433 việc làm
Thỏa thuận
An Giang
Đăng 30+ ngày trước
CÔNG TY CỔ PHẦN TRƯỜNG HỌC CÔNG NGHỆ MINDX
Giáo viên mầm non [Sao Khuê]
Mindx Technology
2.8
7 - 10 triệu
Bình Dương
Đăng 30+ ngày trước
Trường Quốc Tế Blue Ridge
Giáo Viên Quản Nhiệm Mầm Non (Bris Tân Bình)
Trường Quốc Tế Blue Ridge
1.0
9 - 10 triệu
Hồ Chí Minh
Đăng 30+ ngày trước
CÔNG TY CỔ PHẦN TRƯỜNG HỌC CÔNG NGHỆ MINDX
Giáo viên mầm non [NDT]
Mindx Technology
2.8
7 - 10 triệu
Hồ Chí Minh
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Quảng Ninh,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Sơn La,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Quảng Ninh,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thái Nguyên,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hồ Chí Minh,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thái Nguyên,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thái Nguyên,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thái Nguyên,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thái Nguyên,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thái Nguyên,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Bắc Giang,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hưng Yên
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Bắc Giang,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hưng Yên,
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hải Dương,
Đăng 30+ ngày trước
Tuyển dụng Công chức An Giang năm 2024
UBND huyện Tri Tôn, An Giang tuyển dụng viên chức năm 2024
Công chức An Giang
35 việc làm 15 lượt xem
Hết hạn ứng tuyển
Thông tin cơ bản
Mức lương: Thỏa thuận
Chức vụ: Nhân viên
Ngày đăng tuyển: 11/06/2024
Hạn nộp hồ sơ: 11/06/2025
Hình thức: Toàn thời gian
Kinh nghiệm: Không yêu cầu
Số lượng: 43
Giới tính: Không yêu cầu
Nghề nghiệp
Ngành
Địa điểm làm việc
UBND huyện Tri Tôn, An Giang

Căn cứ Quyết định số 1686/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2024 của Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang về việc phê duyệt Kế hoạch tuyển dụng viên chức ngành giáo dục và đào tạo huyện Tri Tôn năm 2024;
Căn cứ Kế hoạch số 171/KH-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2024 của Uỷ ban nhân dân huyện Tri Tôn về việc tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập ngành giáo dục và đào tạo thuộc Uỷ ban nhân dân huyện năm 2024;
Uỷ ban nhân dân huyện Tri Tôn thông báo về việc tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập ngành giáo dục và đào tạo thuộc Uỷ ban nhân dân huyện năm 2024, cụ thể như sau:

I. Số lượng người làm việc cần tuyển ứng với từng vị trí việc làm
1. Nhóm vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành: 43 người, gồm:
+ Giáo viên mầm non hạng III: 14 người.
+ Giáo viên tiểu học hạng III: 19 người
+ Giáo viên trung học cơ sở hạng III: 10 người.
2. Nhóm vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung: 16 người, gồm:
+ Thư viện viên hạng IV: 04 người;
+ Nhân viên thiết bị, thí nghiệm: 01 người
+ Kế toán viên trung cấp: 04 người;
+ Y sĩ hạng IV: 02 người;
+ Văn thư viên trung cấp: 05 người.
3. Số lượng người làm việc cần tuyển ứng với từng vị trí việc làm tại các đơn vị (Phụ lục đính kèm).
II. Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển:
1. Điều kiện chung
Điều kiện đăng ký dự tuyển thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Viên chức, cụ thể:
a) Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:
– Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam.
– Từ đủ 18 tuổi trở lên.
– Có Phiếu đăng ký dự tuyển.
– Có lý lịch rõ ràng.
– Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm:
– Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ.
– Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
b) Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức:
– Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng.
2. Tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển ở từng vị trí việc làm
a) Đối với nhóm vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành (giáo viên giảng dạy):
– Giáo viên mầm non hạng III (Mã số V.07.02.26)
+ Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non trở lên;
+ Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên mầm non hạng III và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao.
– Giáo viên tiểu học hạng III (Mã số V.07.03.29)
+ Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên tiểu học.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
+ Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên tiểu học hạng III và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao.
– Giáo viên trung học cơ sở hạng III (Mã số V.07.04.32)
+ Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học cơ sở.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
+ Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên trung học cơ sở hạng III và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao.
b) Nhóm vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung (sau đây gọi chung là nhân viên trường học):

Vị trí tuyển dụng

Trình độ chuyên môn

Trình độ tiếng Anh

Trình độ Tin học

Thư viện viên hạng IV (Mã số V.10.02.07)

Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên về chuyên ngành thông tin – thư viện. Trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thông tin – thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.

 

Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản để thực hiện nhiệm vụ được giao.

 

 

Nhân viên thiết bị, thí nghiệm (Mã số V.07.07.20)

Có bằng tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành Công nghệ thiết bị trường học (hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng các chuyên ngành khác phù hợp với vị trí việc làm thiết bị, thí nghiệm ở trường trung học) trở lên.

 

Chứng chỉ sử dụng công nghệ thông tin cơ bản.

Kế toán viên trung cấp (Mã số ngạch 06.032)

Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính.

 

Sử dụng thành thạo thiết bị văn phòng và các trang thiết bị khác phục vụ yêu cầu nhiệm vụ.

Văn thư viên trung cấp (Mã số

Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên với ngành hoặc chuyên ngành văn thư hành chính, văn thư-lưu, lưu trữ, lưu trữ và quản

 

Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin để thực

 

 

Vị trí tuyển dụng

Trình độ chuyên môn

Trình độ tiếng Anh

Trình độ Tin

 

học

ngạch

 

02.008)

lý thông tin. Trường hợp có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.

 

hiện nhiệm vụ được giao.

Y sĩ hạng IV (Mã ngạch V.08.03.07)

Tốt nghiệp Y sĩ trình độ Trung cấp

 

Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện nhiệm vụ được giao.

