Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức;
Căn cứ Quyết định số 08/2024/QĐ-UBND ngày 22/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh, ban hành Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế, số lượng người làm việc, số lượng hợp đồng và cán bộ, công chức, viên chức, người giữ chức danh, chức vụ và kiểm soát viên tại doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai;
Căn cứ Kế hoạch số 49/KH-UBND ngày 29/3/2024 của Ủy ban nhân dân huyện tổ chức tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai năm 2024 (có gửi kèm theo).
Ủy ban nhân dân huyện thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc huyện, cụ thể như sau:
1. Đối tượng dự tuyển: Những người có nguyện vọng vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc huyện Đak Đoa có đủ điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển theo quy định tại Khoản 2 Mục III Kế hoạch số 49/KH-UBND ngày 29/3/2024 của Ủy ban nhân dân huyện
2. Số lượng người làm việc cần tuyển dụng và vị trí việc làm thực hiện tuyển dụng:
– Số lượng người làm việc cần tuyển dụng: 11.
– Số vị trí việc làm thực hiện tuyển dụng: 08 vị trí.
– Các vị trí được đăng ký 02 nguyện vọng: Không có.
Có bảng nhu cầu chi tiết kèm theo Kế hoạch số 49/KH-UBND ngày 29/3/2024 của Ủy ban nhân dân huyện được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân huyện tại địa chỉ (http://dakdoa.gialai.gov.vn), website của các cơ quan, địa phương và niêm yết công khai tại trụ sở của Ủy ban nhân dân huyện.
3. Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển: Chi tiết tại Khoản 3 Mục III Kế hoạch số 49/KH-UBND ngày 29/3/2024 của Ủy ban nhân dân huyện.
4. Thời hạn, địa chỉ và địa điểm tiếp nhận
Phiếu đăng ký dự tuyển, số điện thoại di động hoặc cố định của cá nhân, bộ phận được phân công tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển:
– Thời hạn tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển: Người dự tuyển nộp phiếu đăng ký dự tuyển trong giờ hành chính vào các ngày làm việc trong vòng 30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng, cụ thể từ ngày 05/4/2024 đến ngày 05/5/2024.
– Địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc gửi qua đường bưu chính: Phòng Nội vụ huyện Đak Đoa tại địa chỉ: 184 Nguyễn Huệ, thị trấn Đak Đoa, huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai.
– Thành phần hồ sơ:
+ Phiếu đăng ký dự tuyển theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 85/2023/NĐ-CP của Chính phủ.
+ Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng viên chức (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền cấp (bản sao).
+ Các văn bằng, chứng chỉ: Bản phô tô bằng tốt nghiệp phổ thông, bằng tốt nghiệp chuyên môn, chứng chỉ liên quan.
+ Kèm 02 ảnh 3×4 và 02 phong bì có dán tem, ghi rõ địa chỉ, số điện thoại của người dự tuyển.
Chi tiết tại điểm 1.1 Khoản 1 Mục IV Kế hoạch số 49/KH-UBND ngày 29/3/2024 của Ủy ban nhân dân huyện.
5. Hình thức, nội dung xét tuyển; thời gian và địa điểm xét tuyển
– Hình thức tuyển dụng: Xét tuyển.
– Nội dung xét tuyển: Xem chi tiết tại Khoản 1 Mục III Kế hoạch số 49/KH- UBND ngày 29/3/2024 của Ủy ban nhân dân huyện.
– Thời gian và địa điểm xét tuyển: Do Hội đồng tuyển dụng viên chức của huyện quyết định và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết công khai tại trụ sở và trên website của Ủy ban nhân dân huyện Đak Đoa để các cá nhân có liên quan được biết và thực hiện (sẽ có thông báo cụ thể sau).
6. Lệ phí dự tuyển: Mức thu phí tuyển dụng thực hiện theo Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính áp dụng đối với trường hợp dưới 100 thí sinh là 500.000 đồng (Năm trăm nghìn đồng chẵn)/thí sinh. Trường hợp số lượng thí sinh nộp hồ sơ trên 100 thí sinh, Ủy ban nhân dân huyện sẽ tiến hành trả lại số tiền lệ phí thu dư cho thí sinh theo quy định.
