UBND tỉnh Bắc Giang tuyển giáo viên, giảng viên; viên chức chuyên môn Y tế; viên chức (hành chính) năm 2024, như sau:
I. TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
1. Đối với tuyển dụng Giáo viên, Giảng viên
Những người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự xét tuyển giáo viên, giảng viên:
a) Là công dân Việt Nam, nơi thường trú tại tỉnh Bắc Giang trước ngày ban hành kế hoạch xét tuyển giáo viên, giảng viên năm 2024. Riêng ngành sư phạm Giáo dục tiểu học (đối với thí sinh có nơi thường trú tỉnh ngoài khi trúng tuyển phải cam kết công tác ít nhất 02 năm tại tỉnh Bắc Giang);
b) Tuổi đời từ đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có lý lịch rõ ràng, phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
d) Có đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ.
đ) Có bằng tốt nghiệp chuyên môn đúng với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng, cụ thể:
+ Giáo viên mầm non: Tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên chuyên ngành Giáo dục mầm non.
+ Giáo viên Tiểu học: Giáo viên môn Văn hóa tiểu học, tốt nghiệp Đại học, chuyên ngành sư phạm giáo dục tiểu học. Giáo viên các môn còn lại tốt nghiệp Đại học, có chuyên ngành đào tạo đúng với chuyên ngành cần tuyển (nếu không phải chuyên ngành sư phạm thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; trường hợp sau ngày 22/5/2021, chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm thực hiện theo quy định tại Thông tư số 11/2021/TT-BGDĐT ngày 05/4/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
+ Giáo viên Trung học cơ sở: Tốt nghiệp Đại học, chuyên ngành đào tạo đúng với chuyên ngành cần tuyển (trường hợp không phải chuyên ngành sư phạm thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; nếu chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm cấp sau ngày 22/5/2021 phải đảm bảo quy định tại Thông tư số 12/2021/TT-BGDĐT ngày 05/4/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
+ Giáo viên trung học phổ thông, GDNN-GDTX thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo: Tốt nghiệp đại học hệ chính quy (không tuyển đại học hệ liên thông, hệ Trung học cơ sở) (trường hợp không phải chuyên ngành sư phạm thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; trường hợp sau ngày 22/5/2021 có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm tương ứng giáo viên THPT quy định tại Thông tư số 12/2021/TT-BGDĐT ngày 05/4/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
+ Giảng viên trường Cao đẳng Công nghệ Việt-Hàn; Trường Cao đẳng miền núi Yên Thế: Tốt nghiệp Đại học, hệ chính quy có ngành hoặc chuyên ngành đúng vị trí cần tuyển (không tuyển đại học hệ liên thông).
(Những môn đào tạo ghép hoặc song ngữ thí sinh được lựa chọn nộp hồ sơ vào vị trí đăng ký dự tuyển có một trong hai chuyên ngành đào tạo).
2. Đối với tuyện dụng viên chức chuyên môn Y tế
Những người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự xét tuyển viên chức y tế:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại tỉnh Bắc Giang trước ngày ban hành kế hoạch tuyển dụng viên chức Y tế năm 2024; đối với thí sinh ở tỉnh ngoài phải cam kết công tác tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập tỉnh Bắc Giang trong thời hạn ít nhất 02 năm kể từ ngày có quyết định tuyển dụng;
b) Tuổi đời từ đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có lý lịch rõ ràng, phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
d) Có bằng tốt nghiệp hoặc quyết định công nhận tốt nghiệp (giấy chứng nhận, xác nhận tốt nghiệp) trình độ đào tạo đạt yêu cầu của vị trí dự tuyển trở lên, có ngành hoặc chuyên ngành đào tạo đúng với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng.
Đối với chỉ tiêu dân số (trình độ Đại học) nhóm ngành y tế công cộng; hoặc nhóm ngành khác có chứng chỉ đạt chuẩn viên chức dân số. Đối với chỉ tiêu dân số (trình độ Cao đẳng) chuyên ngành Dân số y tế; y tế công cộng; hoặc chuyên ngành khác có chứng chỉ đạt chuẩn viên chức dân số.