III. Nội dung và hình thức xét tuyển
Nội dung và hình thức xét tuyển viên chức được thực hiện 2 vòng theo quy định tại Điều 11 Nghị định 115/2020/NĐ-CP, ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ:
1. Vòng 1: Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.
Trường hợp vị trí việc làm yêu cầu trình độ ngoại ngữ trong tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng và theo bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng phải thông báo cụ thể yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ. Nếu có một trong các văn bằng, chứng chỉ quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP thì được sử dụng thay thế. Nếu không có văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ phù hợp thì Hội đồng xét tuyển tổ chức sát hạch để đánh giá năng lực ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí tuyển dụng.
Hội đồng tuyển dụng kiểm tra việc đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ theo thông tin người dự tuyển kê khai tại Phiếu đăng ký dự tuyển. Sau khi trúng tuyển, người trúng tuyển nộp bản sao văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP.
Việc quy đổi, sử dụng chứng chỉ ngoại ngữ, tin học thực hiện theo Công
văn số 217/UBND-KGVX ngày 06 tháng 3 năm 2020 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành, cụ thể:
– Hình thức thi: Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, áp dụng một trong hai hình thức thi đối với thí sinh dự tuyển: Vấn đáp hoặc thực hành.
+ Vấp đáp: áp dụng đối với thí sinh đăng ký dự tuyển vào vị trí nhân viên;
+ Thực hành: áp dụng đối với thí sinh đăng ký dự tuyển vào vị trí giáo viên giảng dạy.
– Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
– Thời gian thi:
+ Thời gian phỏng vấn là 30 phút (trước khi phỏng vấn, thí sinh có không quá 15 phút chuẩn bị và thí sinh có không quá 15 phút trả lời câu hỏi phỏng vấn).
+ Thời gian thực hành: Thực hiện giảng dạy trên lớp 01 tiết theo môn đăng ký với thời lượng 30 phút (đối với giáo viên Mầm non, Tiểu học), 45 phút (đối với giáo viên Trung học cơ sở), không kể thời gian chuẩn bị và 15 phút tiếp xúc và làm quen học sinh trước giờ thực hành. Việc đăng ký bài dạy thực hành sẽ được thông báo khi công bố danh sách đăng ký dự tuyển sau khi đã đủ điều kiện vào vòng 2. Thí sinh dự tuyển vào vị trí giáo viên giảng dạy nếu không tham gia đăng ký bài dạy thực hành thì không được tham dự vòng sát hạch thông qua thực hành.
3. Cách tính điểm xét tuyển
a) Điểm xét tuyển là tổng điểm của điểm phỏng vấn hoặc thực hành và điểm ưu tiên (nếu có).
b) Điểm phỏng vấn hoặc điểm thực hành được tính theo thang điểm 100.
c) Đối tượng và điểm ưu tiên trong tuyển dụng viên chức, gồm:
– Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
– Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
– Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
d) Trường hợp người dự tuyển viên chức thuộc nhiều diện ưu tiên quy định nêu trên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2.
đ) Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
4. Xác định người trúng tuyển
Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ.
a) Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức phải có đủ các điều kiện sau đây:
– Có kết quả điểm thi phỏng vấn hoặc thực hành tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên.
– Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
b) Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định người trúng tuyển. Căn cứ xác định người trúng tuyển như sau:
– Có bằng cấp chuyên môn thuộc chuyên ngành sư phạm.
– Có bằng cấp chuyên môn cao hơn.
– Có điểm xếp loại tốt nghiệp cao hơn.
– Có văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ, tin học.
– Do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện phỏng vấn quyết định.
IV. Hồ sơ dự tuyển
1. Quy định chung về hồ sơ
Người đăng ký dự tuyển phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của những giấy tờ trong hồ sơ dự tuyển. Các trường hợp khai man, giả mạo hồ sơ, hồ sơ không hợp lệ sẽ bị hủy kết quả tuyển dụng và xử lý theo quy định của pháp luật.
Người đăng ký dự tuyển được chọn đăng ký vào một vị trí việc làm trong danh sách vị trí, chỉ tiêu, yêu cầu tuyển dụng đã được niêm yết để điền vào Phiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu được ban hành kèm theo Nghị định số 85/2023/NĐ- CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ. Người dự tuyển phải điền đầy đủ các nội dung yêu cầu trong Phiếu đăng ký dự tuyển tính đến thời điểm nộp Phiếu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung kê khai trong Phiếu đăng ký dự tuyển.
Nếu thí sinh đã được nộp hồ sơ, đang tham gia quy trình tuyển dụng nhưng phát hiện có thành phần hồ sơ không hợp lệ thì đình chỉ ngay tại thời điểm phát hiện, nếu đã được trúng tuyển thì sẽ bị hủy kết quả.
2. Hồ sơ đăng ký dự tuyển
– Phiếu đăng ký dự tuyển (theo mẫu số 1) được ban hành kèm theo Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ.
– Các hồ sơ nộp kèm Phiếu đăng ký dự tuyển: Các văn bằng chứng chỉ và hồ sơ có liên quan nhằm minh chứng đủ điều kiện tại vị trí việc làm dự tuyển. Hồ sơ phải được cho vào phong bì (23cm x 30cm).
– Thí sinh tải mẫu Phiếu đăng ký dự tuyển được đăng trên cổng thông tin điện tử của Uỷ ban nhân dân huyện Tri Tôn và Website của Phòng Giáo dục và Đào tạo Tri Tôn để làm hồ sơ dự tuyển. Hội đồng tuyển dụng không bán hồ sơ và không trả lại hồ sơ cho thí sinh đăng ký dự tuyển.
– Đối với thí sinh đăng ký dự tuyển vào vị trí việc làm có quy định về khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và khả năng sử dụng ngoại ngữ thì nộp kèm minh chứng gồm một trong các giấy tờ sau: Chứng chỉ hoặc chứng nhận hoặc bằng cấp hoặc bảng điểm có thể hiện phần môn Ngoại ngữ, Tin học trong quá trình học tập.
V. Thời gian và địa điểm tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển
1. Thời gian
– Thời hạn nhận hồ sơ: Từ ngày 07/11/2024 đến hết ngày 06/12/2024 (vào các ngày làm việc, buổi sáng: nhận từ 07 giờ 30 đến 10 giờ 30; buổi chiều nhận từ 13 giờ 30 đến 16 giờ 30).
– Công bố kết quả đăng ký lần đầu: chậm nhất vào ngày 13/12/2024.
– Nhận đơn điều chuyển nguyện vọng (mẫu 02) từ 07 giờ 30 đến 16 giờ 00 các ngày:
+ Lần 1: ngày 16/12/2024 (công bố kết quả điều chuyển ngày 17/12/2024).
+ Lần 2: ngày 19/12/2024 (công bố kết quả điều chuyển ngày 20/12/2024).
+ Lần 3: ngày 23/12/2024 (công bố kết quả điều chuyển chính thức và danh sách thí sinh đủ điều kiện vào vòng 2 ngày 24/12/2024).
– Nhận Phiếu đăng ký bài dạy (mẫu 03) vào ngày 25/12/2024 và 26/12/2024.
– Thí sinh xin điều chỉnh nguyện vọng phải liên hệ trực tiếp với bộ phận nhận hồ sơ tại cơ quan Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tri Tôn theo thời gian quy định và phải mang theo phiếu nhận hồ sơ, giấy tờ tùy thân có ảnh để cán bộ nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu trước khi nhận phiếu điều chỉnh.
2. Nơi thu nhận hồ sơ
Tại cơ quan Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tri Tôn (số 120, đường Trần Hưng Đạo, thị trấn Tri Tôn, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang).
3. Phí dự tuyển
Mức phí dự tuyển: 500.000 đồng/thí sinh (nếu số lượng thí sinh dự thi dưới 100); 400.000 đồng/ thí sinh (nếu số lượng thí sinh dự thi từ 100 đến dưới 500).
Thí sinh phải thường xuyên theo dõi các thông báo và thông tin về tuyển viên chức thông qua trang thông tin điện tử của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tri Tôn để thực hiện đầy đủ các nội dung theo đúng thời gian quy định. Lưu ý kiểm tra kỹ lưỡng các thông tin cá nhân theo các danh sách được công bố sau khi đăng ký dự tuyển.
VI. Thời gian và địa điểm xét tuyển
1. Thời gian: từ ngày 13/01/2025 đến ngày 17/01/2025 (do Hội đồng tuyển dụng thông báo cụ thể).
2. Địa điểm: tại các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn thị trấn Tri Tôn (do Hội đồng tuyển dụng sắp xếp).
Trên đây là Thông báo về việc tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập ngành Giáo dục và Đào tạo thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Tri Tôn năm 2024. Nếu có vấn đề gì chưa rõ, xin phản ánh về Phòng Giáo dục và Đào tạo qua số điện thoại 02963.874.268 để được giải tích, tư vấn thêm./.

QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt Kế hoạch tuyển dụng viên chức
trong các đơn vị sự nghiệp công lập ngành giáo dục và đào tạo trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện Tri Tôn năm 2024

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Quyết định số 57/2022/QĐ-UBND ngày 30/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định phân cấp thẩm quyền tuyển dụng, sử dụng, quản lý và thực hiện chế độ tiền lương đối với viên chức trên địa bàn tỉnh An Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2523/TTr-SNV ngày 14 tháng 10 năm 2024.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch số 171/KH-UBND ngày 23/9/2024 của Ủy ban nhân dân huyện Tri Tôn về tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập ngành giáo dục và đào tạo trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện năm 2024 (đính kèm).
Điều 2. Ủy ban nhân dân huyện Tri Tôn:
– Có trách nhiệm triển khai thực hiện công tác tuyển dụng viên chức (người làm việc) theo đúng Kế hoạch tuyển dụng được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và trình tự, thủ tục pháp luật quy định.
– Quản lý và chỉ đạo sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, thực hiện việc sử dụng và quản lý số lượng người làm việc thuộc thẩm quyền (bao gồm số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước và số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp) đảm bảo phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao và vị trí việc làm của các đơn vị sự nghiệp công lập theo đúng các quy định hiện hành và chỉ đạo, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Tri Tôn, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

KẾ HOẠCH
Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập
ngành giáo dục và đào tạo trực thuộc Uỷ ban nhân dân huyện năm 2024

Căn cứ Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010 và Luật số 52/2019/QH14 ngày 25 tháng 11 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
Căn cứ Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư của Bộ, ngành Trung ương hướng dẫn vị trí việc làm viên chức chuyên ngành giáo dục và đào tạo; Thông tư của Bộ, ngành Trung ương quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư;
Căn cứ Quyết định số 57/2022/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Quy định phân cấp thẩm quyền tuyển dụng, sử dụng và thực hiện chế độ tiền lương đối với viên chức trên địa bàn tỉnh An Giang;
Căn cứ Quyết định số 2057/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2023 của Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang về việc giao số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập và hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2024;
Căn cứ Quyết định số 518/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2024 của Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện Tri Tôn;
Căn cứ Công văn số 217/UBND-KGVX ngày 03 tháng 3 năm 2020 của Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang về việc quy đổi, sử dụng chứng chỉ ngoại ngữ, tin học trên địa bàn tỉnh An Giang;
Căn cứ Quyết định số 6347/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Uỷ ban nhân dân huyện Tri Tôn về việc giao số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập và Hội có tính đặc thù trên địa bàn huyện Tri Tôn năm 2024.
Sau khi rà soát số lượng người làm việc được giao, trên cơ sở nhu cầu tuyển dụng viên chức của các đơn vị trường học trực thuộc, Uỷ ban nhân dân huyện Tri Tôn xây dựng Kế hoạch tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo năm 2024 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Bổ sung số lượng viên chức theo nhu cầu công việc của các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo huyện và trong phạm vi số lượng người làm việc được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao. Đảm bảo đáp ứng về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, đúng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy định.
2. Yêu cầu
Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập. Đồng thời, việc tuyển dụng đảm bảo nghiêm túc, công khai, minh bạch, khách quan, đúng nội quy, quy chế tuyển dụng viên chức và đúng quy định của pháp luật.
II. NỘI DUNG
1. Số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước được giao, số lượng người làm việc chưa sử dụng và số lượng viên chức cần tuyển của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Tri Tôn
– Số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước được giao trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo: 1.737 người.
– Số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước hiện có mặt tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo là: 1.650 người.
– Kế hoạch quản lý biên chế viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo đến năm 2026 (còn lại): 1.689 người.
– Số lượng viên chức nghỉ hưu đúng tuổi đến hết năm 2025: 20 người.
– Tổng số biên chế chưa sử dụng và số lượng viên chức nghỉ hưu đúng tuổi đến hết năm 2025 là: 59 người (39 + 20 = 59).
– Số viên chức cần tuyển dụng tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo: 59 chỉ tiêu, chi tiết theo bảng sau:

 

 

STT

 

 

Tên đơn vị trường học

Số lượng người làm việc được

Số lượng người làm

Số lượng người

Số viên chức cần tuyển

Ghi chú

   

giao năm 2024

việc hiện có mặt

chưa sử dụng

dụng năm 2024

 

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

1

Mầm non Thị trấn Tri Tôn

32

27

5

5

 

2

Mầm non Lương An Trà

16

12

4

4

 

3

Mầm non Thị trấn Ba Chúc

32

30

2

2

 

4

Mầm non Cô Tô

18

15

3

1

 

5

Mẫu giáo Lương Phi

19

17

2

2

 

6

Mẫu giáo Vĩnh Gia

16

14

2

1

 

7

Mẫu giáo Tân Tuyến

14

13

1

1

 

8

Tiểu học B Thị trấn Tri Tôn

50

47

3

1

 

9

Tiểu học A Lương Phi

28

25

3

3

 

10

Tiểu học A Lương An Trà

26

25

1

1

 

11

Tiểu học B Lương An Trà

33

27

6

4

 

12

Tiểu học B Thị trấn Ba Chúc

45

44

1

1

 

13

Tiểu học Lạc Quới

29

27

2

1

 

14

Tiểu học Vĩnh Gia

39

33

6

4

 

15

Tiểu học A Cô Tô

29

27

2

2

 

16

Tiểu học Tân Tuyến

39

33

6

5

 

17

Tiểu học A Tà Đảnh

50

48

2

1

 

18

Tiểu học B Tà Đảnh

25

21

4

2

 

19

TH&THCS Vĩnh Phước

29

27

2

2

 

20

THCS Thị trấn Tri Tôn

80

77

3

2

 

21

THCS Lương Phi

33

32

1

1

 

22

THCS Lương An Trà

37

34

3

2

 

23

THCS Lạc Quới

32

31

1

1

 

24

THCS Vĩnh Gia

28

22

6

5

 

25

THCS Ô Lâm

41

39

2

2

 

26

THCS Tân Tuyến

27

25

1

1

 

27

THCS Tà Đảnh

50

48

2

1

 

28

PT DTNT THCS Tri Tôn

50

47

3

1

 

TỔNG CỘNG

     

59

 

Chỉ tiêu tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo của Uỷ ban nhân dân huyện Tri Tôn đảm bảo trong định mức số lượng người làm việc được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao năm 2024 và việc thực hiện tỷ lệ tinh giản biên chế theo quy định.
2. Phương thức tuyển dụng:
Việc tuyển dụng viên chức được thực hiện bằng hình thức xét tuyển
3. Điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức:
Thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Viên chức.
4. Đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng viên chức
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
d) Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân: Được cộng 1,5 điểm vào kết quả vòng 2.
Trường hợp người dự tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2.

5. Vị trí, chỉ tiêu, yêu cầu về chuyên ngành đào tạo
(Phụ lục 1 kèm theo Kế hoạch này).
6. Nội dung, hình thức xét tuyển:
Xét tuyển viên chức được thực hiện theo 2 vòng như sau:
6.1. Vòng 1: Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.
Trường hợp vị trí việc làm yêu cầu trình độ ngoại ngữ trong tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng và theo bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng phải thông báo cụ thể yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ. Nếu có một trong các văn bằng, chứng chỉ quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP thì được sử dụng thay thế. Nếu không có văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ phù hợp thì Hội đồng xét tuyển tổ chức sát hạch để đánh giá năng lực ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí tuyển dụng.
Hội đồng tuyển dụng kiểm tra việc đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ theo thông tin người dự tuyển kê khai tại Phiếu đăng ký dự tuyển. Sau khi trúng tuyển, người trúng tuyển nộp bản sao văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP.
Việc quy đổi chứng chỉ ngoại ngữ, tin học thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 217/UBND-KGVX ngày 03 tháng 3 năm 2020 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
6.2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
– Hình thức thi: Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, áp dụng một trong hai hình thức thi đối với thí sinh dự tuyển: Vấn đáp hoặc thực hành.
+ Vấp đáp: áp dụng đối với thí sinh đăng ký dự tuyển vào vị trí nhân viên;
+ Thực hành: áp dụng đối với thí sinh đăng ký dự tuyển vào vị trí giáo viên giảng dạy.
– Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
– Thời gian thi:
+ Thi vấn đáp 30 phút.
+ Thi thực hành: thực hiện giảng dạy trên lớp 01 tiết theo môn đăng ký với thời lượng 30 phút (đối với giáo viên Mầm non, Tiểu học), 45 phút (đối với giáo viên Trung học cơ sở), không kể thời gian chuẩn bị và 15 phút tiếp xúc và làm quen học sinh trước giờ thực hành. Việc đăng ký bài dạy thực hành sẽ được thông báo khi công bố danh sách đăng ký dự tuyển sau khi đã đủ điều kiện vào vòng 2. Thí sinh dự tuyển vào vị trí giáo viên giảng dạy nếu không tham gia đăng ký bài dạy thực hành thì không được tham dự vòng sát hạch thông qua thực hành.
– Thang điểm (Thi vấn đáp hoặc thực hành): 100 điểm
7. Xác định người trúng tuyển
Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ.
8. Đăng ký dự tuyển
– Thành phần hồ sơ: Phiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu được ban hành kèm theo Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ.
– Đăng ký dự tuyển: Người đăng ký dự tuyển được chọn đăng ký vào một vị trí việc làm trong danh sách vị trí, chỉ tiêu, yêu cầu tuyển dụng đã được niêm yết để điền vào Phiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu được ban hành kèm theo Nghị định số
85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ. Người dự tuyển phải điền đầy đủ các nội dung yêu cầu trong Phiếu đăng ký dự tuyển tính đến thời điểm nộp Phiếu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung kê khai trong Phiếu đăng ký dự tuyển.
– Phí tuyển dụng: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Bộ Tài chính quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi tuyển nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức.
9. Trình tự, thủ tục tuyển dụng viên chức
Thực hiện đúng theo quy định tại Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 và Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ và Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hội đồng tuyển dụng viên chức (viết tắt là Hội đồng)
Chịu trách nhiệm tổ chức kỳ tuyển dụng theo Nội quy, Quy chế tổ chức xét tuyển công chức, viên chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có) trong quá trình tổ chức tuyển dụng theo quy định.
2. Ban Giám sát kỳ tuyển dụng viên chức
Tổ chức thực hiện giám sát kỳ xét tuyển theo đúng quy định của pháp luật.
3. Phòng Nội vụ
– Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu việc tổ chức kỳ tuyển dụng theo quy định.
– Tham mưu, đề xuất cử công chức, viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia bộ phận giúp việc cho Hội đồng theo yêu cầu.
– Tham mưu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định công nhận kết quả kỳ tuyển dụng trên cơ sở đề nghị của Hội đồng.
– Thẩm định hồ sơ trúng tuyển của thí sinh, tham mưu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện xem xét, quyết định tuyển dụng viên chức theo đúng quy định.
4. Phòng Giáo dục và Đào tạo
– Phối hợp với Phòng Nội vụ, các cơ quan có liên quan tham mưu việc tổ chức tuyển dụng viên chức.
– Bố trí cơ sở vật chất phục vụ kỳ tuyển dụng.
5. Phòng Tài chính – Kế hoạch
Thẩm định, tham mưu, hướng dẫn lập dự toán, quyết toán kinh phí phục vụ kỳ tuyển dụng theo quy định.
6. Các đơn vị trường học trực thuộc
Phối hợp thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu.
Trên đây là Kế hoạch tuyển dụng viên chức làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Tri Tôn năm 2024. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị tập hợp gửi Uỷ ban nhân dân huyện (thông qua Phòng Nội vụ) để tổng hợp chung, báo cáo cấp thẩm quyền xem xét, giải quyết./.

*****Tệp đính kèm:

– Phiếu đăng ký dự tuyển

– Đơn chuyển đổi nguyện vọng

– Phiếu đăng ký bài dạy

Nguồn tin: pgdtriton.edu.vn

Khu vực
Hết hạn ứng tuyển
Báo cáo

Tuyển dụng Công chức An Giang năm 2024
Công chức An Giang Xem trang công ty
Quy mô:
__
Địa điểm:

Tìm Việc Nhanh Đi Làm Ngay - 1900.com.vn nơi cập nhật những thông tin mới nhất về tất cả việc làm công chức của tỉnh An Giang. Công việc mới, đa dạng ngành nghề được cập nhật mỗi tuần.

Tất cả các thông tin tuyển dụng đều được cập nhật từ www.tuyencongchuc.vn


Công việc của Giáo viên mầm non là gì?

1. Giáo viên mầm non là gì?

Giáo viên Mầm non là một người trực tiếp truyền tải các kiến thức khác nhau. Họ là những người mang sứ mệnh cao cả, đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đưa các bạn nhỏ làm quen, tiếp cận với kiến thức xã hội bên ngoài. Giáo viên mầm non sẽ giúp cho những “đứa trẻ” có thể hình thành nên phẩm chất, thế giới quan và kích thích sự niềm đam mê học tập. Trong lĩnh vực này cơ hội việc làm với các công việc liên quan như Giáo viên tiểu học, Giáo viên chủ nhiệm...cũng rất đa dạng. 

2. Vì sao nên làm giáo viên mầm non?

  • Tình yêu với trẻ nhỏ: Nhiều bạn, nhất là những bạn nữ, đến với nghề giáo viên mầm non đơn giản là có tình yêu với trẻ nhỏ, có những bạn đã xác định ngay từ rất sớm rằng mình sẽ theo nghề “nuôi dạy trẻ”, tình yêu và sự gần gũi với trẻ đã giúp các bạn định hướng ngay được con đường đi cho mình sau này.
  • Đầu vào và đầu ra không hề khó: Để trở thành giáo viên mầm non, không cần yêu cầu các bạn phải học quá giỏi, chỉ cần các bạn có sức học trung bình - khá là đã hoàn toàn có thể thi đỗ và theo học. Không những vậy, do tình trạng giáo viên hiện nay còn thiếu, cơ hội có việc làm ngay sau khi tốt nghiệp là vô cùng lớn .
  • Công việc ổn định và mức đãi ngộ tốt, có lương hưu: Hiện nay, Nhà nước,  Bộ Giáo dục – Đào tạo  đặc biệt quan tâm đến ngành sư phạm mầm non, trong những năm gần đây, mức lương và đời sống giáo viên mầm non đã được cải thiện một cách rõ rệt.
  • Được nghỉ hè, thai sản: Không như những công việc khác, nghề sư phạm nói chung trong đó có sư phạm mầm non là ngành đặc thù, thời gian nghỉ và làm việc xê dịch theo lịch học của học sinh. Trong 1 năm, giáo viên mầm non có thể được nghỉ hè từ 1 đến 3 tháng, đây là khoảng thời gian quý giá để nghỉ ngơi thư giãn hay làm một công việc thời vụ khác.
  • Môi trường làm việc thoải mái và tràn ngập tiếng cười: Đã làm giáo viên mầm non nghĩa là làm việc với môi trường toàn trẻ nhỏ, điều này giúp bạn luôn cảm thấy thư giãn, thoải mái vì xung quanh toàn là tiếng cười đùa của con trẻ, điều này hoàn toàn không có khi bạn làm việc những công việc văn phòng vốn đầy áp lực và ganh đua.
  • Có lợi cho cuộc sống gia đình sau này: Do luôn gắn liền với trẻ nhỏ, nên những cô giáo mầm non luôn có kỹ năng nuôi dạy và chăm sóc trẻ tốt hơn với những người bình thường, điều này hoàn toàn có lợi sau này khi lập gia đình,đấy là lý do tại sao các cô giáo mầm non luôn luôn “đắt chồng”. Còn rất nhiều lý do khác để theo đuổi nghề giáo viên mầm non, nhưng có lẽ điều quan tâm đối với các bậc phụ huynh và học sinh là vấn đề việc làm cho ngành mầm non sau khi ra trường.