7. Tổ chức thực hiện:
7.1. Phòng Nội vụ:
– Chịu trách nhiệm niêm yết công khai Thông báo này tại trụ sở UBND và HĐND huyện và trụ sở làm việc của Phòng Nội vụ.
– Cử công chức tham gia tiếp nhận phiếu đăng ký dự tuyển, kiểm tra tính đúng đắn của hồ sơ; tổng hợp danh sách thí sinh đủ điều kiện dự tuyển và Phiếu đăng ký dự tuyển (theo Biểu mẫu đính kèm) nộp về Hội đồng dự tuyển.
7.2. Phòng Văn hóa và Thông tin: Đăng tải công khai trên Cổng Thông tin điện tử huyện.
7.3. Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao huyện: Thường xuyên đăng tin, đưa tin về Kế hoạch tuyển dụng viên chức; Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc huyện.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phản ánh về phòng Nội vụ (điện thoại 0269 3831250) để được hướng dẫn.
Trên đây là Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyểnviên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai năm 2024 của UBND huyện./.
KẾ HOẠCH
Tổ chức tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập1 thuộc huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai năm 2024
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019; Luật Viên chức năm 2010; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; nội quy thi tuyển, tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Thông tư số 92/2021/TT- BTC ngày 28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức;
Thông tư số 03/2022/TT-BVHTTDL ngày 07/07/2022 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành văn hóa cơ sở;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 36/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành trồng trọt và bảo vệ thực vật; Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT- BNNPTNT-BNV ngày 20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành chăn nuôi và thú y; Thông tư số 18/2020/TT- BNNPTNT ngày 28/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương chuyên ngành khuyến nông, chuyên ngành quản lý bảo vệ rừng; Thông tư số 07/2022/TT- BNNPTNT ngày 11/8/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 07/2023/TT-BLĐTBXH ngày 28/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; xếp lương, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLT-BNV-UBDT ngày 11/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chủ nhiệm Uỷ ban dân tộc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành chính sách cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số quy định tại Điều 11 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc; Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới; Chỉ thị số 47-CT/TU ngày 04/6/1998 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa XI và Thông tri số 07-TT/TU ngày 09/5/2012 của Tỉnh ủy về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện “Về việc cơ cấu cán bộ, công chức người dân tộc Bahnar và Jrai trong các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh”; Kế hoạch số 280/KH- UBND ngày 19/01/2017 của UBND tỉnh thực hiện Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong thời kỳ mới;
Căn cứ Quyết định số 08/2024/QĐ-UBND ngày 22/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh, ban hành Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế, số lượng người làm việc, số lượng hợp đồng và cán bộ, công chức, viên chức, người giữ chức danh, chức vụ và kiểm soát viên tại doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai; Quyết định số 665/QĐ-UBND ngày 03/11/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên; định mức lao động hợp đồng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập khối chính quyền năm 2023;
Xét đề nghị của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc huyện và Trưởng phòng Nội vụ.
Ủy ban nhân dân huyện ban hành Kế hoạch tổ chức tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai năm 2024, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, NGUYÊN TẮC TUYỂN DỤNG
1. Mục đích
Tuyển dụng viên chức vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc huyện đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đúng vị trí việc làm, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
2. Yêu cầu
– Tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và chỉ tiêu số lượng người làm việc đã được cấp có thẩm quyền giao.
– Việc tổ chức tuyển dụng phải đảm bảo công khai, công bằng, khách quan, dân chủ, cạnh tranh và đúng quy định của pháp luật để lựa chọn được những người có trình độ chuyên môn theo yêu cầu, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của vị trí việc làm cần tuyển dụng.
3. Nguyên tắc tuyển dụng
– Bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, khách quan và đúng pháp luật.
– Bảo đảm tính cạnh tranh.
– Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm.