đ) Có đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ.
3. Đối với tuyển dụng viên chức (hành chính)
Những người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự xét tuyển viên chức:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại tỉnh Bắc Giang trước ngày ban hành kế hoạch tuyển dụng viên chức năm 2024;
b) Tuổi đời từ đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có lý lịch rõ ràng, phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
d) Có bằng tốt nghiệp hoặc quyết định công nhận tốt nghiệp (giấy chứng nhận, xác nhận tốt nghiệp) trình độ đào tạo đạt yêu cầu của vị trí dự tuyển trở lên, có ngành hoặc chuyên ngành đào tạo đúng với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng.
đ) Có đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ.
II. ĐỐI TƯỢNG SAU ĐÂY KHÔNG ĐƯỢC ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
1. Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
2. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Toà án hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng;
3. Trường hợp đang là Cán bộ, công chức cấp xã; viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập; Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (quân đội, công an) và người làm công tác cơ yếu; Người đang giữ chức danh, chức vụ tại Công ty TNHH một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc được cử làm người đại diện phần vốn nhà nước giữ chức danh quản lý, trước khi đăng ký dự tuyển phải làm thủ tục chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc nghỉ việc thì được đăng ký dự tuyển dụng.
III. CHỈ TIÊU, YÊU CẦU TUYỂN DỤNG
1. Chỉ tiêu tuyển dụng
1.1. Đối với tuyển dụng Giáo viên, Giảng viên
Tổng số tuyển dụng giáo viên, giảng viên: 353 chỉ tiêu (Mầm non 92, Tiểu học 116; Trung học cơ sở 106; Trung học phổ thông và TTGDNN-GDTX 34; trường Cao đẳng Công nghệ Việt – Hàn Bắc Giang 02; trường Cao đẳng miền núi Bắc Giang 03).
1.2. Đối với tuyển dụng viên chức chuyên môn Y tế
Tổng số tuyển dụng viên chức y tế: 273 chỉ tiêu (Đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên là 258; đơn vị chưa tự đảm bảo chi thường xuyên là 15).
1.3. Đối với tuyển dụng viên chức (hành chính)
Tổng số tuyển dụng viên chức (hành chính): 88 chỉ tiêu (Các đơn vị chưa tự đảm bảo chi thường xuyên 60 chỉ tiêu; các đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên 28 chỉ tiêu).
2. Yêu cầu tuyển
(Có danh sách chi tiết kèm theo Kế hoạch số 115/KH-UBND ngày 24/6/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang về xét tuyển viên chức năm 2024, Kế hoạch số 114/KH-UBND ngày 24/6/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang về xét tuyển viên chức y tế năm 2024, Kế hoạch số 113/KH-UBND ngày 24/6/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang về xét tuyển giáo viên, giảng viên năm 2024, thông báo trên trang điện tử Sở Nội vụ)
IV. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ DỰ XÉT TUYỂN, CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN
(Chi tiết tại Kế hoạch số 115/KH-UBND ngày 24/6/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang về xét tuyển viên chức năm 2024, Kế hoạch số 114/KH-UBND ngày 24/6/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang về xét tuyển viên chức y tế năm 2024,
Kế hoạch số 113/KH-UBND ngày 24/6/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang về xét tuyển giáo viên, giảng viên năm 2024)
V. VỊ TRÍ VIỆC LÀM ĐƯỢC ĐĂNG KÝ 02 NGUYỆN VỌNG
1. Đối với tuyển dụng Giáo viên, Giảng viên
Mỗi thí sinh được đăng ký 02 nguyện vọng có cùng cùng trình độ, cùng bậc học, cùng chuyên ngành đào tạo, cùng môn thi nghiệp vụ chuyên ngành vòng 2 trong kế hoạch xét tuyển giáo viên, giảng viên tỉnh Bắc Giang năm 2024.
