 0260.3862310

  • Email: [email protected]

  • Website : http://kontum.edu.vn

  • Giám đốc: ông Nguyễn Phúc Phận

Là đơn vị thuộc khu vực miền trung của đất nước nên sẽ gặp không ít khó khăn về địa lý cũng điều kiện kinh tế. Nhưng thực tế, Sở GD&ĐT Kon Tum vẫn đang đi vào thực hiện những giải pháp hỗ trợ tất cả các học sinh, sinh viên. Miễn học phí ở một số trường đại học, tổ chức các chương trình từ thiện giúp học sinh nghèo vượt khó. Tạo mọi điều kiện tốt nhất cho các em, những mầm non của đất nước.

Công việc của Giáo viên mầm non là gì?

1. Giáo viên mầm non là gì?

Giáo viên Mầm non là một người trực tiếp truyền tải các kiến thức khác nhau. Họ là những người mang sứ mệnh cao cả, đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đưa các bạn nhỏ làm quen, tiếp cận với kiến thức xã hội bên ngoài. Giáo viên mầm non sẽ giúp cho những “đứa trẻ” có thể hình thành nên phẩm chất, thế giới quan và kích thích sự niềm đam mê học tập. Trong lĩnh vực này cơ hội việc làm với các công việc liên quan như Giáo viên tiểu học, Giáo viên chủ nhiệm...cũng rất đa dạng. 

2. Vì sao nên làm giáo viên mầm non?

  • Tình yêu với trẻ nhỏ: Nhiều bạn, nhất là những bạn nữ, đến với nghề giáo viên mầm non đơn giản là có tình yêu với trẻ nhỏ, có những bạn đã xác định ngay từ rất sớm rằng mình sẽ theo nghề “nuôi dạy trẻ”, tình yêu và sự gần gũi với trẻ đã giúp các bạn định hướng ngay được con đường đi cho mình sau này.
  • Đầu vào và đầu ra không hề khó: Để trở thành giáo viên mầm non, không cần yêu cầu các bạn phải học quá giỏi, chỉ cần các bạn có sức học trung bình - khá là đã hoàn toàn có thể thi đỗ và theo học. Không những vậy, do tình trạng giáo viên hiện nay còn thiếu, cơ hội có việc làm ngay sau khi tốt nghiệp là vô cùng lớn .
  • Công việc ổn định và mức đãi ngộ tốt, có lương hưu: Hiện nay, Nhà nước,  Bộ Giáo dục – Đào tạo  đặc biệt quan tâm đến ngành sư phạm mầm non, trong những năm gần đây, mức lương và đời sống giáo viên mầm non đã được cải thiện một cách rõ rệt.
  • Được nghỉ hè, thai sản: Không như những công việc khác, nghề sư phạm nói chung trong đó có sư phạm mầm non là ngành đặc thù, thời gian nghỉ và làm việc xê dịch theo lịch học của học sinh. Trong 1 năm, giáo viên mầm non có thể được nghỉ hè từ 1 đến 3 tháng, đây là khoảng thời gian quý giá để nghỉ ngơi thư giãn hay làm một công việc thời vụ khác.
  • Môi trường làm việc thoải mái và tràn ngập tiếng cười: Đã làm giáo viên mầm non nghĩa là làm việc với môi trường toàn trẻ nhỏ, điều này giúp bạn luôn cảm thấy thư giãn, thoải mái vì xung quanh toàn là tiếng cười đùa của con trẻ, điều này hoàn toàn không có khi bạn làm việc những công việc văn phòng vốn đầy áp lực và ganh đua.
  • Có lợi cho cuộc sống gia đình sau này: Do luôn gắn liền với trẻ nhỏ, nên những cô giáo mầm non luôn có kỹ năng nuôi dạy và chăm sóc trẻ tốt hơn với những người bình thường, điều này hoàn toàn có lợi sau này khi lập gia đình,đấy là lý do tại sao các cô giáo mầm non luôn luôn “đắt chồng”. Còn rất nhiều lý do khác để theo đuổi nghề giáo viên mầm non, nhưng có lẽ điều quan tâm đối với các bậc phụ huynh và học sinh là vấn đề việc làm cho ngành mầm non sau khi ra trường.

