861 việc làm
Thỏa thuận
Bình Định
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Khánh Hòa
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Quảng Nam
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thái Nguyên
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
An Giang
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Ninh Thuận
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
An Giang
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Đà Nẵng
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Kon Tum
Đăng 30+ ngày trước
Tuyển dụng Công chức Thành phố Hồ Chí Minh năm 2024
UBND Quận 4, TP.HCM tuyển dụng viên chức năm 2024
Công chức Thành phố Hồ Chí Minh
Thỏa thuận
Hồ Chí Minh
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Kon Tum
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Kon Tum
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Kon Tum
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Đà Nẵng
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Đà Nẵng
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Đồng Nai
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Kon Tum
Đăng 30+ ngày trước
Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa
Sở GD&ĐT Thanh Hóa tuyển dụng LĐHĐ năm 2024
Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa
Thỏa thuận
Thanh Hoá
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Tiền Giang
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Kon Tum
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Kon Tum
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Kon Tum
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Đà Nẵng
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Bến Tre
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Trà Vinh
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hà Nội
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Điện Biên
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Tiền Giang
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Đà Nẵng
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá
Đăng 30+ ngày trước
Sở Giáo dục và Đào tạo Đà Nẵng
Sở GD&ĐT TP. Đà Nẵng tuyển dụng viên chức năm 2024
Sở Giáo dục và Đào tạo Đà Nẵng
Thỏa thuận
Đà Nẵng
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Đồng Nai
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Đắc Lắc
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hồ Chí Minh
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Đắc Lắc
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hà Nội
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Sơn La
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Nghệ An
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Vĩnh Phúc
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Long An
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hà Giang
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Tuyên Quang
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hải Phòng
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hà Nội
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Nghệ An
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hồ Chí Minh
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thái Nguyên
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Bà Rịa - Vũng Tàu
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Nghệ An
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Lạng Sơn
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hồ Chí Minh
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Quảng Nam
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Nghệ An
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hồ Chí Minh
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thái Nguyên
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Nghệ An
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hà Giang
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Tiền Giang
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hà Giang
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hải Phòng
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hồ Chí Minh
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thái Nguyên
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hồ Chí Minh
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Đắk Nông
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hồ Chí Minh
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hồ Chí Minh
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hà Giang
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Lai Châu
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hồ Chí Minh
Đăng 30+ ngày trước
Sở Giáo dục và Đào tạo TP Hồ Chí Minh
Phòng GD&ĐT quận 3, TP.HCM tuyển viên chức năm học 2024-2025
Sở Giáo dục và Đào tạo TP Hồ Chí Minh
Thỏa thuận
Hồ Chí Minh
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Tiền Giang
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thái Nguyên
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hồ Chí Minh
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thái Nguyên
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Trà Vinh
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Bắc Cạn
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hồ Chí Minh
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thái Nguyên
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Bình Dương
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Đồng Nai
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Yên Bái
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Bắc Cạn
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hải Phòng
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hồ Chí Minh
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Nghệ An
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Thanh Hoá
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Sơn La
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hải Phòng
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Bình Thuận
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hà Nội
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Hà Tĩnh
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Cần Thơ
Đăng 30+ ngày trước
Thỏa thuận
Đồng Nai
Đăng 30+ ngày trước
Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Định
UBND TP. Quy Nhơn, Bình Định tuyển dụng viên chức năm 2024
Thông tin cơ bản
Mức lương: Thỏa thuận
Chức vụ: Nhân viên
Ngày đăng tuyển: 19/07/2024
Hạn nộp hồ sơ: 19/07/2025
Hình thức: Toàn thời gian
Kinh nghiệm: Không yêu cầu
Số lượng: 123
Giới tính: Không yêu cầu
Nghề nghiệp
Ngành
Địa điểm làm việc
127 Hai Bà Trưng, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định

Căn cứ Luật Viên chức năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2019;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 của Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
Căn cứ Quyết định số 10/2022/QĐ-UBND ngày 01/4/2022 của UBND tỉnh Bình Định ban hành Quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh Bình Định;
Căn cứ Công văn số 1313/SNV-CCVC ngày 25/6/2024 và Công văn số 1436/SNV-CCVC ngày 11/7/2024 của Sở Nội vụ tỉnh Bình Định về việc thỏa thuận nhu cầu, kế hoạch tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố Quy Nhơn năm 2024;
Căn cứ Quyết định số 3836/QĐ-UBND ngày 11/7/2024 của UBND thành phố Quy Nhơn về việc ban hành kế hoạch tuyển dụng viên chức làm việc tại các Trường công lập trực thuộc UBND thành phố Quy nhơn năm 2024.
UBND thành phố thông báo nhu cầu tuyển dụng viên chức làm việc tại các Trường công lập trực thuộc UBND thành phố Quy Nhơn năm 2024 như sau:

1. Điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức
Thực hiện theo quy định của Luật Viên chức, Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức; Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP; Thông tư số 06/2020/TT-BNV.
Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:

– Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;
– Từ 18 tuổi trở lên và trong độ tuổi lao động theo quy định;
– Có Phiếu đăng ký dự tuyển (theo mẫu đính kèm).
– Có lý lịch rõ ràng;
– Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm đăng ký dự tuyển;
– Đủ sức khỏe để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;
– Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo bồi dưỡng
Thực hiện theo Luật Giáo dục, Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021, Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021,Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021, Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT ngày 14/4/2023, Thông tư số 09/2022/TT-BGDĐT ngày 06/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 27/5/2015 của Bộ trưởng Bộ y tế và Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Thông tư số 02/2022/TT-BVHTTDL ngày 01/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tư số 02/2021/TT-BNV ngày 11/6/2021 và Thông tư số 06/2022/TT-BNV ngày 28/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định tiêu chuẩn về trình độ đào tạo bồi dưỡng như sau:
a) Giáo viên mầm non hạng III (Mã số: V.07.02.26): Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non trở lên.
b) Giáo viên Tiểu học hạng III (Mã số: V.07.03.29): Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên tiểu học.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
c) Giáo viên Trung học cơ sở hạng III (Mã số: V.07.04.32): Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học cơ sở.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
d) Giáo viên môn Tiếng Anh
– Các Trường bậc Tiểu học (Mã số: V.07.03.29): Có bằng cử nhân sư phạm Tiếng Anh trở lên.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên Tiếng Anh tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Các Trường bậc Trung học cơ sở (Mã số: V.07.04.32): Có bằng cử nhân sư phạm Tiếng Anh trở lên.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên Tiếng Anh trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
đ) Giáo viên môn Toán (Trung học cơ sở hạng III – Mã số: V.07.04.32): Có bằng cử nhân sư phạm Toán học trở lên.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên Toán trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
e) Giáo viên môn Khoa học tự nhiên (Trung học cơ sở hạng III – Mã số: V.07.04.32): Có bằng cử nhân sư phạm Khoa học tự nhiên trở lên.
g) Giáo viên môn Lịch sử và Địa lý (Trung học cơ sở hạng III – Mã số: V.07.04.32): Có bằng cử nhân sư phạm Lịch sử – Địa lý trở lên.
h) Giáo viên môn Nghệ thuật (Âm nhạc – Mỹ thuật)
– Các Trường bậc Tiểu học (Mã số: V.07.03.29): Có bằng cử nhân sư phạm Nghệ thuật hoặc sư phạm Âm nhạc hoặc sư phạm Mỹ thuật trở lên.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Các Trường bậc Trung học cơ sở (Mã số: V.07.04.32): Có bằng cử nhân sư phạm Nghệ thuật hoặc sư phạm Âm nhạc hoặc sư phạm Mỹ thuật trở lên.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
i) Giáo viên môn Công nghệ (Trung học cơ sở hạng III – Mã số: V.07.04.32): Có bằng cử nhân sư phạm Công nghệ hoặc sư phạm Kỹ thuật công nghiệp hoặc sư phạm Kỹ thuật nông nghiệp trở lên.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
k) Giáo viên môn Tin học (Tiểu học hạng III – Mã số: V.07.03.29): Có bằng cử nhân sư phạm Tin học trở lên.

Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên Tin học tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
l) Giáo viên môn Giáo dục công dân (Trung học cơ sở hạng III – Mã số: V.07.04.32): Có bằng cử nhân Giáo dục công dân hoặc Giáo dục chính trị trở lên.
m) Giáo viên môn Thể dục
– Các Trường bậc Tiểu học (Mã số: V.07.03.29): Có bằng cử nhân Giáo dục thể chất trở lên.
– Các Trường bậc Trung học cơ sở (Mã số: V.07.04.32): Có bằng cử nhân Giáo dục thể chất trở lên.
n) Giáo viên làm Tổng phụ trách Đội
– Các Trường bậc Tiểu học (Mã số: V.07.03.29): Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên tiểu học và đã được đào tạo nghiệp vụ công tác đội cùng chuyên ngành giảng dạy hoặc bồi dưỡng về nghiệp vụ công tác Đội.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Các Trường bậc Trung học cơ sở (Mã số: V.07.04.32): Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học cơ sở và đã được đào tạo nghiệp vụ công tác đội cùng chuyên ngành giảng dạy hoặc bồi dưỡng về nghiệp vụ công tác Đội.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
o) Y sĩ hạng IV (mã số: V.08.03.07): Có bằng tốt nghiệp Y sĩ trình độ trung cấp trở lên.
p) Văn thư trung cấp (mã số: 02.008): Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên với ngành hoặc chuyên ngành văn thư hành chính, văn thư – lưu trữ, lưu trữ, lưu trữ và quản lý thông tin. Trường hợp có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.
q) Thư viện viên hạng IV (mã số: V.10.02.07): Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành thông tin – thư viện. Trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thông tin – thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.

3. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức
– Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
4. Số lượng viên chức cần tuyển: 123 biên chế (Chi tiết theo Phụ lục 1, 2, 3 đính kèm Thông báo này). Các vị trí việc làm được đăng ký theo nguyện vọng 1 và nguyện vọng 2 nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
– Vị trí việc làm có tiêu chuẩn, điều kiện như nhau nhưng tuyển dụng vào các cơ quan, đơn vị sử dụng khác nhau;
– Trong cùng Hội đồng tuyển dụng;
– Phương thức, hình thức tổ chức thi, nội dung thi giống nhau;
– Đã có trong kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Thời gian, địa điểm tiếp nhận phiếu đăng ký dự tuyển
a) Thời gian nhận Phiếu đăng ký dự tuyển: 30 ngày, kể từ ngày 12/7/2024 đến hết ngày 10/8/2024. Cụ thể:
– Sáng từ 07 giờ 00 phút đến 11 giờ 30 phút;
– Chiều từ 13 giờ 30 phút đến 17 giờ 00 phút.
b) Địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển: Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh Bình Định (127 Hai Bà Trưng, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định).
Người đăng ký dự tuyển nộp Phiếu đăng ký dự tuyển theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 85/2023/NĐ-CP của Chính phủ (Phiếu đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển không được tẩy xóa) tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc gửi theo đường bưu chính (thời điểm nộp Phiếu đăng ký dự tuyển viên chức được tính theo dấu bưu chính trên phong bì) hoặc qua Cổng dịch vụ công tỉnh Bình Định tại địa chỉ https://dichvucong.binhdinh.gov.vn.
c) Người đăng ký dự tuyển viên chức kê khai đầy đủ các nội dung theo yêu cầu trong Phiếu đăng ký dự tuyển viên chức và chịu trách nhiệm tính chính xác của các thông tin kê khai và tính hợp pháp của các văn bằng, chứng chỉ. Trường hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì UBND thành phố Quy Nhơn sẽ thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử của UBND thành phố Quy Nhơn và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo.
6. Tổ chức thi tuyển
Thi tuyển viên chức được thực hiện theo 02 vòng thi như sau:
6.1. Vòng 1: Thi kiểm tra kiến thức chung bằng hình thức trắc nghiệm trên máy vi tính. Nội dung thi gồm 02 phần, cụ thể như sau:

a) Phần I: Kiến thức chung, 60 câu hỏi hiểu biết về pháp luật viên chức, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực tuyển dụng. Thời gian thi 60 phút;
Trường hợp đã đạt kết quả kiểm định chất lượng đầu vào theo quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức thì được miễn thi Phần I.
b) Phần II: Ngoại ngữ, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm bằng tiếng Anh. Thời gian thi 30 phút.
Đối với vị trí việc làm không yêu cầu ngoại ngữ trong tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng và theo bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm thì không phải tổ chức thi Phần II.
c) Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi quy định tại điểm a và điểm b khoản này; nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2.
d) Thí sinh được thông báo kết quả vòng 1 ngay sau khi kết thúc thời gian làm bài thi. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1.