2. Đối với tuyển dụng viên chức chuyên môn Y tế
Mỗi thí sinh được đăng ký 02 nguyện vọng có cùng trình độ, cùng môn thi nghiệp vụ chuyên ngành vòng 2, cùng ngành hoặc chuyên ngành đào tạo trong kế hoạch xét tuyển viên chức y tế tỉnh Bắc Giang năm 2024.
3. Đối với tuyển dụng viên chức (hành chính)
Mỗi thí sinh được đăng ký 02 nguyện vọng có cùng lĩnh vực thi môn nghiệp vụ chuyên ngành vòng 2; cùng ngành hoặc chuyên ngành đào tạo trong kế hoạch xét tuyển viên chức (hành chính) tỉnh Bắc Giang năm 2024.
VI. NỘI DUNG, HÌNH THỨC XÉT TUYỂN
Thực hiện xác định người trúng tuyển theo thứ tự sau:
1. Xét tuyển chính sách thu hút (theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ). Nội dung xét tuyển (theo Điều 8 Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ): Xét kết quả học tập và nghiên cứu (nếu có) của người dự tuyển; Phỏng vấn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển.
2. Xét tuyển chỉ tiêu còn lại
Sau khi xét tuyển theo chính sách thu hút, nếu còn chỉ tiêu thì mới thực hiện xét tuyển để xác định người trúng tuyển. Xét tuyển giáo viên, giảng viên, viên chức y tế, viên chức hành chính (không thuộc đối tượng thu hút) được thực hiện theo 2 vòng như sau:
– Vòng 1: Căn cứ phiếu đăng ký và thành phần hồ sơ dự tuyển, tiến hành kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm.
– Vòng 2: Các thí sinh có kết quả đạt yêu cầu vòng 1 thì tiếp tục tham gia vòng 2 thi môn nghiệp vụ chuyên ngành, như sau:
+ Tuyển dụng viên chức hành chính: Đối với những chỉ tiêu chuyên môn về lĩnh vực Phóng viên, Diễn viên, nhạc công, Họa sỹ thực hiện sát hạch bằng hình thức thực hành (có quy chế kiểm tra, sát hạch thực hành cụ thể). Đối với các chỉ tiêu còn lại, thực hiện thi môn nghiệp vụ chuyên ngành (hình thức thi viết: Trắc nghiệm kết hợp với tự luận). Thời gian làm bài: 180 phút.
+ Tuyển dụng viên chức y tế: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành (hình thức thi viết: Trắc nghiệm kết hợp với tự luận). Thời gian làm bài: 180 phút. Nội dung kiến thức gồm: 25% kiến thức quản lý nhà nước về hoạt động nghề nghiệp thi viết và 75% kiến thức về chuyên môn về hoạt động nghề nghiệp thi trắc nghiệm.
+ Tuyển dụng giáo viên, giảng viên: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành (hình thức thi viết: Trắc nghiệm kết hợp với tự luận). Thời gian làm bài: 180 phút. Nội dung kiến thức gồm: 25% kiến thức quản lý nhà nước về hoạt động nghề nghiệp thi viết và 75% kiến thức về chuyên môn về hoạt động nghề nghiệp thi trắc nghiệm.
VII. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM PHÁT HÀNH, NHẬN PHIẾU ĐĂNG KÝ VÀ TỔ CHỨC XÉT TUYỂN
1. Thời gian phát hành và nhận phiếu đăng ký dự xét tuyển
– Thời gian thông báo 30 ngày kể từ ngày 24/6/2024.
– Thời gian phát hành: Ngày 24/6/2024. Mẫu phiếu được đăng trên cổng thông tin điện tử của tỉnh và trang điện tử Sở Nội vụ, địa chỉ: https://snv.bacgiang.gov.vn.
– Thời gian nhận phiếu đăng ký và nộp lệ phí dự xét tuyển từ ngày 01/7/2024 đến 16 giờ, ngày 23/7/2024.