Vai trò của Giáo Dục Mầm Non

3. Muốn làm giáo viên mầm non cần bằng cấp gì?

Căn cứ quy định tại Điều 3, 4, 5 Thông tư 1 của Bộ GD&ĐT năm 2021, giáo viên mầm non cần đáp ứng các tiêu chuẩn về trình độ đào tạo như sau:

Giáo viên mầm non hạng III

Giáo viên mầm non hạng III, bắt buộc phải có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non trở lên, chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non. Ngoài ra, bạn cần có thêm chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản và chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên mầm non hạng III.

Giáo viên mầm non hạng II 

Với hạng chức danh giáo viên mầm non hạng II, người dạy cần có bằng cử nhân giáo dục mầm non trở lên hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non và bằng cử nhân quản lý giáo dục trở lên. Đồng thời, bạn phải hoàn thành lớp học và được cấp chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non cũng như chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản.

Giáo viên mầm non hạng I 

Tương tự giáo viên mầm non hạng II, giáo viên mầm non hạng I cũng cần phải có bằng cử nhân giáo dục mầm non trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non và bằng cử nhân quản lý giáo dục trở lên. Đồng thời, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non và chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản.

Ngoài các tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, giáo viên mầm non còn phải đáp ứng được tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ với từng hạng chức danh.

Thông qua các quy định trên, để làm giáo viên mầm non tại trường công lập thì phải có những bằng cấp sau đây:

  • Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên và có bằng cử nhân quản lý giáo dục trở lên hoặc có bằng cử nhân giáo dục mầm non trở lên.
  • Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non.

4. Lương và mô tả các công việc của Giáo viên mầm non

Lương của Giáo viên mầm non hiện nay

Đối với các giáo viên tại các trường mầm non công lập tại Việt Nam, theo quy định hiện tại, tiền lương của giáo viên được tính bằng cách sử dụng công thức sau: Tiền lương = Lương cơ sở x Hệ số lương. Khi lương cơ sở tăng, mức lương của giáo viên sẽ tăng tương ứng, phụ thuộc vào từng cấp dạy, hạng giáo viên, và bậc lương. Lưu ý đâu là công thức tính tiền lương áp dụng cho giáo viên mầm non trước ngày 01/07/2024.

Hạng giáo viên Mức lương
Giáo viên mầm non hạng III 3.780.000 - 8.800.000 đồng/tháng
Giáo viên mầm non hạng II 4.200.000 - 8.900.000 đồng/tháng
Giáo viên mầm non hạng I 7.200.000 – 11.400.000 đồng/tháng

Mô tả công việc chính của Giáo viên Mầm non

Giáo viên mầm non thường hoạt động chính tại các trường học trong giờ làm việc hành chính theo lịch giảng dạy được chỉ định trước. Ngoài ra, đối với những giáo viên mầm non làm việc tại các trung tâm khác nhau, thời gian làm việc có thể kéo dài hơn so với những giáo viên làm việc tại các trường học.

Tiếp nhận và trao trả trẻ tận tay cho phụ huynh

Giáo viên mầm non cần đảm bảo đón và trả trẻ hàng ngày khi phụ huynh đưa, đón. Họ sẽ điểm danh sự có mặt của từng học sinh và liên lạc với phụ huynh khi trẻ vắng mặt mà không có thông báo trước.

Xây dựng giáo án giảng dạy phù hợp

Xây dựng nên các chương trình dạy học mới mẻ, sáng tạo, phù hợp với trẻ mầm non. Giáo viên mầm non sẽ cần sử dụng các công cụ giảng dạy đa dạng (kể chuyện, đóng kịch, các công cụ hỗ trợ khác,…) để các bé nhanh chóng tiếp thu kiến thức.

Quan sát, hỗ trợ phát triển từng cá nhân

Thường xuyên quan sát quá trình học tập, sinh hoạt của từng em để có thể hỗ trợ các bạn cải thiện năng lực hành vi xã hội cũng như hình thành tính tự trọng. Theo dõi về sự tiến bộ của các bé trong học tập, sự hòa đồng với môi trường mới và báo cáo cho phụ huynh. Thường xuyên liên lạc với phụ huynh để hiểu hơn về hoàn cảnh, tính cách, tâm lý của các bé. Từ đó giáo viên mầm non sẽ có phương pháp để hỗ trợ, giảng dạy tốt và phù hợp nhất cho các bạn nhỏ

Hướng dẫn kỹ năng mềm cho trẻ

Hướng dẫn cho các bạn nhỏ các kỹ năng về nghệ thuật, kỹ năng mềm thông qua các chương trình giảng dạy với kết cấu rõ ràng. Ví dụ như là giúp trẻ nhớ, nhận ra các dạng hình học, con số, màu sắc, các món đồ thủ công,… Luôn tìm cách để khuyến khích các bé tương tác, trò chuyện với nhau nhiều hơn, giải quyết các vấn đề gây lộn, mâu thuẫn của trẻ khi học tập.