– Ưu tiên người có tài năng, người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số Bahnar và Jrai.
II. CĂN CỨ TUYỂN DỤNG; ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
1. Căn cứ tuyển dụng:
– Số lượng người làm việc được Ủy ban nhân dân tỉnh giao năm 2023 tại Quyết định số 665/QĐ-UBND ngày 03/11/2023 là 1.405. Chia ra: Ngành Giáo dục và Đào tạo huyện 1.355, Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao huyện được 18, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên 11, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện 18, Sự nghiệp lưu trữ thuộc phòng Nội vụ 03.
– Số lượng người làm việc hiện có mặt là 1.157. Chia ra: Ngành Giáo dục và Đào tạo huyện 1.119, Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao huyện 16, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên 10, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện 10, Sự nghiệp lưu trữ thuộc Phòng Nội vụ 02.
– Số lượng người làm việc chưa sử dụng là 248. Chia ra: Ngành Giáo dục và Đào tạo huyện 236, Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao huyện 02, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên 01, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện 08, Sự nghiệp lưu trữ thuộc phòng Nội vụ 01.
– Số chỉ tiêu tuyển dụng viên chức tại Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao huyện, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện 11, chia ra:
+ Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao huyện 02;
+ Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện 08;
+ Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên 01.
(Có bảng nhu cầu vị trí việc làm cần tuyển kèm theo)
Trong đó dành riêng 50% số chỉ tiêu cần tuyển dụng người dân tộc thiểu số Jrai hoặc Bahnar (tại tỉnh Gia Lai) trong tổng số chỉ tiêu, đối với từng vị trí việc làm có từ 02 (hai) chỉ tiêu trở lên tính chung cho cả huyện, để thực hiện Kế hoạch số 280/KH-UBND ngày 19/01/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh, về thực hiện Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong thời kỳ mới.
Trường hợp 50% số chỉ tiêu cần tuyển dụng người dân tộc thiểu số Jrai hoặc Bahnar tại vị trí việc làm có từ 02 (hai) chỉ tiêu trở lên đạt từ 0,5 trở lên thì được tính làm tròn thành 01 chỉ tiêu, dưới 0,5 không tính.
2. Đối tượng dự tuyển
Người có nguyện vọng vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc huyện Đak Đoa có đủ điều kiện và tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển theo quy định tại khoản 3, Mục II Kế hoạch này.
3. Điều kiện và tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển
Điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Luật Viên chức, như sau:
3.1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:
– Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;
– Từ đủ 18 tuổi trở lên.
– Có đơn đăng ký dự tuyển;
– Có lý lịch rõ ràng;
– Đủ sức khỏe để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;
– Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp với vị trí việc làm.
3.2. Về trình độ chuyên môn:
Có bằng tốt nghiệp trình độ và chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm cần tuyển (tại Bảng nhu cầu vị trí việc làm cần tuyển kèm theo Kế hoạch này).
Quy định về chứng chỉ ngoại ngữ, tin học: Thực hiện theo văn bản hướng dẫn của bộ, ngành (nếu có).
3.3. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức:
– Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng.
4. Phương thức tuyển dụng: Việc tuyển dụng viên chức được thực hiện thông qua hình thức xét tuyển theo quy định tại Điều 23 Luật Viên chức năm 2010.
5. Ưu tiên trong tuyển dụng viên chức:
5.1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong tuyển dụng:
– Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
– Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
– Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
– Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân: Được cộng 1,5 điểm vào kết quả vòng 2.
5.2. Trường hợp người dự tuyển dụng thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại Điểm 5.1 Khoản này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2.
III. NỘI DUNG, HÌNH THỨC TUYỂN DỤNG:
1. Nội dung, hình thức tuyển dụng:
Việc tuyển dụng viên chức được thực hiện theo 2 vòng như sau:
– Vòng 1: Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.
– Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
+ Hình thức thi: Thi viết.
+ Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
Nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành phải căn cứ vào nhiệm vụ, tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp viên chức và phải phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Trong cùng một kỳ tuyển dụng, nếu có các vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
– Thời gian thi: 180 phút (không kể thời gian chép đề).