Riêng thí sinh đối tượng theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP nhận hồ sơ từ ngày 01/7/2024 đến 16 giờ, ngày 10/07/2024.
*Trường hợp vị trí dự tuyển có số thí sinh là đối tượng theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP đăng ký hết chỉ tiêu tuyển dụng, Hội đồng thông báo công khai để các thí sinh khác rút hồ sơ đăng ký vị trí dự tuyển khác.
2. Địa điểm nhận phiếu đăng ký
Nhận phiếu đăng ký dự tuyển trong giờ hành chính tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang (Tầng 1, Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Bắc Giang).
3. Thời gian, địa điểm tổ chức thi vòng 2
– Thời gian thi môn nghiệp vụ chuyên ngành vòng 2 xét tuyển giáo viên, giảng viên: Dự kiến ngày 05/8/2024.
– Thời gian thi môn nghiệp vụ chuyên ngành vòng 2 xét tuyển viên chức (hành chính), viên chức y tế: Dự kiến ngày 11/8/2024.
– Dự kiến địa điểm tại trường THPT Ngô Sĩ Liên, THPT Chuyên Bắc Giang, THCS Trần Phú, THCS Lê Quý Đôn (Danh sách thí sinh đủ điều kiện và Lịch thi cụ thể thông báo trên trang điện tử Sở Nội vụ trước 05 ngày thi nghiệp vụ chuyên ngành vòng 2).
Nội dung chi tiết tại Kế hoạch số 115/KH-UBND ngày 24/6/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang về xét tuyển viên chức năm 2024, Kế hoạch số 114/KH-
UBND ngày 24/6/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang về xét tuyển viên chức y tế năm 2024, Kế hoạch số 113/KH-UBND ngày 24/6/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang về xét tuyển giáo viên, giảng viên năm 2024.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị liên hệ về cơ quan thường trực Hội đồng xét tuyển (Sở Nội vụ – Số điện thoại 02043.554.908) để được giải đáp./.
***** Đính kèm:
Nguồn tin: snv.bacgiang.gov.vn
Tìm Việc Nhanh Đi Làm Ngay - 1900.com.vn nơi cập nhật những thông tin mới nhất về tất cả việc làm công chức của Bắc Giang. Công việc mới, đa dạng ngành nghề được cập nhật mỗi tuần.
Tất cả các thông tin tuyển dụng đều được cập nhật từ www.tuyencongchuc.vn
Mọi người cũng đã tìm kiếm
Công việc của Giáo viên là gì?
1. Giáo viên là gì?
Giáo viên được hiểu là người giảng dạy cho học sinh các kiến thức liên quan đến môn học đối với từng cấp học phù hợp với học sinh, Giáo viên có trách nhiệm thực hiện các bài giảng các tiết dạy của mình để mang kiến thức đến với học sinh.
2. Những lý do nên chọn nghề giáo viên
Giữ tâm trong sáng
Nghề giáo được đánh giá là một trong những nghề nghiệp tạo ra cho bạn môi trường hướng thiện nhiều nhất. Người thầy được ví như những “kĩ sư tâm hồn”, là người truyền đạt không chỉ tri thức mà còn là cách sống và đạo lý làm người cho các học trò. Cái “tâm” của người thầy sáng mới có thể khiến học trò cúi mình nể trọng, coi như tấm gương sáng. Dù bên ngoài cổng trường là bao bon chen, vụ lợi nhưng phía sau nó, lớp học với bảng đen phấn trắng, tâm hồn ngây thơ của học trò đích thực là nơi khiến những người thầy sự bình yên để sống đẹp hơn, ý nghĩa hơn.
Nhận được sự yêu thương và nể trọng từ học trò
Một người thầy tốt sẽ luôn nhận được tấm lòng biết ơn của các thế hệ học trò và sự tôn trọng của xã hội. Những người thầy cô giáo, cần biết cách quan tâm đến mỗi học sinh của mình, tìm hiểu tâm tư của các em như một người bạn lớn. Làm nghề giáo, bạn sẽ có thể đón nhận những niềm vui bất ngờ, giản dị mà cảm động như một cuộc gọi điện hỏi thăm của một học trò cũ. Trao đi và nhận lại, cuộc sống của bạn luôn tràn ngập tình yêu thương, dù bạn ở tuổi nào hay đang ở đâu.
