1. Kế toán dịch vụ là gì?
Kế toán dịch vụ là một loại hình kế toán đặc thù riêng cho hình thức kinh doanh dịch vụ. Đặc điểm Kế toán dịch vụ gắn liền với đặc điểm của hình thức kinh doanh dịch vụ. Kế toán dịch vụ có nhiệm vụ cũng giống như nhiệm vụ chung của kế toán trong doanh nghiệp sau khi thành lập công ty. Kế toán dịch vụ cũng cần phải thực hiện và phản ánh kịp thời các chi phí, nghiệp vụ phát sinh, tính giá thành sản xuất, xác nhận đúng đắn kết quả kinh doanh. Bên cạnh đó những công việc như Kế toán thuế, Kế toán nội bộ, Kế toán công,... cũng thường đảm nhận những công việc tương tự.
2. Mức lương và mô tả công việc của Kế toán dịch vụ hiện nay
Mức lương của Kế toán dịch vụ hiện nay
Hiện nay, có rất nhiều thông tin về việc tuyển dụng Kế toán dịch vụ , trong những thông tin tuyển dụng đó đều có đính kèm theo thông tin về mức lương Kế toán dịch vụ. Điều đó giúp cho các bạn có được những cơ hội để biết được mức lương của mình ra sao. Trong phần này, chúng tôi sẽ giúp các bạn có thể nắm được mức lương cơ bản của Kế toán dịch vụ theo số năm kinh nghiệm. Mức lương từ 8.000.000 đồng – 18.000.000 đồng/tháng:
| Kinh nghiệm |
Vị trí |
Mức lương |
| 0 - 1 năm |
Thực tập sinh kế toán |
2.500.000 - 4.000.000 đồng/tháng |
| 2 - 4 năm |
Kế toán dịch vụ |
8.000.000 - 18.000.000 đồng/tháng |
| 5 - 7 năm |
Phó phòng kế toán |
18.000.000 - 25.000.000 đồng/tháng |
| Trên 7 năm |
Kế toán trưởng |
25.000.000 - 30.000.000 đồng/tháng |
Mô tả công việc của Kế toán dịch vụ
Thu thập thông tin
Mỗi ngày, kế toán sẽ thu thập thông tin từ các hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh trong doanh nghiệp và đưa vào chứng từ kế toán dưới dạng phiếu thu, phiếu chi tiền, phiếu nhập, xuất kho, hóa đơn bán hàng,…Đảm nhận việc quản lý mọi khoản thu, chi phát sinh theo quy định của tổ chức, quỹ tiền mặt và chứng từ đính kèm.
Tiếp nhận và kiểm soát chứng từ kế toán
Kế toán có trách nhiệm kiểm soát các chứng từ có liên quan đến hoạt động thu, chi phát sinh hàng ngày trong doanh nghiệp để đảm bảo tính chính xác của các hoạt động này.
Ghi chép vào sổ sách kế toán
Hàng ngày, kế toán cần tổng hợp và ghi chép lại một cách cụ thể, đầy đủ, chính xác và kịp thời số liệu của các hoạt động kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp. Đến cuối tháng, kế toán sẽ tổng hợp lại các số liệu này và đưa chúng vào sổ kế toán.
Tổng hợp và lập các báo cáo tài chính
Mỗi tháng, nhân viên kế toán có trách nhiệm tổng hợp lại tất cả số liệu từ các sổ kế toán đã ghi chép và lập thành các báo cáo chi tiết để trình lên ban lãnh đạo doanh nghiệp. Những thông tin trong báo cáo kế toán sẽ là căn cứ quan trọng để ban lãnh đạo đưa ra quyết định điều chỉnh cho các hoạt động phát triển của doanh nghiệp.

3. Các nghiệp vụ quan trọng của kế toán dịch vụ mà bạn cần biết
Kế toán trong công ty dịch vụ thường thực hiện 5 nghiệp vụ sau:
Tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đối với nghiệp vụ này, kế toán dịch vụ sẽ hạch toán bằng phương pháp kê khai thường xuyên:
- Đối với việc xuất vật liệu từ kho, kế toán ghi: Nợ TK (chi phí nguyên vật liệu), có TK 152 (nguyên vật liệu).