Chăm sóc trẻ

Sắp xếp thời gian ăn – ngủ trưa, ăn nhẹ buổi chiều cho các bé, giám sát các bé để đảm bảo sự an toàn tuyệt đối. Luôn duy trì lớp học sạch sẽ, gọn gàng, đảm bảo an toàn thực phẩm, tuân thủ về tiêu chuẩn y tế.

Học tập nâng cao kiến thức và kỹ năng chăm sóc trẻ

Không chỉ cung cấp kiến thức cho trẻ, giáo viên mầm non còn phải nâng cao kiến thức và kỹ năng của bản thân trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ nhỏ. Họ nên tham gia các khóa đào tạo, hội thảo và các hoạt động chuyên môn để cập nhật những phương pháp giảng dạy mới nhất, những kiến thức về phát triển trẻ và các vấn đề liên quan đến giáo dục mầm non. Bằng việc liên tục nâng cao kiến thức và kỹ năng, giáo viên mầm non có khả năng đáp ứng tốt hơn các yêu cầu và thách thức trong công tác dạy dỗ trẻ.

5. Vai trò của giáo viên mầm non

Giảng dạy theo giáo trình

Giáo viên mầm non đảm nhận vai trò giảng dạy theo giáo trình được thiết kế đặc biệt cho trẻ từ 0 đến 6 tuổi. Họ tạo ra môi trường học tập thích hợp và sáng tạo, sử dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp với độ tuổi và các giai đoạn phát triển của trẻ nhỏ. Qua việc giảng dạy, giáo viên mầm non giúp trẻ phát triển các kỹ năng ngôn ngữ, toán học, khoa học, nghệ thuật và thể chất cơ bản.

Nắm bắt mọi tình hình của trẻ để trao đổi cùng phụ huynh khi cần

Giáo viên mầm non là người có thể quan sát và hiểu rõ những nhu cầu, khó khăn và tiềm năng của từng trẻ nhỏ. Họ thường ghi chép, đánh giá và theo dõi sự phát triển của trẻ để thông báo cho phụ huynh về những tiến bộ và những vấn đề của trẻ cần quan tâm. Bằng việc trao đổi thường xuyên với phụ huynh, giáo viên sẽ cung cấp những thông tin quan trọng của bé và phối hợp cùng gia đình tạo điều kiện phát triển tốt nhất cho trẻ.

Dạy các kỹ năng cơ bản cho trẻ

Một trong những vai trò quan trọng của giáo viên mầm non là giúp trẻ phát triển các kỹ năng cơ bản như tự lập, giao tiếp, tư duy logic và tư duy sáng tạo. Họ thiết kế các hoạt động giáo dục và trò chơi phù hợp để khuyến khích trẻ tham gia, tìm hiểu và thử nghiệm. Giáo viên mầm non cũng hướng dẫn trẻ nhỏ rèn luyện kỹ năng xã hội, như chia sẻ, tôn trọng và làm việc nhóm. Bên cạnh đó, các kỹ năng sinh tồn như: bơi lội, phòng cháy chữa cháy, tự sơ cứu cho bản thân,.. cũng đã được đưa vào giáo trình mầm non, cho các bé có kiến thức tốt để cứu bản thân và những người xung quanh.

Tìm tòi, phân tích và kích thích các khả năng bẩm sinh của trẻ

Giáo viên mầm non tìm hiểu và phân tích các khả năng bẩm sinh của từng trẻ để định hướng giáo dục phù hợp. Họ khám phá và khuyến khích sự sáng tạo, tư duy linh hoạt và khả năng đặc biệt của trẻ. Bằng cách tạo ra môi trường đa dạng lĩnh vực, ngành nghề, giáo viên mầm non giúp trẻ phát triển và tận dụng tối đa tiềm năng của mình.

Tạo nền tảng học tập và kiến thức cho trẻ

Vai trò quan trọng khác của giáo viên mầm non là tạo nền tảng học tập và kiến thức cho trẻ nhỏ. Họ giúp trẻ hiểu và thực hiện các hoạt động học tập đơn giản, từ việc nhận biết màu sắc, hình dạng, đến các khái niệm cơ bản về số học, ngôn ngữ và khoa học. Giáo viên mầm non xây dựng môi trường học tập tích cực, động viên sự tò mò và khám phá của trẻ, và khuyến khích trẻ học hỏi thông qua trò chơi, câu chuyện, và hoạt động thực tế.