Vai trò của Giáo Dục Mầm Non

3. Muốn làm giáo viên mầm non cần bằng cấp gì?

Căn cứ quy định tại Điều 3, 4, 5 Thông tư 1 của Bộ GD&ĐT năm 2021, giáo viên mầm non cần đáp ứng các tiêu chuẩn về trình độ đào tạo như sau:

Giáo viên mầm non hạng III

Giáo viên mầm non hạng III, bắt buộc phải có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non trở lên, chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non. Ngoài ra, bạn cần có thêm chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản và chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên mầm non hạng III.

Giáo viên mầm non hạng II 

Với hạng chức danh giáo viên mầm non hạng II, người dạy cần có bằng cử nhân giáo dục mầm non trở lên hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non và bằng cử nhân quản lý giáo dục trở lên. Đồng thời, bạn phải hoàn thành lớp học và được cấp chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non cũng như chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản.

Giáo viên mầm non hạng I 

Tương tự giáo viên mầm non hạng II, giáo viên mầm non hạng I cũng cần phải có bằng cử nhân giáo dục mầm non trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non và bằng cử nhân quản lý giáo dục trở lên. Đồng thời, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non và chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản.

Ngoài các tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, giáo viên mầm non còn phải đáp ứng được tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ với từng hạng chức danh.

Thông qua các quy định trên, để làm giáo viên mầm non tại trường công lập thì phải có những bằng cấp sau đây:

  • Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên và có bằng cử nhân quản lý giáo dục trở lên hoặc có bằng cử nhân giáo dục mầm non trở lên.
  • Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non.

4. Lương và mô tả các công việc của Giáo viên mầm non

Lương của Giáo viên mầm non hiện nay

Đối với các giáo viên tại các trường mầm non công lập tại Việt Nam, theo quy định hiện tại, tiền lương của giáo viên được tính bằng cách sử dụng công thức sau: Tiền lương = Lương cơ sở x Hệ số lương. Khi lương cơ sở tăng, mức lương của giáo viên sẽ tăng tương ứng, phụ thuộc vào từng cấp dạy, hạng giáo viên, và bậc lương. Lưu ý đâu là công thức tính tiền lương áp dụng cho giáo viên mầm non trước ngày 01/07/2024.

Hạng giáo viên Mức lương
Giáo viên mầm non hạng III 3.780.000 - 8.800.000 đồng/tháng
Giáo viên mầm non hạng II 4.200.000 - 8.900.000 đồng/tháng
Giáo viên mầm non hạng I 7.200.000 – 11.400.000 đồng/tháng

Mô tả công việc chính của Giáo viên Mầm non

Giáo viên mầm non thường hoạt động chính tại các trường học trong giờ làm việc hành chính theo lịch giảng dạy được chỉ định trước. Ngoài ra, đối với những giáo viên mầm non làm việc tại các trung tâm khác nhau, thời gian làm việc có thể kéo dài hơn so với những giáo viên làm việc tại các trường học.

Tiếp nhận và trao trả trẻ tận tay cho phụ huynh

Giáo viên mầm non cần đảm bảo đón và trả trẻ hàng ngày khi phụ huynh đưa, đón. Họ sẽ điểm danh sự có mặt của từng học sinh và liên lạc với phụ huynh khi trẻ vắng mặt mà không có thông báo trước.

Xây dựng giáo án giảng dạy phù hợp

Xây dựng nên các chương trình dạy học mới mẻ, sáng tạo, phù hợp với trẻ mầm non. Giáo viên mầm non sẽ cần sử dụng các công cụ giảng dạy đa dạng (kể chuyện, đóng kịch, các công cụ hỗ trợ khác,…) để các bé nhanh chóng tiếp thu kiến thức.

Quan sát, hỗ trợ phát triển từng cá nhân

Thường xuyên quan sát quá trình học tập, sinh hoạt của từng em để có thể hỗ trợ các bạn cải thiện năng lực hành vi xã hội cũng như hình thành tính tự trọng. Theo dõi về sự tiến bộ của các bé trong học tập, sự hòa đồng với môi trường mới và báo cáo cho phụ huynh. Thường xuyên liên lạc với phụ huynh để hiểu hơn về hoàn cảnh, tính cách, tâm lý của các bé. Từ đó giáo viên mầm non sẽ có phương pháp để hỗ trợ, giảng dạy tốt và phù hợp nhất cho các bạn nhỏ

Hướng dẫn kỹ năng mềm cho trẻ

Hướng dẫn cho các bạn nhỏ các kỹ năng về nghệ thuật, kỹ năng mềm thông qua các chương trình giảng dạy với kết cấu rõ ràng. Ví dụ như là giúp trẻ nhớ, nhận ra các dạng hình học, con số, màu sắc, các món đồ thủ công,… Luôn tìm cách để khuyến khích các bé tương tác, trò chuyện với nhau nhiều hơn, giải quyết các vấn đề gây lộn, mâu thuẫn của trẻ khi học tập.

Chăm sóc trẻ

Sắp xếp thời gian ăn – ngủ trưa, ăn nhẹ buổi chiều cho các bé, giám sát các bé để đảm bảo sự an toàn tuyệt đối. Luôn duy trì lớp học sạch sẽ, gọn gàng, đảm bảo an toàn thực phẩm, tuân thủ về tiêu chuẩn y tế.

Học tập nâng cao kiến thức và kỹ năng chăm sóc trẻ

Không chỉ cung cấp kiến thức cho trẻ, giáo viên mầm non còn phải nâng cao kiến thức và kỹ năng của bản thân trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ nhỏ. Họ nên tham gia các khóa đào tạo, hội thảo và các hoạt động chuyên môn để cập nhật những phương pháp giảng dạy mới nhất, những kiến thức về phát triển trẻ và các vấn đề liên quan đến giáo dục mầm non. Bằng việc liên tục nâng cao kiến thức và kỹ năng, giáo viên mầm non có khả năng đáp ứng tốt hơn các yêu cầu và thách thức trong công tác dạy dỗ trẻ.