Người thầy là người có ảnh hưởng lớn đến thể hệ trẻ
Là một nhà giáo, bạn có thể truyền đạt và dậy dỗ cho hàng trăm các bạn trẻ. Người giáo viên chính là người trực tiếp uốn nắn các em từ những buổi ban đầu chập chững. Chính vì thế, để hỏi người nào có tầm ảnh hưởng nhiều nhất đối với một đứa trẻ? Và cơ hội bạn nghe được nhiều nhất đó chính là thầy, cô giáo.
Dạy học là công việc rất có ý nghĩa
Nếu bạn đang tìm kiếm một công việc mang đến niềm vui cho bản thân thì nghề giáo sẽ cho bạn tất cả những cảm giác đó. Không chỉ dạy dỗ rập khuôn những điều trên sách vở, hướng các em làm theo lẽ phải… Với tư cách một người giáo viên, bạn còn có thể giúp đỡ, khai trí cho tầng lớp trẻ trong xã hội cũng như khi bạn đào tạo một thế hệ người lao động cho tương lai.
Hạnh phúc của người thầy là sự thành công của học trò
Nghề giáo sáng tạo nên những sản phẩm đặc biệt, đó là sự hiểu biết, lớn lên và thành công của con người. Người giáo viên không lấy tiền bạc mà lấy học trò là niềm hạnh phúc, sự tự hào của mình. Như người lái đò thầm lặng đưa khách qua sông, người thầy giáo cũng dìu dắt bao thế hệ học trò đến bến bờ tri thức, lấy niềm vui cuối mỗi chuyến đò làm động lực cho mình.

3. Giáo viên là công chức hay viên chức?
Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Cán bộ, công chức năm 2019, công chức là người làm việc tại các cơ quan, đơn vị sau đây:
- Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
- Cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng;
- Trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an.
Còn viên chức theo Điều 2 Luật Viên chức năm 2010:
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Từ đó, có thể thấy, viên chức là người làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật còn công chức là người được bổ nhiệm, tuyển dụng vào các cơ quan nêu trên. Trong đó, các đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị… thành lập, có tư cách pháp nhân, thuộc các lĩnh vực y tế, giáo dục… trực thuộc các bộ. Quy định về giáo viên thì theo Khoản 1 Điều 66 Luật Giáo dục năm 2019, giáo viên là người dạy các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, dạy trình độ sơ cấp, trung cấp, đại học…
Như vậy, các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, sơ cấp, trung cấp, đại học… thuộc lĩnh vực nghề nghiệp giáo dục nếu trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo thì sẽ là đơn vị sự nghiệp công lập. Đồng nghĩa với đó, giáo viên làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập sẽ là viên chức.
4. Lương của giáo viên tính thế nào?
Căn cứ theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (khu vực công) sẽ thiết kế cơ cấu tiền lương mới gồm: Lương cơ bản (chiếm khoảng 70% tổng quỹ lương) và các khoản phụ cấp (chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương).
- Lương cơ bản (chiếm khoảng 70% tổng quỹ lương).
- Các khoản phụ cấp (chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương).
- Bổ sung tiền thưởng (quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương/năm, không bao gồm phụ cấp).
Hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo của cán bộ, công chức, viên chức bao gồm: Một bảng lương chức vụ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo (bầu cử và bổ nhiệm) trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến cấp xã. Một bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức áp dụng chung đối với công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo.
Ngoài ra, nội dung cải cách theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 cũng đề cập về việc bãi bỏ một số khoản thu nhập của công chức, viên chức như sau:
- Khoản 1: Các khoản chi ngoài lương có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước gồm: Tiền bồi dưỡng họp; tiền bồi dưỡng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án; hội thảo...