6.2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1, Hội đồng tuyển dụng lập danh sách và thông báo triệu tập thí sinh đủ điều kiện dự thi vòng 2, đồng thời đăng tải trên Cổng thông tin điện tử thành phố và niêm yết công khai tại địa điểm tổ chức thi vòng 2.
Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 2, Hội đồng tuyển dụng tiến hành tổ chức thi vòng 2.
a) Hình thức thi: Thi viết (tự luận) trên giấy.
b) Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
Nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành phải căn cứ vào nhiệm vụ, tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp viên chức và phải phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì Hội đồng tuyển dụng viên chức phải tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Các công việc liên quan đến việc ra đề thi phải thực hiện bảo mật theo quy định của pháp luật.
c) Thời gian thi: Thi viết 180 phút (không kể thời gian chép đề).
d) Thang điểm: 100 điểm.
Việc chấm thi, phúc khảo thực hiện như quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 15 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP.
6.3. Trường hợp tổ chức thi ngoại ngữ thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ; nếu đạt kết quả thì được coi là đáp ứng tiêu chuẩn về ngoại ngữ.

Miễn phần thi ngoại ngữ quy định tại điểm b khoản 6.1 Mục này đối với các trường hợp sau:
a) Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành Tiếng Anh cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển.
b) Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, học tập ở nước ngoài hoặc học bằng tiếng Anh ở Việt Nam, được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc đương nhiên được công nhận theo quy định của pháp luật.
c) Có bằng tốt nghiệp chuyên môn chuẩn đầu ra về ngoại ngữ theo quy định có giá trị tương đương hoặc cao hơn tiêu chuẩn về ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển.
7. Thông tin chi tiết
Thông tin chi tiết liên quan đến kỳ tuyển dụng viên chức làm việc tại các Trường công lập trực thuộc UBND thành phố Quy Nhơn năm 2024 được đăng tải, thông báo và niêm yết:
– Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của UBND thành phố Quy Nhơn: https://quynhon.gov.vn;
– Thông báo trên hệ thống Đài Truyền thanh thành phố Quy Nhơn;
– Niêm yết công khai tại Trung tâm Hành chính thành phố Quy Nhơn, số 30 đường Nguyễn Huệ, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
Trên đây là Thông báo tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố Quy Nhơn năm 2024, nếu có vướng mắc đề nghị cơ quan, đơn vị, cá nhân liên hệ Phòng Nội vụ thành phố: Lầu 4, Trung tâm Hành chính thành phố Quy Nhơn, số 30 đường Nguyễn Huệ, hoặc qua số điện thoại 0256.3.820.255 (trong giờ hành chính) để được giải đáp./.

KẾ HOẠCH
Tổ chức tuyển dụng viên chức làm việc tại các Trƣờng công lập trực thuộc UBND thành phố năm 2024
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3836 /QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2024 của UBND thành phố Quy Nhơn)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích: Tuyển dụng những người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, đúng số lượng, cơ cấu vị trí việc làm theo nhu cầu của các đơn vị trường học và nhằm đảm bảo chỉ tiêu biên chế sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo UBND thành phố đã giao.
2. Yêu cầu
– Đảm bảo công bằng, công khai, khách quan, minh bạch và đúng quy định của pháp luật.
– Phải căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, số lượng người làm việc được giao và quy định về tiêu chuẩn của ngạch/ hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy định.
– Ngăn ngừa và xử lý nghiêm các biểu hiện tiêu cực (nếu có) trong quá trình tuyển dụng.
II. SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC ĐƯỢC GIAO, SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC CHƯA SỬ DỤNG VÀ SỐ LƯỢNG VIÊN CHỨC CẦN TUYỂN
1. Phạm vi tuyển dụng: Tuyển dụng viên chức vào làm việc tại các Trường công lập trực thuộc UBND thành phố Quy Nhơn.
2. Số lượng người làm việc được giao, số lượng người làm việc chưa sử dụng:
– Số lượng người làm việc năm 2024 giao cho các Trường công lập thuộc UBND thành phố là 2.338 biên chế; ngoài ra còn có 61 biên chế giáo viên bổ sung cho các trường THCS, trường Tiểu học và trường mầm non, từ năm học 2022-2023 và 67 biên chế giáo viên bổ sung cho các trường THCS, trường Tiểu học và trường mầm non, năm học 2023-2024. UBND thành phố đã phân bổ cho các cấp học như sau:
+ Cấp Mầm non: 489 biên chế;
+ Cấp Tiểu học: 1.068 biên chế;
+ Cấp Trung học cơ sở: 909 biên chế.
– Số lượng người làm việc năm 2024 của các Trường công lập thuộc UBND thành phố chưa sử dụng là 135 biên chế; trong đó:
+ Cấp Mầm non: 59 biên chế;
+ Cấp Tiểu học: 48 biên chế;
+ Cấp Trung học cơ sở: 30 biên chế.
3. Số lượng viên chức cần tuyển: 123 biên chế (còn 12 biên chế chưa sử dụng để bổ nhiệm viên chức quản lý các Trường cụ thể: trường THCS: 04; trường Tiểu học: 06; và trường mầm non: 02).
Chi tiết theo Phụ lục 1, 2, 3 đính kèm Kế hoạch này.
III. ĐIỀU KIỆN VÀ TIÊU CHUẨN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
1. Điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức
Thực hiện theo quy định của Luật Viên chức, Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức; Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP; Thông tư số 06/2020/TT-BNV.
Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:
– Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;
– Từ 18 tuổi trở lên và trong độ tuổi lao động theo quy định;
– Có Phiếu đăng ký dự tuyển (theo mẫu đính kèm).
– Có lý lịch rõ ràng;
– Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm đăng ký dự tuyển;
– Đủ sức khỏe để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;
– Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.