5. Vai trò của giáo viên mầm non

Giảng dạy theo giáo trình

Giáo viên mầm non đảm nhận vai trò giảng dạy theo giáo trình được thiết kế đặc biệt cho trẻ từ 0 đến 6 tuổi. Họ tạo ra môi trường học tập thích hợp và sáng tạo, sử dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp với độ tuổi và các giai đoạn phát triển của trẻ nhỏ. Qua việc giảng dạy, giáo viên mầm non giúp trẻ phát triển các kỹ năng ngôn ngữ, toán học, khoa học, nghệ thuật và thể chất cơ bản.

Nắm bắt mọi tình hình của trẻ để trao đổi cùng phụ huynh khi cần

Giáo viên mầm non là người có thể quan sát và hiểu rõ những nhu cầu, khó khăn và tiềm năng của từng trẻ nhỏ. Họ thường ghi chép, đánh giá và theo dõi sự phát triển của trẻ để thông báo cho phụ huynh về những tiến bộ và những vấn đề của trẻ cần quan tâm. Bằng việc trao đổi thường xuyên với phụ huynh, giáo viên sẽ cung cấp những thông tin quan trọng của bé và phối hợp cùng gia đình tạo điều kiện phát triển tốt nhất cho trẻ.

Dạy các kỹ năng cơ bản cho trẻ

Một trong những vai trò quan trọng của giáo viên mầm non là giúp trẻ phát triển các kỹ năng cơ bản như tự lập, giao tiếp, tư duy logic và tư duy sáng tạo. Họ thiết kế các hoạt động giáo dục và trò chơi phù hợp để khuyến khích trẻ tham gia, tìm hiểu và thử nghiệm. Giáo viên mầm non cũng hướng dẫn trẻ nhỏ rèn luyện kỹ năng xã hội, như chia sẻ, tôn trọng và làm việc nhóm. Bên cạnh đó, các kỹ năng sinh tồn như: bơi lội, phòng cháy chữa cháy, tự sơ cứu cho bản thân,.. cũng đã được đưa vào giáo trình mầm non, cho các bé có kiến thức tốt để cứu bản thân và những người xung quanh.

Tìm tòi, phân tích và kích thích các khả năng bẩm sinh của trẻ

Giáo viên mầm non tìm hiểu và phân tích các khả năng bẩm sinh của từng trẻ để định hướng giáo dục phù hợp. Họ khám phá và khuyến khích sự sáng tạo, tư duy linh hoạt và khả năng đặc biệt của trẻ. Bằng cách tạo ra môi trường đa dạng lĩnh vực, ngành nghề, giáo viên mầm non giúp trẻ phát triển và tận dụng tối đa tiềm năng của mình.

Tạo nền tảng học tập và kiến thức cho trẻ

Vai trò quan trọng khác của giáo viên mầm non là tạo nền tảng học tập và kiến thức cho trẻ nhỏ. Họ giúp trẻ hiểu và thực hiện các hoạt động học tập đơn giản, từ việc nhận biết màu sắc, hình dạng, đến các khái niệm cơ bản về số học, ngôn ngữ và khoa học. Giáo viên mầm non xây dựng môi trường học tập tích cực, động viên sự tò mò và khám phá của trẻ, và khuyến khích trẻ học hỏi thông qua trò chơi, câu chuyện, và hoạt động thực tế.

>> Đọc thêm: 

Việc làm Giáo viên lái xe đang tuyển dụng

Việc làm Giáo viên tiểu học mới nhất

Việc làm Giảng viên toàn quốc

Giáo viên mầm non có mức lương bao nhiêu?

104 - 156 triệu /năm
Tổng lương
96 - 144 triệu
/năm

Lương cơ bản

+
8 - 12 triệu
/năm

Lương bổ sung

104 - 156 triệu

/năm
104 M
156 M
65 M 195 M
Khoảng lương phổ biến
Khoảng lương
Xem thêm thông tin chi tiết

Lộ trình sự nghiệp Giáo viên mầm non

Tìm hiểu cách trở thành Giáo viên mầm non, bạn cần có những kỹ năng và trình độ học vấn nào để thành công cũng như đạt được mức lương mong đợi ở mỗi bước trên con đường sự nghiệp của bạn.

Giáo viên mầm non
104 - 156 triệu/năm
Giáo viên mầm non

Số năm kinh nghiệm

0 - 1
6%
2 - 4
47%
5 - 7
33%
8+
14%
Không bao gồm số năm dành cho việc học và đào tạo

Điều kiện và Lộ trình trở thành một Giáo viên mầm non?

Yêu cầu tuyển dụng của Giáo viên mầm non

Để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, Giáo viên mầm non cần sở hữu những kiến thức, chuyên môn vững vàng và thành thạo những kỹ năng mềm liên quan: 

Yêu cầu bằng cấp và kiến thức chuyên môn 

  • Bằng cấp chuyên ngành: Vị trí Giáo viên mầm non yêu cầu có bằng cử nhân giáo dục mầm non hoặc bằng cấp tương đương trong lĩnh vực giáo dục. Bằng cấp này cung cấp kiến thức vững chắc về cách tiếp cận và phát triển trẻ em trong độ tuổi mầm non. Các chứng chỉ hoặc bằng cấp về giáo dục sớm, phát triển trẻ em, hoặc quản lý giáo dục có thể được yêu cầu. Đây là những bằng cấp bổ sung giúp củng cố kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công việc giáo viên mầm non.

  • Kiến thức về phát triển trẻ em: Cần có kiến thức sâu về quy trình phát triển vật lý, tâm lý, và xã hội của trẻ nhỏ. Điều này giúp giáo viên nhận biết và đáp ứng tốt hơn các nhu cầu cụ thể của từng trẻ trong lớp. Việc nắm bắt tâm lý và nuôi dạy trẻ đúng là vô cùng quan trọng, đặc biệt là với trẻ nhỏ vì ở độ tuổi này, chúng tiếp thu và bắt chước thông tin và hành động từ môi trường xung quanh, đặc biệt là từ những người gần gũi chúng thường xuyên như mẹ và cô giáo. 