- Đối với việc các nguyên vật liệu sử dụng ngay hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 621 (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp), nợ TK 1331 (thuế GTGT được khấu trừ và có TK 111, 112, 331 v.vv..
- Đến cuối tháng, nguyên vật liệu không sử dụng hết và đem nhập kho lại, kế toán dịch vụ ghi: Nợ 152 (nguyên vật liệu), có TK 621 (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp).
- Nếu sử dụng các nguyên vật liệu thừa cho tháng sau, kế toán ghi: Nợ TK 621 (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ghi bút toán đỏ, giảm chi phí), có TK 152 (nguyên vật liệu).
- Đến tháng sau, kế toán ghi tăng chi phí như bình thường: Nợ TK 621 (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, có TK 152 (nguyên vật liệu).
Tổng hợp chi phí nhân công
Khi tổng hợp chi phí nhân công, kế toán dịch vụ ghi như sau:
- Nợ TK 622 (chi phí nhân công trực tiếp).
- Có TK 334 (phải trả công nhân viên).
- Có TK 3382 (kinh phí công đoàn).
- Có TK 3383 (bảo hiểm xã hội).
- Có TK 3389 (bảo hiểm thất nghiệp).
Tiến hành phản ánh doanh thu dịch vụ
- Bình thường, kế toán dịch vụ ghi: Có TK 5113 (doanh thu cung cấp dịch vụ), có TK 3331 (thuế GTGT phải nộp), nợ 111, 112, 131.
- Nếu phản ánh giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành chuyển giao vào tiêu thụ, kế toán ghi: Nợ TK 632 (giá vốn hàng bán), có TK 153 (chi phí sản xuất kinh doanh dở dang).
- Khi kết chi phí, giá vốn, kế toán dịch vụ ghi: Nợ TK 911 (xác định kết quả kinh doanh), có TK 632 (giá vốn hàng bán), có TK 642 (chi phí quản lý doanh nghiệp).
- Khi kết chuyển doanh thu, kế toán hạch toán và ghi: Nợ TK 5113 (doanh thu cung cấp dịch vụ), có TK 911 (xác định kết quả kinh doanh).
- Khi kết chuyển lãi, kế toán hạch toán và ghi: Nợ TK 421 (lợi nhuận chưa phân phối), có TK 911 (xác định kết quả kinh doanh).
- Khi kết chuyển lỗ, kế toán ghi: Nợ TK 911 (xác định kết quả kinh doanh), có TK 421 (lợi nhuận chưa phân phối).
Tổng hợp chi phí sản xuất chung
- Bình thường, kế toán sẽ ghi: Nợ TK 627 (chi phí sản xuất chung), có TK 334 (phải trả công nhân viên), có TK 338 (phải trả phải nộp khác), có TK 152 (nguyên vật liệu), có TK 153 (công cụ dụng cụ), có TK 214 (hao mòn tài sản cố định), có 141 (tạm ứng), có TK 111, 112.
- Nếu phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất chung trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 627 (chi phí sản xuất chung); có TK 142, 242 (chi phí trả trước ngắn hạn/dài hạn).
- Nếu trích trước các khoản chi phí theo dự toán vào chi phí sản xuất chung kế toán ghi: Nợ TK 627 (chi phí sản xuất chung), có TK 335 (chi phí phải trả).
- Đối với những hóa đơn dùng cho sản xuất chung điện nước, điện thoại kế toán ghi: Nợ TK 627 (chi phí sản xuất chung), nợ TK 1331 (thuế GTGT đầu vào được khấu trừ), có TK 111, 112, 331.
- Nếu có phát sinh giảm chi phí sản xuất chung ghi: Có TK 627 (chi phí sản xuất chung), nợ TK 152 (nguyên vật liệu), nợ TK 111, 112.
- Vào cuối kỳ, kế toán phân bổ, kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào chi phí sản xuất, chế biến trong kỳ ghi: Có 627 (chi phí sản xuất chung), nợ TK 154 (chi phí sản xuất kinh doanh dở dang).