2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo bồi dưỡng
Thực hiện theo Luật Giáo dục, Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021, Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021,Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021, Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT ngày 14/4/2023, Thông tư số 09/2022/TT-BGDĐT ngày 06/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 27/5/2015 của Bộ trưởng Bộ y tế và Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Thông tư số 02/2022/TT-BVHTTDL ngày 01/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tư số 02/2021/TT-BNV ngày 11/6/2021 và Thông tư số 06/2022/TT-BNV ngày 28/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định tiêu chuẩn về trình độ đào tạo bồi dưỡng như sau:
a) Giáo viên mầm non hạng III (Mã số: V.07.02.26): Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non trở lên.
b) Giáo viên Tiểu học hạng III (Mã số: V.07.03.29): Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên tiểu học.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
c) Giáo viên Trung học cơ sở hạng III (Mã số: V.07.04.32): Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học cơ sở.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
d) Giáo viên môn Tiếng Anh
– Các Trường bậc Tiểu học (Mã số: V.07.03.29): Có bằng cử nhân sư phạm Tiếng Anh trở lên.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên Tiếng Anh tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Các Trường bậc Trung học cơ sở (Mã số: V.07.04.32): Có bằng cử nhân sư phạm Tiếng Anh trở lên.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên Tiếng Anh trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
đ) Giáo viên môn Toán (Trung học cơ sở hạng III – Mã số: V.07.04.32): Có bằng cử nhân sư phạm Toán học trở lên.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên Toán trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
e) Giáo viên môn Khoa học tự nhiên (Trung học cơ sở hạng III – Mã số: V.07.04.32): Có bằng cử nhân sư phạm Khoa học tự nhiên trở lên.
g) Giáo viên môn Lịch sử và Địa lý (Trung học cơ sở hạng III – Mã số: V.07.04.32): Có bằng cử nhân sư phạm Lịch sử – Địa lý trở lên.
h) Giáo viên môn Nghệ thuật (Âm nhạc – Mỹ thuật)
– Các Trường bậc Tiểu học (Mã số: V.07.03.29): Có bằng cử nhân sư phạm Nghệ thuật hoặc sư phạm Âm nhạc hoặc sư phạm Mỹ thuật trở lên.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Các Trường bậc Trung học cơ sở (Mã số: V.07.04.32): Có bằng cử nhân sư phạm Nghệ thuật hoặc sư phạm Âm nhạc hoặc sư phạm Mỹ thuật trở lên.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
i) Giáo viên môn Công nghệ (Trung học cơ sở hạng III – Mã số: V.07.04.32): Có bằng cử nhân sư phạm Công nghệ hoặc sư phạm Kỹ thuật công nghiệp hoặc sư phạm Kỹ thuật nông nghiệp trở lên.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
k) Giáo viên môn Tin học (Tiểu học hạng III – Mã số: V.07.03.29): Có bằng cử nhân sư phạm Tin học trở lên.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên Tin học tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
l) Giáo viên môn Giáo dục công dân (Trung học cơ sở hạng III – Mã số: V.07.04.32): Có bằng cử nhân Giáo dục công dân hoặc Giáo dục chính trị trở lên.
m) Giáo viên môn Thể dục
– Các Trường bậc Tiểu học (Mã số: V.07.03.29): Có bằng cử nhân Giáo dục thể chất trở lên.
– Các Trường bậc Trung học cơ sở (Mã số: V.07.04.32): Có bằng cử nhân Giáo dục thể chất trở lên.
n) Giáo viên làm Tổng phụ trách Đội
– Các Trường bậc Tiểu học (Mã số: V.07.03.29): Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên tiểu học và đã được đào tạo nghiệp vụ công tác đội cùng chuyên ngành giảng dạy hoặc bồi dưỡng về nghiệp vụ công tác Đội.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Các Trường bậc Trung học cơ sở (Mã số: V.07.04.32): Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học cơ sở và đã được đào tạo nghiệp vụ công tác đội cùng chuyên ngành giảng dạy hoặc bồi dưỡng về nghiệp vụ công tác Đội.

Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
o) Y sĩ hạng IV (mã số: V.08.03.07): Có bằng tốt nghiệp Y sĩ trình độ trung cấp trở lên.
p) Văn thư trung cấp (mã số: 02.008): Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên với ngành hoặc chuyên ngành văn thư hành chính, văn thư – lưu trữ, lưu trữ, lưu trữ và quản lý thông tin. Trường hợp có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.
q) Thư viện viên hạng IV (mã số: V.10.02.07): Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành thông tin – thư viện. Trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thông tin – thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.
3. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức
– Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
IV. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC
Thực hiện theo quy định của Luật Viên chức, Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức; Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP; Thông tư số 06/2020/TT-BNV; Quyết định số 168/QĐ-BNV.
1. Hình thức và nội dung tuyển dụng: Thi tuyển.
2. Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận phiếu đăng ký dự tuyển
a) Thông báo tuyển dụng công khai ít nhất 01 lần trên phương tiện thông tin đại chúng, trên Cổng thông tin điện tử của UBND thành phố và niêm yết công khai tại trụ sở UBND thành phố, phòng Giáo và Đào tạo thành phố.
b) Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm:
– Số lượng người làm việc cần tuyển ứng với từng vị trí việc làm;
– Số lượng vị trí việc làm thực hiện việc thi tuyển;
– Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển;
– Thời hạn, địa chỉ và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển, số điện thoại di động hoặc cố định của bộ phận được phân công tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển;
– Hình thức, nội dung thi tuyển; thời gian và địa điểm thi tuyển.
– Các vị trí việc làm được đăng ký 02 nguyện vọng.
c) Các vị trí việc làm được đăng ký theo nguyện vọng 1 và nguyện vọng 2 nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
– Vị trí việc làm có tiêu chuẩn, điều kiện như nhau nhưng tuyển dụng vào các cơ quan, đơn vị sử dụng khác nhau;
– Trong cùng Hội đồng tuyển dụng;
– Phương thức, hình thức tổ chức thi, nội dung thi giống nhau;
– Đã có trong kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển và thời gian, địa điểm tiếp nhận phiếu đăng ký dự tuyển
a) Phiếu đăng ký dự tuyển (của người đăng ký dự tuyển không được tẩy xóa): Người đăng ký dự tuyển nộp Phiếu đăng ký dự tuyển theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 85/2023/NĐ-CP của Chính phủ hoặc gửi theo đường bưu chính (thời điểm nộp Phiếu đăng ký dự tuyển viên chức được tính theo dấu bưu chính trên phong bì) đến địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh Bình Định (127 Hai Bà Trưng, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định) hoặc Cổng dịch vụ công tỉnh Bình Định tại địa chỉ https://dichvucong.binhdinh.gov.vn.
b) Thời gian nhận Phiếu đăng ký dự tuyển: là 30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trên cổng thông tin điện tử của UBND thành phố và niêm yết công khai tại trụ sở UBND thành phố, Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố.
c) Người đăng ký dự tuyển viên chức kê khai đầy đủ các nội dung theo yêu cầu trong Phiếu đăng ký dự tuyển viên chức và chịu trách nhiệm tính chính xác của các thông tin kê khai và tính hợp pháp của các văn bằng, chứng chỉ. Trường hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì UBND thành phố Quy Nhơn sẽ thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử của UBND thành phố Quy Nhơn và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo.
4. Kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển
a) Thành lập Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày thành lập Hội đồng tuyển dụng.
Trường hợp người dự tuyển không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển thì chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Hội đồng tuyển dụng có trách nhiệm gửi thông báo bằng văn bản tới người đăng ký dự tuyển được biết theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
Hội đồng tuyển dụng thông báo danh sách và triệu tập thí sinh đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi vòng 1, đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của UBND thành phố. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải tiến hành tổ chức thi vòng 1.