>> Đọc thêm: 

Việc làm Giáo viên lái xe đang tuyển dụng

Việc làm Giáo viên tiểu học mới nhất

Việc làm Giảng viên toàn quốc

Giáo viên mầm non có mức lương bao nhiêu?

104 - 156 triệu /năm
Tổng lương
96 - 144 triệu
/năm

Lương cơ bản

+
8 - 12 triệu
/năm

Lương bổ sung

104 - 156 triệu

/năm
104 M
156 M
65 M 195 M
Khoảng lương phổ biến
Khoảng lương
Xem thêm thông tin chi tiết

Lộ trình sự nghiệp Giáo viên mầm non

Tìm hiểu cách trở thành Giáo viên mầm non, bạn cần có những kỹ năng và trình độ học vấn nào để thành công cũng như đạt được mức lương mong đợi ở mỗi bước trên con đường sự nghiệp của bạn.

Giáo viên mầm non
104 - 156 triệu/năm
Giáo viên mầm non

Số năm kinh nghiệm

0 - 1
6%
2 - 4
47%
5 - 7
33%
8+
14%
Không bao gồm số năm dành cho việc học và đào tạo

Điều kiện và Lộ trình trở thành một Giáo viên mầm non?

Yêu cầu tuyển dụng của Giáo viên mầm non

Để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, Giáo viên mầm non cần sở hữu những kiến thức, chuyên môn vững vàng và thành thạo những kỹ năng mềm liên quan: 

Yêu cầu bằng cấp và kiến thức chuyên môn 

  • Bằng cấp chuyên ngành: Vị trí Giáo viên mầm non yêu cầu có bằng cử nhân giáo dục mầm non hoặc bằng cấp tương đương trong lĩnh vực giáo dục. Bằng cấp này cung cấp kiến thức vững chắc về cách tiếp cận và phát triển trẻ em trong độ tuổi mầm non. Các chứng chỉ hoặc bằng cấp về giáo dục sớm, phát triển trẻ em, hoặc quản lý giáo dục có thể được yêu cầu. Đây là những bằng cấp bổ sung giúp củng cố kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công việc giáo viên mầm non.

  • Kiến thức về phát triển trẻ em: Cần có kiến thức sâu về quy trình phát triển vật lý, tâm lý, và xã hội của trẻ nhỏ. Điều này giúp giáo viên nhận biết và đáp ứng tốt hơn các nhu cầu cụ thể của từng trẻ trong lớp. Việc nắm bắt tâm lý và nuôi dạy trẻ đúng là vô cùng quan trọng, đặc biệt là với trẻ nhỏ vì ở độ tuổi này, chúng tiếp thu và bắt chước thông tin và hành động từ môi trường xung quanh, đặc biệt là từ những người gần gũi chúng thường xuyên như mẹ và cô giáo. 

Yêu cầu về kỹ năng

  • Kỹ năng giao tiếp: Khả năng giao tiếp hiệu quả với trẻ nhỏ, phụ huynh và đồng nghiệp là rất quan trọng để xây dựng một môi trường học tập tích cực và hỗ trợ sự phát triển của trẻ nhỏ. Việc giao tiếp với trẻ nhỏ đòi hỏi sự kiên nhẫn và khả năng sử dụng ngôn ngữ một cách chính xác, vì vậy một giáo viên mầm non cần thành thạo kỹ năng này để thực hiện tốt công việc của mình.

  • Kỹ năng quản lý lớp học: Có khả năng quản lý và duy trì một môi trường học tập tích cực và an toàn cho trẻ nhỏ, bao gồm quản lý hành vi và xử lý các tình huống khó khăn. Một lớp học đầy các em nhỏ sẽ không bao giờ bình lặng vì trẻ ở độ tuổi mầm non rất hiếu động và tò mò về mọi thứ xung quanh. Do đó các em cần được chú ý giám sát và chăm sóc để tránh xảy ra các tình huống nguy hiểm.

  • Kỹ năng giảng dạy: Khả năng truyền đạt kiến thức một cách hiệu quả và sinh động là yếu tố quan trọng. Giáo viên tiểu học cần biết cách lên kế hoạch giảng dạy, sử dụng phương pháp và tài liệu phù hợp với độ tuổi và năng lực của học sinh. Những bài giảng dạy khô khan sẽ không thu hút được sự chú ý và tập trung của học sinh, do đó Giáo viên tiểu học cần liên tục làm mới bài giảng của mình.