4. Yêu cầu đặc trưng đối với ngành kế toán dịch vụ
Bên cạnh các nghiệp vụ kế toán thông thường, nhân viên kế toán dịch vụ cần nắm được các yêu cầu đặc trưng cũng như nhiệm vụ kế toán dịch vụ cần làm những gì, cụ thể:
- Kiến thức chuyên môn vững chắc: Người làm kế toán phải sở hữu kiến thức sâu rộng về lĩnh vực của mình để có thể cung cấp các gói dịch vụ đa dạng, phục vụ nhu cầu của nhiều ngành nghề khác nhau. Điều này không chỉ bao gồm việc nắm rõ các quy trình kế toán cơ bản mà còn phải có khả năng phân tích và áp dụng những kiến thức đó vào thực tiễn kinh doanh.
- Nắm vững nghiệp vụ ngành nghề: Kế toán viên cần có sự hiểu biết sâu về các nghiệp vụ liên quan đến từng ngành nghề cụ thể. Điều này giúp họ phản ánh kịp thời các chi phí và nghiệp vụ phát sinh trong quá trình hoạt động. Việc tính toán giá thành sản phẩm và dịch vụ phải được thực hiện một cách chính xác, nhằm đảm bảo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là đúng đắn.
- Quản lý hiệu quả nguyên liệu sử dụng: Kế toán viên cần có khả năng quản lý tốt lượng nguyên liệu để tối ưu hóa chi phí và thúc đẩy năng suất lao động. Sự quản lý hiệu quả không chỉ góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn cải thiện hiệu quả kinh doanh tổng thể của doanh nghiệp. Một kế toán viên giỏi sẽ biết cách tối ưu hóa quy trình sử dụng nguyên liệu, từ đó giúp doanh nghiệp tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.
5. Cơ hội việc làm & mức lương của Kế toán dịch vụ
Để có thể đánh giá được tiềm năng phát triển của ngành Kế toán dịch vụ, chúng ta hãy đi tìm hiểu cơ hội việc làm, thách thức và sự thăng tiến trong ngành nghề này
Cơ hội việc làm
Doanh nghiệp nào cũng cần phải thực hiện nghiệp vụ kế toán, báo cáo tài chính. Tuy nhiên, những tổ chức nhỏ lẻ, công ty khởi nghiệp, doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ có ngân sách hạn chế và công việc kế toán phải giải quyết không nhiều. Vì thế, việc thuê một nhân viên kế toán chính thức mỗi tháng sẽ khá lãng phí.
Thay vào đó, các công ty, doanh nghiệp này thường thuê kế toán dịch vụ để đảm bảo về nghiệp vụ mà vẫn tiết kiệm được chi phí, tránh lãng phí. Hơn nữa, thuê kế toán dịch vụ giúp sổ sách được đảm bảo đúng luật và bảo mật số liệu.
Theo báo Việt Nam Plus, tính đến năm 2022, Việt Nam có khoảng 870.000 doanh nghiệp, trong đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm hơn 98%. Vì thế, nhu cầu sử dụng kế toán dịch vụ là rất lớn. Đây chính là cơ hội để ngành Kế toán dịch vụ phát triển.
Thách thức
Tuy nhiên, ngành Kế toán dịch vụ cũng có nhiều thách thức. Đó là các cá nhân, hội nhóm, tổ chức, công ty cung cấp dịch vụ mọc lên ngày càng nhiều tạo nên sự cạnh tranh lớn.
Hơn nữa, về lâu dài chi phí thuê kế toán dịch vụ sẽ cao hơn mức lương phải trả cho nhân viên kế toán chính thức. Nhân viên kế toán chính thức có thể bám sát sao tình hình của doanh nghiệp hơn. Do đó, nếu công ty dần đi vào ổn định và phát triển hơn, các doanh nghiệp sẽ có xu hướng không sử dụng kế toán dịch vụ nữa mà thay bằng tuyển nhân viên kế toán chính thức.
Đọc thêm: Việc làm Kế toán dịch vụ tuyển dụng
Đọc thêm: Việc làm kế toán kho tuyển dụng
Đọc thêm: Việc làm kế toán tổng hợp mới cập nhật