5. Tổ chức thi tuyển
Thi tuyển viên chức được thực hiện theo 02 vòng thi như sau:
5.1. Vòng 1: Thi kiểm tra kiến thức chung bằng hình thức trắc nghiệm trên máy vi tính. Nội dung thi gồm 02 phần, cụ thể như sau:
a) Phần I: Kiến thức chung, 60 câu hỏi hiểu biết về pháp luật viên chức, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực tuyển dụng. Thời gian thi 60 phút;
Trường hợp đã đạt kết quả kiểm định chất lượng đầu vào theo quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức thì được miễn thi Phần I.
b) Phần II: Ngoại ngữ, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm bằng tiếng Anh. Thời gian thi 30 phút.
Đối với vị trí việc làm không yêu cầu ngoại ngữ trong tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng và theo bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm thì không phải tổ chức thi Phần II.
c) Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi quy định tại điểm a và điểm b khoản này; nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2.
d) Thí sinh được thông báo kết quả vòng 1 ngay sau khi kết thúc thời gian làm bài thi. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1.
5.2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1, Hội đồng tuyển dụng lập danh sách và thông báo triệu tập thí sinh đủ điều kiện dự thi vòng 2, đồng thời đăng tải trên Cổng thông tin điện tử thành phố và niêm yết công khai tại địa điểm tổ chức thi vòng 2.
Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 2, Hội đồng tuyển dụng tiến hành tổ chức thi vòng 2.
a) Hình thức thi: Thi viết (tự luận) trên giấy.
b) Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
Nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành phải căn cứ vào nhiệm vụ, tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp viên chức và phải phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì Hội đồng tuyển dụng viên chức phải tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Các công việc liên quan đến việc ra đề thi phải thực hiện bảo mật theo quy định của pháp luật.
c) Thời gian thi: Thi viết 180 phút (không kể thời gian chép đề).
d) Thang điểm: 100 điểm.
Việc chấm thi, phúc khảo thực hiện như quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 15 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP.
5.3. Trường hợp tổ chức thi ngoại ngữ thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ; nếu đạt kết quả thì được coi là đáp ứng tiêu chuẩn về ngoại ngữ.
Miễn phần thi ngoại ngữ quy định tại điểm b khoản 5.1 Mục này đối với các trường hợp sau:
a) Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành Tiếng Anh cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển.
b) Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, học tập ở nước ngoài hoặc học bằng tiếng Anh ở Việt Nam, được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc đương nhiên được công nhận theo quy định của pháp luật.
c) Có bằng tốt nghiệp chuyên môn chuẩn đầu ra về ngoại ngữ theo quy định có giá trị tương đương hoặc cao hơn tiêu chuẩn về ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển.
6. Công nhận và thông báo kết quả tuyển dụng viên chức
a) Sau khi hoàn thành việc chấm thi vòng 2 theo quy định, chậm nhất 05 ngày làm việc, Hội đồng tuyển dụng báo cáo Chủ tịch UBND thành phố xem xét, công nhận kết quả tuyển dụng.
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận kết quả tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử thành phố và gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời hạn người trúng tuyển phải đến cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng.
7. Hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng nộp tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Bình Định (127 Hai Bà Trưng, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định), bao gồm:
– Bản sao văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, chứng nhận đối tượng ưu tiên (nếu có);
Trường hợp có một trong các văn bằng, chứng chỉ quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 115/2020/NĐ-CP thì được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ.
– Phiếu lý lịch tư pháp số 1 do cơ quan có thẩm quyền cấp.
b) Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì Chủ tịch UBND thành phố ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển.
Trường hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì UBND thành phố thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử thành phố và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo.
8. Ký kết hợp đồng làm việc và nhận việc
a) Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày người trúng tuyển hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng, Chủ tịch UBND thành phố ban hành quyết định tuyển dụng, đồng thời gửi quyết định tới người trúng tuyển theo địa chỉ đã đăng ký và đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức để biết, thực hiện việc ký hợp đồng làm việc với viên chức.
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng viên chức đến đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức để ký hợp đồng làm việc và nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác hoặc được cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức đồng ý gia hạn.
c) Trường hợp người trúng tuyển viên chức không đến ký hợp đồng làm việc và nhận việc trong thời gian quy định tại Điểm b Khoản này thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp sử dụng viên chức báo cáo Chủ tịch UBND thành phố ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển.
d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại Điểm b Khoản này, Chủ tịch UBND thành phố thông báo công khai trên Cổng Thông tin điện tử thành phố và gửi thông báo tới những người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề (theo thứ tự) so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định tại Điểm b Khoản 7 và Điểm c Khoản này để hoàn thiện hồ sơ, ra quyết định tuyển dụng và ký hợp đồng làm việc. Hết thời hạn 30 ngày tại Khoản này mà vẫn chưa tuyển đủ chỉ tiêu theo nguyện vọng 1 thì xét nguyện vọng 2 theo quy định tại Khoản 3 Mục VI Kế hoạch này.
Trường hợp ngay sau kỳ tuyển dụng mà phát sinh nhu cầu tuyển dụng mới đối với vị trí việc làm có yêu cầu về tiêu chuẩn, điều kiện như vị trí việc làm mà người dự tuyển đã đăng ký thì trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày phê duyệt kế hoạch của kỳ tuyển dụng, Chủ tịch UBND thành phố xem xét, quyết định việc trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển cho đến khi đủ nhu cầu tuyển dụng phát sinh.
Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề bằng nhau thì Chủ tịch UBND thành phố quyết định người trúng tuyển theo quy định tại Mục VI Kế hoạch này.
V. CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN
1. Đối tượng và điểm ưu tiên được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP; khoản 2 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP, cụ thể:

– Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
– Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyên ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị (tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị), con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
– Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
– Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân: Được cộng 1,5 điểm vào kết quả vòng 2.
2. Trường hợp người dự thi tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại Khoản 1 thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2.
VI. XÁC ĐỊNH NGƯỜI TRÚNG TUYỂN
Việc xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP, cụ thể:
1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm thi tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên.
b) Có số điểm Vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại khoản 1 Mục V của Kế hoạch này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định tại Khoản 1 Mục này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người trúng tuyển là người đạt kết quả thi phần thi kiến thức chung tại vòng 1 cao hơn (nếu có).
Trường hợp vẫn không xác định được thì Chủ tịch UBND thành phố quyết định người trúng tuyển.
3. Trường hợp đăng ký 02 nguyện vọng nhưng không trúng tuyển ở nguyện vọng 1 thì được xét ở nguyện vọng 2 nếu vị trí việc làm đăng ký ở nguyện vọng 2 vẫn còn chỉ tiêu tuyển dụng sau khi đã xét hết nguyện vọng 1, bao gồm cả việc xét nguyện vọng của người có kết quả trúng tuyển thấp hơn liền kề theo quy định tại điểm d, khoản 8 Mục IV Kế hoạch này..
Trường hợp có 02 người trở lên bằng điểm nhau ở nguyện vọng 2 thì người trúng tuyển được xác định theo quy định tại khoản 2 Mục này.
Trường hợp vị trí việc làm vẫn còn chỉ tiêu tuyển dụng sau khi đã xét đủ 02 nguyện vọng thì căn cứ vào kết quả thi, Hội đồng thi báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định tuyển dụng đối với người có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển ở vị trí việc làm tại đơn vị khác nhưng có cùng tiêu chuẩn, điều kiện với tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm tại đơn vị còn chỉ tiêu tuyển dụng, cùng Hội đồng thi, cùng áp dụng hình thức thi (Vòng 2) và chung đề thi. Người được tuyển dụng trong trường hợp này phải đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Mục này. Đối với các vị trí việc làm không có người đăng ký dự tuyển, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định việc tuyển dụng theo quy định này. Các vị trí việc làm thí sinh được đăng ký 02 nguyện vọng (chi tiết nhu cầu tuyển dụng tại các Phụ lục đính kèm).
4. Người không được tuyển dụng trong kỳ thi tuyển viên chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.

VII. KINH PHÍ TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG
1. Kinh phí tổ chức kỳ tuyển dụng viên chức các Trường công lập thuộc UBND thành phố sử dụng từ nguồn thu phí dự tuyển của thí sinh và ngân sách thành phố cấp bổ sung (nếu thiếu).
2. Mức thu phí dự tuyển thực hiện theo quy định tại Thông tư số 92/2021/TT- BTC ngày 28/10/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức.
3. Phí tuyển dụng: UBND thành phố sẽ thông báo phí tuyển dụng sau khi tổng hợp danh sách thí sinh đủ điều kiện dự tuyển.
4. Mức chi thực hiện theo quy định hiện hành.
VIII. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Hội đồng tuyển dụng viên chức các Trƣờng công lập thuộc UBND thành phố (sau đây gọi tắt là Hội đồng tuyển dụng viên chức)
a) Hội đồng tuyển dụng viên chức do Chủ tịch UBND thành phố quyết định thành lập, gồm:
– Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố.
– Phó Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Phòng Nội vụ, lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố.
– Các ủy viên: Lãnh đạo và chuyên viên một số cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố.
b) Hội đồng tuyển dụng viên chức làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng viên chức đã biểu quyết. Hội đồng tuyển dụng viên chức có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
– Thành lập các bộ phận giúp việc: Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo (nếu có);
Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng thành lập Tổ Thư ký giúp việc;
– Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng phí dự tuyển theo quy định;
– Kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, tổ chức thi, chấm thi, chấm phúc khảo theo quy chế;
– Báo cáo Chủ tịch UBND thành phố quyết định công nhận kết quả thi tuyển;
– Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức thi tuyển;
– Hội đồng tuyển dụng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Ban giám sát kỳ tuyển dụng viên chức: Ban giám sát kỳ tuyển dụng viên chức do Chủ tịch UBND thành phố quyết định thành lập, có trách nhiệm giám sát kỳ tuyển dụng theo quy định tại Thông tư số 06/2020/TT-BNV.
3. Phòng Nội vụ thành phố
Là cơ quan thường trực tham mưu giúp UBND thành phố và Hội đồng tuyển dụng viên chức tổ chức kỳ tuyển dụng viên chức, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này, cụ thể:
– Thông báo tuyển dụng viên chức trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết và đăng tải trên cổng thông tin điện tử của UBND thành phố với các nội dung: Chỉ tiêu tuyển dụng, điều kiện, tiêu chuẩn tuyển dụng, Phiếu đăng ký dự tuyển; thời gian và địa điểm nhận phiếu đăng ký dự tuyển.
– Tổ chức tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển viên chức; tổng hợp và lập danh sách thí sinh đủ điều kiện dự tuyển trình Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng phê duyệt và niêm yết công khai tại UBND thành phố theo quy định.
– Trình Chủ tịch UBND thành phố thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức; phối hợp với Thanh tra thành phố trình Chủ tịch UBND thành phố thành lập Ban Giám sát kỳ tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố.
– Chuẩn bị các điều kiện và cơ sở vật chất, trang bị phục vụ kỳ thi theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
– Phối hợp với Phòng Tài chính – Kế hoạch xây dựng dự toán kinh phí tổ chức kỳ thi.
– Tham mưu Hội đồng tuyển dụng viên chức trình Chủ tịch UBND thành phố công nhận kết quả tuyển dụng, quyết định tuyển dụng.
4. Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố
– Phối hợp với Phòng Nội vụ tham mưu thành lập các Ban giúp việc cho Hội đồng tuyển dụng.
– Phối hợp với Phòng Nội vụ chuẩn bị cơ sở vật chất và các điều kiện khác phục vụ kỳ thi.
5. Công an thành phố: Xây dựng và thực hiện các phương án bảo vệ, bảo đảm an ninh, an toàn kỳ thi.
6. Trung tâm Y tế thành phố: Bố trí người, trang thiết bị y tế để chăm sóc sức khỏe cho thí sinh tham dự kỳ thi tuyển; triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Hội đồng tuyển dụng viên chức thành phố, Ban giám sát kỳ tuyển dụng viên chức, Phòng Nội vụ thành phố, Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện tuyển dụng viên chức các Trường công lập thuộc UBND thành phố theo đúng quy định.
Trên đây là Kế hoạch tuyển dụng viên chức các Trường công lập thuộc UBND thành phố Quy Nhơn năm 2024. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng có trách nhiệm báo cáo UBND thành phố xem xét, quyết định./.