– Thang điểm: 100 điểm.
2. Xác định người trúng tuyển:
2.1. Người trúng tuyển trong kỳ tuyển dụng viên chức phải có đủ các điều kiện sau:
a. Có kết quả điểm thi tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên;
b. Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại Khoản 5 Mục II Kế hoạch này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu tuyển dụng của vị trí việc làm.
2.2. Tại vị trí việc làm có từ 02 (hai) chỉ tiêu trở lên xác định trúng tuyển trước 50% người dân tộc thiểu số Jrai hoặc Bahnar theo thứ tự quy định tại Điểm 2.1, Khoản 2 Mục III Kế hoạch này, sau đó xác định trúng tuyển số chỉ tiêu còn lại đối với tất cả các đối tượng còn lại theo quy định tại Điểm 2.1, Khoản 2 Mục III Kế hoạch này (trường hợp tại vị trí việc làm cần tuyển dụng không xác định người trúng tuyển là người Jrai, Bahnar của 50%, nếu còn chỉ tiêu chưa tuyển được thì xác định đối tượng còn lại theo thứ tự Điểm 2.1, Khoản 2 Mục III Kế hoạch này).
2.3. Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định tại tiết b điểm 2.1 và điểm 2.2 Khoản 2 Mục này bằng nhau ở các chỉ tiêu cuối của vị trí việc làm cần tuyển thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển theo thứ tự sau:
– Người dự tuyển có trình độ cao hơn về chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển;
– Người có bằng tốt nghiệp (có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển) lấy theo thứ tự xếp loại: Xuất sắc, giỏi, khá, trung bình khá, trung bình;
– Người có kết quả điểm học tập trung bình chung toàn khóa cao hơn (điểm trung bình chung do cơ sở đào tạo xác nhận);
– Người dân tộc thiểu số (Jrai; Bahnar);
– Người dự tuyển là nữ.
2.4. Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ra quyết định việc trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định tại Khoản 4 Điều 18 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ. Việc xác định trúng tuyển thực hiện theo điểm 2.1, 2.2, 2.3 Khoản 2 Mục này.
2.5. Trường hợp ngay sau kỳ tuyển dụng mà phát sinh nhu cầu tuyển dụng mới đối với vị trí việc làm có yêu cầu về tiêu chuẩn, điều kiện như vị trí việc làm mà người dự tuyển đã đăng ký thì trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày phê duyệt kế hoạch của kỳ tuyển dụng, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng xem xét, quyết định việc trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển cho đến khi đủ nhu cầu tuyển dụng phát sinh. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định người trúng tuyển theo quy định tại điểm 2.3 Khoản 2 Mục này.
2.6. Người không trúng tuyển trong kỳ tuyển dụng không được bảo lưu kết quả tuyển dụng cho các kỳ tuyển dụng lần sau.
3. Sau khi có thông báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức để xuất trình bản chính các văn bằng, chứng chỉ, kết quả học tập, đối tượng ưu tiên (nếu có)…theo yêu cầu của vị trí tuyển dụng để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng theo quy định.
4. Người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo, theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ.
IV. NỘP PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN, LỆ PHÍ DỰ TUYỂN
1. Phiếu đăng ký dự tuyển
1.1. Người đăng ký dự tuyển nộp Phiếu đăng ký dự tuyển tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc gửi qua đường bưu chính tại Phòng Nội vụ huyện Đak Đoa (số 184 Nguyễn Huệ, thị trấn Đak Đoa, huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai), kèm theo bản phô tô các loại giấy tờ, văn bằng, chứng chỉ có liên quan theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, để người tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển kiểm tra, đối chiếu và phải ký xác nhận các thông tin cá nhân trong danh sách đăng ký dự tuyển, cụ thể như sau:
– Phiếu đăng ký dự tuyển theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 85/2023/NĐ-CP của Chính phủ.
– Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng viên chức (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền cấp (bản sao), bao gồm:
+ Đối tượng là người dân tộc thiểu số: Giấy khai sinh, căn cước công dân.
+ Đối tượng là con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh thương binh loại B, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Thẻ thương binh hoặc bệnh binh, giấy khai sinh, thẻ căn cước công dân; giấy chứng nhận con nuôi theo quy định của pháp luật.
+ Đối tượng là con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học: Quyết định của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội về việc được hưởng chính sách chất độc hóa học, giấy khai sinh, thẻ căn cước công dân.
+ Đối tượng là sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị: Quyết định phục viên, quyết định chuyển ngành, các giấy tờ minh chứng liên quan.
+ Đối tượng là người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Giấy phục viên, hoàn thành nghĩa vụ; giấy chứng nhận tham gia thanh niên xung phong hoặc các giấy tờ minh chứng liên quan.
+ Đối tượng là cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân: Các quyết định được cấp có thẩm quyền chỉ định, công nhận, tuyển dụng, bổ nhiệm vào các chức danh cán bộ công đoàn hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn.
– Các văn bằng, chứng chỉ: Bản phô tô bằng tốt nghiệp phổ thông, bằng tốt nghiệp chuyên môn, chứng chỉ liên quan.
Trường hợp người dự tuyển có bằng tốt nghiệp chuyên môn do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp thì phải được công chứng dịch thuật sang tiếng Việt và được Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục thuộc Bộ Giáo dục và Đào lạo kiểm định, công nhận.
– Kèm 02 ảnh 3×4 và 02 phong bì có dán tem, ghi rõ địa chỉ, số điện thoại của người dự tuyển.
Phiếu đăng ký dự tuyển và các loại giấy tờ có liên quan được đặt trong bì hồ sơ bằng giấy (không dùng bì nhựa) có kích thước phù hợp đựng giấy A4.
Người nhận phiếu dự tuyển phải có giấy biên nhận trao cho người dự tuyển có đóng dấu treo của cơ quan tiếp nhận.
1.2. Mỗi người dự tuyển chỉ được đăng ký dự tuyển tại 01 vị trí việc làm có chỉ tiêu tuyển dụng (tính chung cho toàn huyện), nếu người dự tuyển nộp từ 02 Phiếu dự tuyển vào 02 vị trí tuyển dụng trở lên sẽ bị loại khỏi danh sách dự tuyển.
1.3. Người đăng ký dự tuyển phải khai đầy đủ các nội dung yêu cầu trong Phiếu đăng ký dự tuyển tính đến thời điểm nộp Phiếu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi thông tin kê khai trong Phiếu đăng ký dự tuyển của mình; trường hợp kê khai không đúng thông tin, giả mạo văn bằng, chứng chỉ, giấy tờ đối tượng ưu tiên sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1.4. Người dự tuyển đã thực hiện đầy đủ các điều kiện và có đầy đủ thông tin về Phiếu đăng ký dự tuyển thì người tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận.
Người dự tuyển có đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển theo quy định mà cơ quan tiếp nhận từ chối tiếp nhận Phiếu nhưng không có lý do chính đáng thì người dự tuyển có thể phản ánh về Thanh tra huyện tại địa chỉ: 68 Trần Hưng Đạo, thị trấn Đak Đoa, huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai (điện thoại 097 831 2626).
2. Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển:
Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày Thông báo tuyển dụng viên chức công khai trên phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở HĐND và UBND huyện Đak Đoa; Cổng thông tin điện tử huyện Đak Đoa (http://dakdoa.gialai.gov.vn), trụ sở phòng Nội vụ huyện Đak Đoa (Số 184 Nguyễn Huệ, thị trấn Đak Đoa, huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai).
3. Lệ phí dự tuyển:
3.1. Mức thu lệ phí của người dự tuyển để phục vụ công tác tuyển dụng: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức. Mức thu phí dự tuyển của mỗi thí sinh sẽ do phòng Nội vụ phối hợp với phòng Tài chính – Kế hoạch nghiên cứu, đề xuất Hội đồng tuyển dụng thông báo.