Yêu cầu về kỹ năng

  • Kỹ năng giao tiếp: Khả năng giao tiếp hiệu quả với trẻ nhỏ, phụ huynh và đồng nghiệp là rất quan trọng để xây dựng một môi trường học tập tích cực và hỗ trợ sự phát triển của trẻ nhỏ. Việc giao tiếp với trẻ nhỏ đòi hỏi sự kiên nhẫn và khả năng sử dụng ngôn ngữ một cách chính xác, vì vậy một giáo viên mầm non cần thành thạo kỹ năng này để thực hiện tốt công việc của mình.

  • Kỹ năng quản lý lớp học: Có khả năng quản lý và duy trì một môi trường học tập tích cực và an toàn cho trẻ nhỏ, bao gồm quản lý hành vi và xử lý các tình huống khó khăn. Một lớp học đầy các em nhỏ sẽ không bao giờ bình lặng vì trẻ ở độ tuổi mầm non rất hiếu động và tò mò về mọi thứ xung quanh. Do đó các em cần được chú ý giám sát và chăm sóc để tránh xảy ra các tình huống nguy hiểm.

  • Kỹ năng giảng dạy: Khả năng truyền đạt kiến thức một cách hiệu quả và sinh động là yếu tố quan trọng. Giáo viên tiểu học cần biết cách lên kế hoạch giảng dạy, sử dụng phương pháp và tài liệu phù hợp với độ tuổi và năng lực của học sinh. Những bài giảng dạy khô khan sẽ không thu hút được sự chú ý và tập trung của học sinh, do đó Giáo viên tiểu học cần liên tục làm mới bài giảng của mình.

Yêu cầu khác

  • Tình yêu và thích làm việc với trẻ nhỏ: Là một giáo viên mầm non, một yêu cầu tất yếu là bạn phải có sự đam mê trong việc giáo dục và chăm sóc trẻ nhỏ. Điều này sẽ quyết định đến chất lượng công việc và giảng dạy của bạn rất nhiều.

Lộ trình thăng tiến của Giáo viên mầm non 

Lộ trình thăng tiến của Giáo viên mầm non có thể khá đa dạng và phụ thuộc vào tổ chức và ngành nghề cụ thể. Dưới đây là một lộ trình thăng tiến phổ biến cho vị trí này.

Kinh nghiệm

Vị trí

Mức lương

Dưới 1 năm

Giáo viên thực tập

1 - 3 triệu/tháng

1 – 4 năm

Giáo viên Mầm non

5 - 10 triệu/tháng

4 – 10 năm

Giáo viên mầm non chuyên nghiệp

10 - 18 triệu/tháng

Mức lương trung bình của Giáo viên mầm non và các ngành liên quan

1. Giáo viên thực tập

Mức lương: 1 - 3 triệu/tháng

Kinh nghiệm làm việc: dưới 1 năm

Giáo viên thực tập là các giáo viên mới ra trường hoặc đang theo học tập tại các trường đại học sư phạm. Họ được phân công để tiếp xúc thực tế với công việc giảng dạy, tham gia vào các hoạt động giảng dạy dưới sự hướng dẫn của giáo viên có kinh nghiệm. Công việc bao gồm tham gia lên kế hoạch giảng dạy, chuẩn bị tài liệu học tập, thực hiện các hoạt động giáo dục và đánh giá kết quả học tập của học sinh.

>> Đánh giá: Đây là giai đoạn khi giáo viên mới bắt đầu sự nghiệp, thường có khoảng 1 năm kinh nghiệm. Giáo viên mới thường được phân công giảng dạy các lớp cơ bản và nhận sự hướng dẫn từ giáo viên kinh nghiệm.

2. Giáo viên mầm non

Mức lương: 5 - 10 triệu/ tháng 

Kinh nghiệm làm việc: 1 - 4 năm 

Giáo viên Mầm non (Preschool teacher) là một người trực tiếp truyền tải các kiến thức khác nhau. Họ là những người mang sứ mệnh cao cả, đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đưa các bạn nhỏ làm quen, tiếp cận với kiến thức xã hội bên ngoài. Giáo viên mầm non sẽ giúp cho những “đứa trẻ” có thể hình thành nên phẩm chất, thế giới quan và kích thích sự niềm đam mê học tập. 

>> Đánh giá: Là Giáo viên mầm non bạn phải  tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh. Vận dụng kết quả nghiên cứu  khoa học sư phạm vào thực tế giảng dạy, giáo dục; có khả năng đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp trong việc nghiên cứu và áp dụng khoa học sư phạm từ cấp trường trở lên.

3. Giáo viên mầm non chuyên nghiệp

Mức lương: 10 - 18 triệu đồng/tháng

Kinh nghiệm làm việc: 4 - 10 năm

Giáo viên mầm non chuyên nghiệp là người đã có kinh nghiệm. Họ là những người mang sứ mệnh cao cả, đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đưa các bạn nhỏ làm quen, tiếp cận với kiến thức xã hội bên ngoài. Giáo viên mầm non sẽ giúp cho những “đứa trẻ” có thể hình thành nên phẩm chất, thế giới quan và kích thích sự niềm đam mê học tập.

>> Đánh giá: Là người có kinh nghiệm và kỹ năng lãnh đạo. Công việc hộ rất bận rộn. Một khi, cứ quay cuồng trong giảng dạy và hàng tá kế hoạch, báo cáo, họp hành, tập huấn… Giáo viên cần có lòng yêu thương học sinh, có ý thức trách nhiệm cao trong công việc; giữ gìn phẩm chất đạo đức nhà giáo, gương mẫu cho học sinh.

Đọc thêm:

Việc làm Giáo viên mầm non đang tuyển dụng

Việc làm Giáo viên chủ nhiệm tuyển dụng 

Việc làm Giáo viên Tiểu học mới cập nhật

Nhắn tin Zalo