***** Tệp đính kèm: 

-Phụ lục 1

Phụ lục 2

Phụ lục 3

Nguồn tin: snv.binhdinh.gov.vn

Khu vực
Báo cáo

Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Định
Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Định Xem trang công ty
Quy mô:
__
Địa điểm:

Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Định

  • Địa chỉ: Số 08 Trần Phú, Thành phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định

  • Liên hệ: Điện thoại: (056)3820163 - Fax: (056)3826744

  • Email: [email protected]

  • Website: http://sgddt.binhdinh.gov.vn

  • Giám đốc: ông Đào Đức Tuấn

Sở GD&ĐT Bình Định được thành lập từ năm 1988 trên cơ sở hợp nhất Ban Giáo dục Chuyên nghiệp với Sở Giáo dục. Sở GD&ĐT là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.

Công việc của Giáo viên mầm non là gì?

Giáo viên Mầm non là một người trực tiếp truyền tải các kiến thức khác nhau. Họ là những người mang sứ mệnh cao cả, đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đưa các bạn nhỏ làm quen, tiếp cận với kiến thức xã hội bên ngoài. Giáo viên mầm non sẽ giúp cho những “đứa trẻ” có thể hình thành nên phẩm chất, thế giới quan và kích thích sự niềm đam mê học tập. Trong lĩnh vực này cơ hội việc làm với các công việc liên quan như Giáo viên tiểu học, Giáo viên chủ nhiệm...cũng rất đa dạng. 

Mô tả công việc của vị trí Giáo viên mầm non

Tiếp nhận và trao trả trẻ tận tay cho phụ huynh

Giáo viên mầm non cần đảm bảo đón và trả trẻ hàng ngày khi phụ huynh đưa, đón. Họ sẽ điểm danh sự có mặt của từng học sinh và liên lạc với phụ huynh khi trẻ vắng mặt mà không có thông báo trước.

Xây dựng giáo án giảng dạy phù hợp

Xây dựng nên các chương trình dạy học mới mẻ, sáng tạo, phù hợp với trẻ mầm non. Giáo viên mầm non sẽ cần sử dụng các công cụ giảng dạy đa dạng (kể chuyện, đóng kịch, các công cụ hỗ trợ khác,…) để các bé nhanh chóng tiếp thu kiến thức.

Quan sát, hỗ trợ phát triển từng cá nhân

Thường xuyên quan sát quá trình học tập, sinh hoạt của từng em để có thể hỗ trợ các bạn cải thiện năng lực hành vi xã hội cũng như hình thành tính tự trọng. Theo dõi về sự tiến bộ của các bé trong học tập, sự hòa đồng với môi trường mới và báo cáo cho phụ huynh. Thường xuyên liên lạc với phụ huynh để hiểu hơn về hoàn cảnh, tính cách, tâm lý của các bé. Từ đó giáo viên mầm non sẽ có phương pháp để hỗ trợ, giảng dạy tốt và phù hợp nhất cho các bạn nhỏ

Hướng dẫn kỹ năng mềm cho trẻ

Hướng dẫn cho các bạn nhỏ các kỹ năng về nghệ thuật, kỹ năng mềm thông qua các chương trình giảng dạy với kết cấu rõ ràng. Ví dụ như là giúp trẻ nhớ, nhận ra các dạng hình học, con số, màu sắc, các món đồ thủ công,… Luôn tìm cách để khuyến khích các bé tương tác, trò chuyện với nhau nhiều hơn, giải quyết các vấn đề gây lộn, mâu thuẫn của trẻ khi học tập.

Chăm sóc trẻ

Sắp xếp thời gian ăn – ngủ trưa, ăn nhẹ buổi chiều cho các bé, giám sát các bé để đảm bảo sự an toàn tuyệt đối. Luôn duy trì lớp học sạch sẽ, gọn gàng, đảm bảo an toàn thực phẩm, tuân thủ về tiêu chuẩn y tế.

Giáo viên mầm non có mức lương bao nhiêu?

104 - 156 triệu /năm
Tổng lương
96 - 144 triệu
/năm

Lương cơ bản

+
8 - 12 triệu
/năm

Lương bổ sung

104 - 156 triệu

/năm
104 M
156 M
65 M 195 M
Khoảng lương phổ biến
Khoảng lương
Xem thêm thông tin chi tiết

Lộ trình sự nghiệp Giáo viên mầm non

Tìm hiểu cách trở thành Giáo viên mầm non, bạn cần có những kỹ năng và trình độ học vấn nào để thành công cũng như đạt được mức lương mong đợi ở mỗi bước trên con đường sự nghiệp của bạn.

Giáo viên mầm non
104 - 156 triệu/năm
Giáo viên mầm non

Số năm kinh nghiệm

0 - 1
6%
2 - 4
47%
5 - 7
33%
8+
14%
Không bao gồm số năm dành cho việc học và đào tạo

Điều kiện và Lộ trình trở thành một Giáo viên mầm non?

Yêu cầu tuyển dụng của Giáo viên mầm non

Để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, Giáo viên mầm non cần sở hữu những kiến thức, chuyên môn vững vàng và thành thạo những kỹ năng mềm liên quan: 

Yêu cầu bằng cấp và kiến thức chuyên môn 

  • Bằng cấp chuyên ngành: Vị trí Giáo viên mầm non yêu cầu có bằng cử nhân giáo dục mầm non hoặc bằng cấp tương đương trong lĩnh vực giáo dục. Bằng cấp này cung cấp kiến thức vững chắc về cách tiếp cận và phát triển trẻ em trong độ tuổi mầm non. Các chứng chỉ hoặc bằng cấp về giáo dục sớm, phát triển trẻ em, hoặc quản lý giáo dục có thể được yêu cầu. Đây là những bằng cấp bổ sung giúp củng cố kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công việc giáo viên mầm non.