3.2. Trong trường hợp thu lệ phí của người dự tuyển phục vụ cho công tác tuyển dụng không đủ, phòng Nội vụ chủ trì phối hợp với phòng Tài chính – Kế hoạch lập dự toán kinh phí bổ sung trình Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định bổ sung để phục vụ cho công tác tuyển dụng kịp thời, đúng quy định.
Lệ phí dự tuyển sẽ được thông báo cụ thể trong thông báo về thời gian tiếp nhận phiếu đăng ký dự tuyển.
V. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM TỔ CHỨC THI VÒNG 2; TÀI LIỆU ÔN THI
Thời gian thi, địa điểm tổ chức thi, tài liệu ôn thi: Do Hội đồng tuyển dụng
viên chức của huyện quyết định và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết công khai tại trụ sở và trên website của Ủy ban nhân dân huyện Đak Đoa để các cá nhân có liên quan được biết và thực hiện (sẽ có thông báo cụ thể sau).
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND huyện:
1.1. Thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức; Ban Giám sát kỳ tuyển dụng viên chức theo đúng quy định;
1.2. Công nhận kết quả kỳ tuyển dụng viên chức;
1.3. Quyết định tuyển dụng và xếp lương đối với thí sinh trúng tuyển kỳ tuyển dụng viên chức.
2. Hội đồng tuyển dụng viên chức của huyện (gọi tắt là Hội đồng tuyển dụng):
2.1. Hội đồng tuyển dụng có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân huyện tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng viên chức vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc huyện đảm bảo theo Kế hoạch và đúng quy định của pháp luật; tổng hợp kết quả tuyển dụng, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện quyết định công nhận.
2.2. Thành lập các bộ phận giúp việc: Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo (nếu có). Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng thành lập Tổ Thư ký giúp việc; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức tuyển dụng và tổ chức thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
3. Ban giám sát kỳ tuyển dụng:
Giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức kỳ tuyển dụng viên chức về thực hiện quy chế và nội quy; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng tuyển dụng và các thành viên tham gia các bộ phận giúp việc của Hội đồng tuyển dụng theo quy định của pháp luật.
4. Phòng Nội vụ có trách nhiệm:
4.1. Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng, Ban giám sát kỳ tuyển dụng viên chức của huyện; trình Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng viên chức của huyện quyết định thành lập các Ban, Tổ giúp việc theo đúng quy định.
4.2. Là cơ quan thường trực của Hội đồng tuyển dụng viên chức của huyện; tham mưu cho Hội đồng tuyển dụng của huyện tổ chức thực hiện tuyển dụng viên chức theo đúng Kế hoạch.
4.3. Niêm yết công khai Kế hoạch này tại trụ sở làm việc (nơi thuận tiện) để thí sinh và Nhân dân biết, thực hiện, giám sát.
4.4. Cử công chức (có danh sách, thời gian trực cụ thể) tham gia tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển, thu lệ phí dự tuyển theo thông báo của Hội đồng tuyển dụng; tổng hợp danh sách dự tuyển theo quy định.
4.5. Tiếp nhận, kiểm tra và sơ tuyển hồ sơ của người dự tuyển đảm bảo đúng điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển theo quy định. Lập danh sách thí sinh đủ điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển, không đủ điều kiện dự tuyển và ghi thành tệp tin (file Excel, font chữ Times New Roman) dữ liệu tổng hợp gửi về Hội đồng tuyển dụng của huyện.
4.6. Phối hợp với phòng Giáo dục và Đào tạo, Trường Trung học cơ sở Võ Thị Sáu và các cơ quan, đơn vị có liên quan chuẩn bị cơ sở vật chất, các điều kiện cần thiết khác để tổ chức tốt kỳ tuyển dụng viên chức và thực hiện các nhiệm vụ khác (nếu có).
4.7. Tổng hợp kết quả tuyển dụng để Hội đồng tuyển dụng của huyện báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định công nhận kết quả tuyển dụng.