Yêu cầu khác

  • Tình yêu và thích làm việc với trẻ nhỏ: Là một giáo viên mầm non, một yêu cầu tất yếu là bạn phải có sự đam mê trong việc giáo dục và chăm sóc trẻ nhỏ. Điều này sẽ quyết định đến chất lượng công việc và giảng dạy của bạn rất nhiều.

Lộ trình thăng tiến của Giáo viên mầm non 

Lộ trình thăng tiến của Giáo viên mầm non có thể khá đa dạng và phụ thuộc vào tổ chức và ngành nghề cụ thể. Dưới đây là một lộ trình thăng tiến phổ biến cho vị trí này.

Kinh nghiệm

Vị trí

Mức lương

Dưới 1 năm

Giáo viên thực tập

1 - 3 triệu/tháng

1 – 4 năm

Giáo viên Mầm non

5 - 10 triệu/tháng

4 – 10 năm

Giáo viên mầm non chuyên nghiệp

10 - 18 triệu/tháng

Mức lương trung bình của Giáo viên mầm non và các ngành liên quan

1. Giáo viên thực tập

Mức lương: 1 - 3 triệu/tháng

Kinh nghiệm làm việc: dưới 1 năm

Giáo viên thực tập là các giáo viên mới ra trường hoặc đang theo học tập tại các trường đại học sư phạm. Họ được phân công để tiếp xúc thực tế với công việc giảng dạy, tham gia vào các hoạt động giảng dạy dưới sự hướng dẫn của giáo viên có kinh nghiệm. Công việc bao gồm tham gia lên kế hoạch giảng dạy, chuẩn bị tài liệu học tập, thực hiện các hoạt động giáo dục và đánh giá kết quả học tập của học sinh.

>> Đánh giá: Đây là giai đoạn khi giáo viên mới bắt đầu sự nghiệp, thường có khoảng 1 năm kinh nghiệm. Giáo viên mới thường được phân công giảng dạy các lớp cơ bản và nhận sự hướng dẫn từ giáo viên kinh nghiệm.

2. Giáo viên mầm non

Mức lương: 5 - 10 triệu/ tháng 

Kinh nghiệm làm việc: 1 - 4 năm 

Giáo viên Mầm non (Preschool teacher) là một người trực tiếp truyền tải các kiến thức khác nhau. Họ là những người mang sứ mệnh cao cả, đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đưa các bạn nhỏ làm quen, tiếp cận với kiến thức xã hội bên ngoài. Giáo viên mầm non sẽ giúp cho những “đứa trẻ” có thể hình thành nên phẩm chất, thế giới quan và kích thích sự niềm đam mê học tập. 

>> Đánh giá: Là Giáo viên mầm non bạn phải  tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh. Vận dụng kết quả nghiên cứu  khoa học sư phạm vào thực tế giảng dạy, giáo dục; có khả năng đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp trong việc nghiên cứu và áp dụng khoa học sư phạm từ cấp trường trở lên.

3. Giáo viên mầm non chuyên nghiệp

Mức lương: 10 - 18 triệu đồng/tháng

Kinh nghiệm làm việc: 4 - 10 năm

Giáo viên mầm non chuyên nghiệp là người đã có kinh nghiệm. Họ là những người mang sứ mệnh cao cả, đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đưa các bạn nhỏ làm quen, tiếp cận với kiến thức xã hội bên ngoài. Giáo viên mầm non sẽ giúp cho những “đứa trẻ” có thể hình thành nên phẩm chất, thế giới quan và kích thích sự niềm đam mê học tập.

>> Đánh giá: Là người có kinh nghiệm và kỹ năng lãnh đạo. Công việc hộ rất bận rộn. Một khi, cứ quay cuồng trong giảng dạy và hàng tá kế hoạch, báo cáo, họp hành, tập huấn… Giáo viên cần có lòng yêu thương học sinh, có ý thức trách nhiệm cao trong công việc; giữ gìn phẩm chất đạo đức nhà giáo, gương mẫu cho học sinh.

Đọc thêm:

Việc làm Giáo viên mầm non đang tuyển dụng

Việc làm Giáo viên chủ nhiệm tuyển dụng 

Việc làm Giáo viên Tiểu học mới cập nhật

Tìm việc theo nghề nghiệp