  • Kiến thức về phát triển trẻ em: Cần có kiến thức sâu về quy trình phát triển vật lý, tâm lý, và xã hội của trẻ nhỏ. Điều này giúp giáo viên nhận biết và đáp ứng tốt hơn các nhu cầu cụ thể của từng trẻ trong lớp. Việc nắm bắt tâm lý và nuôi dạy trẻ đúng là vô cùng quan trọng, đặc biệt là với trẻ nhỏ vì ở độ tuổi này, chúng tiếp thu và bắt chước thông tin và hành động từ môi trường xung quanh, đặc biệt là từ những người gần gũi chúng thường xuyên như mẹ và cô giáo. 

Yêu cầu về kỹ năng

  • Kỹ năng giao tiếp: Khả năng giao tiếp hiệu quả với trẻ nhỏ, phụ huynh và đồng nghiệp là rất quan trọng để xây dựng một môi trường học tập tích cực và hỗ trợ sự phát triển của trẻ nhỏ. Việc giao tiếp với trẻ nhỏ đòi hỏi sự kiên nhẫn và khả năng sử dụng ngôn ngữ một cách chính xác, vì vậy một giáo viên mầm non cần thành thạo kỹ năng này để thực hiện tốt công việc của mình.

  • Kỹ năng quản lý lớp học: Có khả năng quản lý và duy trì một môi trường học tập tích cực và an toàn cho trẻ nhỏ, bao gồm quản lý hành vi và xử lý các tình huống khó khăn. Một lớp học đầy các em nhỏ sẽ không bao giờ bình lặng vì trẻ ở độ tuổi mầm non rất hiếu động và tò mò về mọi thứ xung quanh. Do đó các em cần được chú ý giám sát và chăm sóc để tránh xảy ra các tình huống nguy hiểm.

  • Kỹ năng giảng dạy: Khả năng truyền đạt kiến thức một cách hiệu quả và sinh động là yếu tố quan trọng. Giáo viên tiểu học cần biết cách lên kế hoạch giảng dạy, sử dụng phương pháp và tài liệu phù hợp với độ tuổi và năng lực của học sinh. Những bài giảng dạy khô khan sẽ không thu hút được sự chú ý và tập trung của học sinh, do đó Giáo viên tiểu học cần liên tục làm mới bài giảng của mình.

Yêu cầu khác

  • Tình yêu và thích làm việc với trẻ nhỏ: Là một giáo viên mầm non, một yêu cầu tất yếu là bạn phải có sự đam mê trong việc giáo dục và chăm sóc trẻ nhỏ. Điều này sẽ quyết định đến chất lượng công việc và giảng dạy của bạn rất nhiều.

Lộ trình thăng tiến của Giáo viên mầm non 

Lộ trình thăng tiến của Giáo viên mầm non có thể khá đa dạng và phụ thuộc vào tổ chức và ngành nghề cụ thể. Dưới đây là một lộ trình thăng tiến phổ biến cho vị trí này.

Kinh nghiệm

Vị trí

Mức lương

Dưới 1 năm

Giáo viên thực tập

1 - 3 triệu/tháng

1 – 4 năm

Giáo viên Mầm non

5 - 10 triệu/tháng

4 – 10 năm

Giáo viên mầm non chuyên nghiệp

10 - 18 triệu/tháng

Mức lương trung bình của Giáo viên mầm non và các ngành liên quan

1. Giáo viên thực tập

Mức lương: 1 - 3 triệu/tháng

Kinh nghiệm làm việc: dưới 1 năm

Giáo viên thực tập là các giáo viên mới ra trường hoặc đang theo học tập tại các trường đại học sư phạm. Họ được phân công để tiếp xúc thực tế với công việc giảng dạy, tham gia vào các hoạt động giảng dạy dưới sự hướng dẫn của giáo viên có kinh nghiệm. Công việc bao gồm tham gia lên kế hoạch giảng dạy, chuẩn bị tài liệu học tập, thực hiện các hoạt động giáo dục và đánh giá kết quả học tập của học sinh.

>> Đánh giá: Đây là giai đoạn khi giáo viên mới bắt đầu sự nghiệp, thường có khoảng 1 năm kinh nghiệm. Giáo viên mới thường được phân công giảng dạy các lớp cơ bản và nhận sự hướng dẫn từ giáo viên kinh nghiệm.

2. Giáo viên mầm non

Mức lương: 5 - 10 triệu/ tháng 

Kinh nghiệm làm việc: 1 - 4 năm 

Giáo viên Mầm non (Preschool teacher) là một người trực tiếp truyền tải các kiến thức khác nhau. Họ là những người mang sứ mệnh cao cả, đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đưa các bạn nhỏ làm quen, tiếp cận với kiến thức xã hội bên ngoài. Giáo viên mầm non sẽ giúp cho những “đứa trẻ” có thể hình thành nên phẩm chất, thế giới quan và kích thích sự niềm đam mê học tập. 

>> Đánh giá: Là Giáo viên mầm non bạn phải  tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh. Vận dụng kết quả nghiên cứu  khoa học sư phạm vào thực tế giảng dạy, giáo dục; có khả năng đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp trong việc nghiên cứu và áp dụng khoa học sư phạm từ cấp trường trở lên.

3. Giáo viên mầm non chuyên nghiệp

Mức lương: 10 - 18 triệu đồng/tháng

Kinh nghiệm làm việc: 4 - 10 năm

Giáo viên mầm non chuyên nghiệp là người đã có kinh nghiệm. Họ là những người mang sứ mệnh cao cả, đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đưa các bạn nhỏ làm quen, tiếp cận với kiến thức xã hội bên ngoài. Giáo viên mầm non sẽ giúp cho những “đứa trẻ” có thể hình thành nên phẩm chất, thế giới quan và kích thích sự niềm đam mê học tập.

>> Đánh giá: Là người có kinh nghiệm và kỹ năng lãnh đạo. Công việc hộ rất bận rộn. Một khi, cứ quay cuồng trong giảng dạy và hàng tá kế hoạch, báo cáo, họp hành, tập huấn… Giáo viên cần có lòng yêu thương học sinh, có ý thức trách nhiệm cao trong công việc; giữ gìn phẩm chất đạo đức nhà giáo, gương mẫu cho học sinh.

Đọc thêm:

Việc làm Giáo viên mầm non đang tuyển dụng

Việc làm Giáo viên chủ nhiệm tuyển dụng 

Việc làm Giáo viên Tiểu học mới cập nhật

Tìm việc theo nghề nghiệp