- Khoản 2: Bãi bỏ phụ cấp thâm niên nghề (trừ công an, quân đội, cơ yếu để đảm bảo tương quan tiền lương với cán bộ, công chức).
- Khoản 3: Mở rộng cơ chế khoán kinh phí gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ. Không gắn mức lương của cán bộ, công chức, viên chức với việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định chính sách, chế độ không có tính chất lương. Do đó, khi thực hiện được nhiệm vụ thì sẽ nhận được mức khoán lương phù hợp với kết quả đã làm được mà không cào bằng như trước đây.
- Khoản 4: Bên cạnh đó sẽ bãi bỏ khoán quỹ lương thì chính sách cải cách tiền lương còn nghiên cứu quy định khoán các chế độ ngoài lương như tiền xe ô tô, điện thoại…
Theo đó, giáo viên là viên chức khi thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 có thể sẽ áp dụng cơ cấu tiền lương mới như trên cũng như sẽ được thực hiện theo nguyên tắc đề ra tại Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018.
5. Mô tả công việc của Giáo viên
Giảng dạy và phát triển nội dung học tập
Giáo viên chịu trách nhiệm chuẩn bị và truyền đạt kiến thức cho học sinh thông qua các bài giảng phù hợp với từng độ tuổi và trình độ học sinh. Họ cần thiết kế giáo án theo chương trình đã đề ra, đảm bảo nội dung bám sát mục tiêu học tập nhưng vẫn sáng tạo và thú vị. Việc điều chỉnh phương pháp giảng dạy để phù hợp với nhu cầu và năng lực của từng học sinh là yếu tố quan trọng. Ngoài ra, giáo viên phải liên tục cập nhật kiến thức và phương pháp mới nhằm nâng cao chất lượng bài giảng. Khả năng sử dụng công nghệ và các phương tiện hỗ trợ giảng dạy cũng là một phần không thể thiếu trong công việc này.
Quản lý và đánh giá học sinh
Giáo viên có trách nhiệm theo dõi quá trình học tập của học sinh, bao gồm cả việc quản lý thời gian học trên lớp và đánh giá bài tập, bài kiểm tra. Họ cần sử dụng các tiêu chí đánh giá rõ ràng, khách quan để đảm bảo học sinh được nhận xét công bằng và phản hồi kịp thời về tiến bộ hoặc khó khăn. Việc quản lý lớp học, giữ gìn kỷ luật và tạo môi trường học tập tích cực, hòa đồng là một phần thiết yếu để đảm bảo sự tập trung và hiệu quả. Giáo viên cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện sớm những vấn đề học tập hoặc hành vi của học sinh và có biện pháp hỗ trợ phù hợp. Đặc biệt, họ cần hợp tác chặt chẽ với phụ huynh và ban giám hiệu để đảm bảo sự phát triển toàn diện của học sinh.
Tư vấn và hỗ trợ phát triển cá nhân cho học sinh
Bên cạnh việc giảng dạy, giáo viên còn là người đồng hành và hỗ trợ học sinh trong quá trình phát triển cá nhân và định hướng tương lai. Họ cần lắng nghe và tư vấn về các vấn đề học tập, tâm lý hoặc xã hội mà học sinh gặp phải. Giáo viên cũng góp phần xây dựng kỹ năng mềm như giao tiếp, tư duy phản biện, và kỹ năng làm việc nhóm cho học sinh. Đồng thời, họ khuyến khích học sinh tham gia các hoạt động ngoại khóa, phát triển năng khiếu và tìm ra điểm mạnh của bản thân. Sự quan tâm và khích lệ đúng mức sẽ giúp học sinh tự tin và phát triển toàn diện về cả mặt học tập lẫn cuộc sống.