4.8. Quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định. Trường hợp kinh phí thu không đủ chi, phòng Nội vụ chủ trì phối hợp với phòng Tài chính – Kế hoạch lập dự toán kinh phí bổ sung trình Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định bổ sung kinh phí theo quy định.
4.9. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh về thủ tục, phòng Nội vụ báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện.
4.10. Thực hiện việc thu phí dự tuyển (nếu có) và nộp về ngân sách nhà nước để phục vụ công tác tuyển dụng.
4.11. Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng danh mục tài liệu, tài liệu ôn tập; tuyển chọn, bố trí, giới thiệu nhân sự tham gia các Hội đồng, các Ban giúp việc của Hội đồng tuyển dụng theo quy định; thực hiện các nhiệm vụ khác (nếu có) theo yêu cầu của Hội đồng tuyển dụng.
4.12. Giải quyết và tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi tuyển theo thẩm quyền.
4.13. Thực hiện các nội dung khác có liên quan theo sự phân công của Ủy ban nhân dân huyện, Hội đồng tuyển dụng của huyện.
5. Phòng Giáo dục và Đào tạo: Chuẩn bị cơ sở vật chất khi Hội đồng tuyển dụng yêu cầu; cử người phối hợp với cơ quan thường trực của Hội đồng tuyển dụng thực hiện các nhiệm vụ khác (nếu có) theo yêu cầu của Hội đồng tuyển dụng.
6. Phòng Tài chính – Kế hoạch:
6.1. Có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Phòng Nội vụ hướng dẫn thu – chi phí dự tuyển đúng quy định, đảm bảo phục vụ tốt cho công tác tuyển dụng.
6.2. Trường hợp kinh phí không đủ chi, phòng Tài chính – Kế hoạch có trách nhiệm phối hợp với phòng Nội vụ tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân huyện cấp bổ sung kinh phí theo quy định. Mức chi cụ thể do phòng Tài chính – Kế hoạch chủ trì hướng dẫn.
6.3. Thực hiện các nội dung khác có liên quan theo sự phân công của Ủy ban nhân dân huyện, Hội đồng tuyển dụng viên chức của huyện.
7. Phòng Văn hóa và Thông tin: Có trách nhiệm đăng tải Kế hoạch này và các văn bản có liên quan trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân huyện Đak Đoa.
8. Công an huyện: Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch phối hợp bảo đảm an ninh, trật tự cho kỳ tuyển dụng viên chức diễn ra an toàn và trật tự giao thông được đảm bảo.
9. Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao huyện: Có trách nhiệm đăng tin, đưa tin về Kế hoạch này và các nội dung có liên quan đến công tác tuyển dụng theo yêu cầu của Hội đồng tuyển dụng viên chức của huyện theo quy định.
10. Trung tâm Y tế huyện: Phối hợp bảo đảm công tác y tế phục vụ Hội đồng tuyển dụng viên chức của huyện, các bộ phận phục vụ Hội đồng tuyển dụng viên chức của huyện và các thí sinh tham dự kỳ tuyển dụng viên chức.
11. Điện lực Đak Đoa: Phối hợp cung cấp điện thông suốt tại các địa điểm làm việc của Hội đồng tuyển dụng trong suốt thời gian diễn ra tuyển dụng viên chức của huyện.
12. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan: Có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Ủy ban nhân dân huyện, Hội đồng tuyển dụng trong quá trình triển khai Kế hoạch này; bố trí thời gian để công chức, viên chức tham gia Hội đồng tuyển dụng, Ban Giám sát, Tổ giúp việc phục vụ Hội đồng tuyển dụng theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch tuyển dụng viên chức của huyện Đak Đoa, Ủy ban nhân dân huyện yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai, thực hiện, đảm bảo đúng quy định. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân huyện (qua phòng Nội vụ tổng hợp, đề xuất) để xem xét, giải quyết./.
***** Đính kèm:
Nguồn tin: dakdoa.gialai.gov.vn