6. Những khó khăn thường gặp của nghề giáo viên
Áp lực xã hội
Khi xã hội ngày càng phát triển về kinh tế và công nghệ thì việc giảng dạy học sinh của thầy cô giáo cũng gặp không ít khó khăn của nghề giáo viên. Mọi lỗi sai, hay các phát biểu, ý kiến không đúng chuẩn mực đều có thể được phát tán lên trên các trang mạng xã hội. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến tinh thần và đời sống của giáo viên. Do đó, có thể nói nghề giáo viên hiện nay đang chịu áp lực xã hội rất lớn, thầy cô giáo vô tình rơi vào cái hố sợ làm sai và chưa cống hiến hết sức mình cho công việc.
Soạn giáo án vất vả
Có thể nói đây là khó khăn của nghề giáo viên từ trước tới nay vẫn còn tồn tại. Bên cạnh các khó khăn về mặt tinh thần, thì nghề nhà giáo còn có khó khăn trong việc soạn giáo án và các bài giảng trước khi lên lớp. Để có thể giúp cho học sinh nắm bài nhanh và sâu thì các thầy cô thường chuẩn bị giáo án thật kỹ tối hôm trước để bài giảng được tốt nhất. Thông thường, công việc này thường được các thầy cô thực hiện sau giờ dạy. Do đó, có thể nói đây là một trong những nhược điểm, khó khăn của nghề giáo viên.
Trách nhiệm dạy học cao
Như đã phân tích ở trên, nghề nhà giáo là nghề giúp mang lại con chữ, con số và các kiến thức cần thiết cho học sinh. Vì vậy, thầy cô giáo luôn mang trên vai mình trọng trách của một người lái đò đầy trách nhiệm. Để làm sao có thể giúp các học sinh đều học những kiến thức sách vở hữu ích, bên cạnh cách học về đạo đức và làm người sâu sắc, trở thành người có ích cho xã hội.
Khắt khe về chuẩn mực
Nhắc đến những thuận lợi và khó khăn của nghề giáo viên thì không thể không nhắc tới khó khăn về mặt chuẩn mực của người làm nghề giáo. Mọi người luôn quá khắt khe về chuẩn mực đặt ra đối với nghề giáo. Các chuẩn mực có thể được kể đến ở đây như: cách ăn mặc, đi đứng, quan hệ xã hội, hôn nhân gia đình, tình cảm,…
Công tác xa nhà
Đối với các thầy cô giáo mầm non thì thuận lợi và khó khăn của nghề giáo viên mầm non còn là vấn đề công tác xa nhà. Đặc biệt là đối với các tỉnh miền núi có nền kinh tế nghèo và kém phát triển. Thầy cô giáo ở đây đa số đều phải công tác xa nhà, để có thể mang lại từng con chữ cho các em học sinh nhỏ xa xôi, vượt khó học tập. Bên cạnh đó, còn khó khăn rất nhiều trong việc thiếu cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho việc dạy học. Điều này càng làm cho việc dạy học trở nên khó khăn và thử thách hơn bao giờ hết.
Xem thêm:
Giáo viên có mức lương bao nhiêu?
Lương cơ bản
Lương bổ sung
91 - 117 triệu
/nămLộ trình sự nghiệp Giáo viên
Tìm hiểu cách trở thành Giáo viên, bạn cần có những kỹ năng và trình độ học vấn nào để thành công cũng như đạt được mức lương mong đợi ở mỗi bước trên con đường sự nghiệp của bạn.
Số năm kinh nghiệm
Điều kiện và Lộ trình trở thành một Giáo viên?
Yêu cầu của tuyển dụng đối với Giáo viên
Yêu cầu bằng cấp và kiến thức chuyên môn
Yêu cầu về kỹ năng
Các yêu cầu khác
Lộ trình thăng tiến của Giáo viên
Mức lương bình quân của Giáo viên đại học có thể khác nhau tùy thuộc vào nhiều yếu tố như trình độ chuyên môn, kỹ năng, trách nhiệm công việc, địa điểm và điều kiện thị trường lao động.
- Giảng viên: 15 - 30 triệu đồng/tháng
- Gia sư: 4 - 8 triệu đồng/tháng
1. Giáo viên thực tập
Mức lương: 2.000.000 - 4.000.000 đồng/tháng
Kinh nghiệm làm việc: 0 - 1 năm
Bạn sẽ tham gia vào quá trình giảng dạy dưới sự hướng dẫn của giáo viên chính, thực hành các kỹ năng sư phạm và quản lý lớp học. Vị trí này cho phép bạn học hỏi từ thực tiễn, chuẩn bị cho những thách thức trong môi trường giáo dục. Bạn cũng sẽ hỗ trợ giáo viên trong việc chuẩn bị bài giảng và các hoạt động lớp học.
>> Đánh giá: Vị trí giáo viên thực tập là bước đầu quan trọng để bạn làm quen với nghề giáo và xây dựng nền tảng vững chắc. Tuy nhiên, bạn sẽ cần phải nỗ lực rất nhiều để hoàn thiện kỹ năng và kiến thức chuyên môn.
2. Giáo viên bộ môn
Mức lương: 7.000.000 - 10.000.000 đồng/tháng
Kinh nghiệm làm việc: 1 – 3 năm
Ở vị trí giáo viên bộ môn, bạn sẽ giảng dạy chuyên sâu một môn học cụ thể, thiết kế giáo án và thực hiện các hoạt động giảng dạy để nâng cao chất lượng học tập. Bạn cần theo dõi tiến độ học tập của học sinh và đánh giá kết quả qua các bài kiểm tra và bài tập. Ngoài ra, bạn cũng có thể tham gia vào các hoạt động ngoại khóa liên quan đến môn học của mình.
>> Đánh giá: Vị trí giáo viên bộ môn mang đến nhiều cơ hội để bạn phát triển chuyên môn và xây dựng mối quan hệ tốt với học sinh. Đây là thời điểm quan trọng để bạn khẳng định mình và đóng góp vào chất lượng giáo dục.
3. Giáo viên chủ nhiệm
Mức lương: 10.000.000 - 15.000.000 đồng/tháng
Kinh nghiệm làm việc: 3 – 5 năm
Khi trở thành giáo viên chủ nhiệm, bạn sẽ không chỉ giảng dạy mà còn chịu trách nhiệm quản lý và hỗ trợ học sinh trong quá trình học tập và phát triển cá nhân. Bạn cần thường xuyên liên lạc với phụ huynh để thông báo về tình hình học tập và những vấn đề liên quan đến học sinh. Vị trí này đòi hỏi bạn phải có khả năng lãnh đạo và xây dựng mối quan hệ tốt với học sinh.
>> Đánh giá: Vị trí tổ trưởng bộ môn mang đến cho bạn cơ hội lãnh đạo và phát triển kỹ năng quản lý. Tuy nhiên, trách nhiệm cao và yêu cầu về chuyên môn cũng đòi hỏi bạn phải liên tục cập nhật kiến thức và cải tiến phương pháp giảng dạy.
4. Tổ trưởng bộ môn
Mức lương: 15.000.000 - 20.000.000 đồng/tháng
Kinh nghiệm làm việc: 5 - 8 năm
Ở vị trí tổ trưởng bộ môn, bạn sẽ lãnh đạo một nhóm giáo viên trong việc xây dựng chương trình giảng dạy và đảm bảo chất lượng giảng dạy của môn học. Bạn cũng sẽ tổ chức các cuộc họp chuyên môn, đánh giá và hỗ trợ các giáo viên trong tổ. Bên cạnh đó, bạn cần phối hợp chặt chẽ với ban giám hiệu để thực hiện các kế hoạch giáo dục của nhà trường.
>> Đánh giá: Vị trí tổ trưởng bộ môn mang đến cho bạn cơ hội lãnh đạo và phát triển kỹ năng quản lý. Tuy nhiên, trách nhiệm cao và yêu cầu về chuyên môn cũng đòi hỏi bạn phải liên tục cập nhật kiến thức và cải tiến phương pháp giảng dạy.
Xem thêm: