Yêu cầu của tuyển dụng đối với Bác sĩ giải phẫu
Một bác sĩ giải phẩu giỏi cần đáp ứng hội tụ nhiều yếu tố khác nhau bởi nghề này luôn được đánh giá có độ khó cao và phải kiên trì mới khổ luyện thành tài. Những tố chất để trở thành vị bác sĩ tài ba trong ngành Y đó là:
Sức khỏe tốt
Với đặc thù công việc là chăm sóc sức khỏe cho người khác, yếu tố đầu tiên bác sĩ phải có đó là sức khỏe tốt để đáp ứng tính chất công việc có cường độ cao, áp lực lớn với thời gian làm việc không cố định bất kể ngày hay đêm.
Tính kiên trì
Đây là tố chất tiên quyết một bác sĩ giỏi cần có bởi nghề y rất gian nan nếu không kiên trì, nhẫn nại khó có thể gặt hái được thành công. Chính vì vậy để hoàn tất quá trình đào tạo và có tay nghề vững vàng một người sẽ cần khổ luyện trong quá trình từ 10 năm trở lên. Đó cũng là lý do vì sao ngành Y có thời gian đào tạo lâu nhất so với các ngành nghề khác trong xã hội.
Sự tỉ mỉ, tập trung cao độ
Ranh giới giữa sự sống và cái chết rất mong manh vì vậy chỉ một sơ suất nhỏ có thể ảnh hưởng kết quả điều trị, thậm chí là tính mạng của bệnh nhân. Do đó, các bác sĩ chắc chắn phải thực hiện các bước điều trị một cách cẩn thận, tập trung tối đa vào quá trình điều trị cho bệnh nhân.
Khối óc nhạy bén, linh hoạt
Bác sĩ giỏi phải có sự nhạy bén, thông minh cao bởi mỗi ca bệnh cần đưa ra giải pháp điều trị kết hợp linh hoạt để đem đến kết quả tốt nhất. Hơn nữa bác sĩ phải phán đoán nhanh, chính xác vì yếu tố này quyết định trực tiếp đến sự sống còn của người bệnh. Nếu phản ứng chậm chỉ vài giây thôi có thể không cứu vãn được tình thế.
Lòng nhân hậu
“Lương y như từ mẫu” là đức tính cốt lõi mỗi bác sĩ cần có. Bởi để giúp bệnh nhân vượt qua nỗi đau thể xác cũng như tinh thần, thầy thuốc phải biết lắng nghe và thấu hiểu sự lo lắng, đau đớn đang tồn tại trong cơ thể. Từ đó bác sĩ mới có thể dốc lòng, phát huy toàn bộ trí lực và tâm sức để cứu chữa cho người bệnh.
Tâm lý vững vàng
Nói đến nghề y là nói đến công việc phải tiếp xúc với máu thường xuyên vì vậy bác sĩ phải có thần kinh tốt, sự can đảm để giữ bình tĩnh thực hiện các bước điều trị có độ chính xác cao.
Lộ trình thăng tiến của Bác sĩ giải phẫu
Mức lương bình quân của Bác sĩ giải phẫu có thể khác nhau tùy thuộc vào nhiều yếu tố như trình độ chuyên môn, kỹ năng, trách nhiệm công việc, địa điểm và điều kiện thị trường lao động.
Điều dưỡng/Phụ tá
Khi mới ra trường, bạn chưa có kinh nghiệm và chứng chỉ với vai trò 1 bác sĩ, lúc này bạn sẽ làm công việc phụ tá hoặc điều dưỡng trong vòng 1-3 năm.
Ví dụ với vị trí phụ tá nha khoa, các công việc của phụ tá nha khoa như sau: Tại các phòng khám nha, sau khi được bác sĩ thăm khám, tư vấn và đưa ra phác đồ điều trị, công việc chuyên môn của phụ tá nha khoa sẽ tiếp nhận và trực tiếp thực hiện. Các công việc cụ thể của điều dưỡng nha khoa bao gồm: Hàn răng, lấy cao răng, trồng răng giả, nhổ răng, chỉnh nha chụp X-quang răng và tự thực hiện các cuộc tiểu phẫu.
Là người trực tiếp thực hiện các bước điều trị, điều dưỡng nha khoa sẽ ghi lại hồ sơ, bệnh án của bệnh nhân. Điều dưỡng nha khoa cũng hỗ trợ thăm khám, tư vấn để mang đến sự hài lòng tuyệt đối cho khách hàng.
Yêu cầu đối với vị trí phụ tá nha khoa
Để trở thành phụ tá nha khoa, bạn cần tốt nghiệp chuyên ngành y nha khoa tại các trường cao đẳng, đại học. Với các kiến thức về chuyên môn được học, các bạn cần có hiểu biết về các máy móc, thiết bị tại phòng khám nha khoa. Các phòng khám nha tư nhân mở ra ngày một nhiều. Sự cạnh tranh giữa các phòng khám đòi hỏi các điều dưỡng nha khoa cần có sự chăm sóc đối với bệnh nhân kỹ càng hơn. Phụ tá nha khoa cần có kỹ năng giao tiếp tốt, thân thiện và nhiệt tình.
Bác sĩ
Sau một thời gian công tác tại vị trí điều dưỡng nha khoa và đã được nhận chứng chỉ hành nghề Bác sĩ nha khoa, bạn sẽ có cơ hội làm việc tại các bệnh viện, phòng khám nha với mức lương tăng dần theo kinh nghiệm.
Bác sĩ chuyên khoa 1
Bác sĩ chuyên khoa là khái niệm phân cấp trình độ của các bác sĩ. Sau khi tốt nghiệp Đại học, nếu muốn học nâng cao trình độ chuyên môn thì có 2 lựa chọn:
Thực hành lâm sàng
Nghiên cứu
Muốn trở thành bác sĩ chuyên khoa 1 (BSCKI) thì phải học thêm 1 năm để thành bác sĩ chuyên khoa định hướng trước, và học tiếp khoảng 2 năm nữa để trở thành chuyên khoa 1. Như vậy, một sinh viên tốt nghiệp trường Y cần học ít nhất là 3 năm học thêm để lấy chứng chỉ BSCKI. Điều kiện học có độ tuổi là nam không quá 50 tuổi, nữ không quá 45 tuổi.
BSCKI là người trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực hành lâm sàng chuyên về một lĩnh vực cụ thể trong ngành Y, có vị trí cao hơn bác sĩ nội trú và bác sĩ chuyên khoa định hướng. Họ thường làm việc tại các phòng khám, bệnh viện công lập hoặc bệnh viện tư.
Bác sĩ chuyên khoa 2
Bác sĩ chuyên khoa 2 là những người đang công tác trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe ở những cơ sở y tế và các cơ sở thực hành lâm sàng. Sau khi trở thành BSCKI, nếu muốn nâng cấp trình độ chuyên môn, các bác sĩ phải học chuyên sâu thêm khoảng 2 năm để trở thành bác sĩ chuyên khoa 2 (BSCKII). Cũng vì vậy, BSCKII thông thường sẽ nắm giữ các vai trò chủ chốt tại các cơ sở y tế.
Hình thức đào tạo là theo quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.Với điều kiện học có độ tuổi là nữ không quá 50 tuổi và nam không quá 55 tuổi.
Các ngành đào tạo cho BSCKII: Chấn thương chỉnh hình, Ngoại khoa, Nội khoa, Sản phụ khoa, Y học cổ truyền, Quản lý y tế,…
Mức lương của Bác sĩ
Trên thực tế, mức lương của nghề bác sĩ không có một mẫu số chung cụ thể. Mức lương thấp hay cao sẽ phụ thuộc vào một số yếu tố như vị trí làm việc, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm làm việc hoặc bệnh viện nơi họ đang công tác. Thông thường, bác sĩ vừa tốt nghiệp chương trình đào tạo ra đi làm sẽ có mức lương thấp. Mức lương sau 6 năm học cùng với thời gian 18 tháng làm việc sẽ hưởng lương cơ sở 1.490.000 x 2,34 = 3.486.000 đồng.
Ngoài bác sĩ là viên chức trong các cơ sở y tế công thì còn có bác sĩ là người lao động, ký hợp đồng lao động với các bệnh viện, cơ sở y tế công và ngoài công lập. Theo đó, bảng lương bác sĩ mới ra trường trong tuỳ từng trường hợp cũng được quy định khác nhau. Cụ thể như sau:
* Đối với bác sĩ là viên chức trong các bệnh viện công:
Căn cứ khoản 1 Điều 13 Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BYT-BNV quy định như sau:
Cách xếp lương
1. Các chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ quy định tại Thông tư liên tịch này được áp dụng Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, như sau:
a) Chức danh nghề nghiệp bác sĩ cao cấp (hạng I), chức danh nghề nghiệp bác sĩ y học dự phòng cao cấp (hạng I) được áp dụng hệ số lương viên chức loại A3 (nhóm A3.1), từ hệ số lương từ 6,20 đến hệ số lương 8,00;
b) Chức danh nghề nghiệp bác sĩ chính (hạng II), chức danh nghề nghiệp bác sĩ y học dự phòng chính (hạng II) được áp dụng hệ số lương viên chức loại A2 (nhóm A2.1), từ hệ số lương từ 4,40 đến hệ số lương 6,78;
c) Chức danh nghề nghiệp bác sĩ (hạng III), chức danh nghề nghiệp bác sĩ y học dự phòng (hạng III) được áp dụng hệ số lương viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
d) Chức danh nghề nghiệp y sĩ được áp dụng hệ số lương viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 69/2022/QH15 và Nghị định 24/2023/NĐ-CP thì mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng.
Cụ thể mức lương bác sĩ được thể hiện dưới bảng sau đây:
|
STT
|
Đối tượng
|
Mức lương
|
|
1
|
Bác sĩ
|
4.212.000 đến 8.964.000 (đồng/tháng)
|
|
2
|
Bác sĩ chính
|
7.920.000 đến 12.204.000 (đồng/tháng)
|
|
3
|
Bác sĩ cao cấp
|
11.160.000 đến 14.400.000 (đồng/tháng)
|
* Đối với bác sĩ là người lao động:
Ngoài đối tượng được tuyển dụng vào viên chức, bác sĩ mới ra trường còn có thể thuộc đối tượng ký hợp đồng lao động với cơ sở y tế cả công lập và ngoài công lập. Khi đó, mức lương bác sĩ mới ra trường sẽ thực hiện theo thỏa thuận giữa bác sĩ đó với cơ sở y tế.
Và mức lương này sẽ được thể hiện trong hợp đồng lao động, theo thoả thuận của các bên nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng nêu tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP:
|
Vùng
|
Mức lương tối thiểu tháng
(Đơn vị: đồng/tháng)
|
Mức lương tối thiểu giờ
(Đơn vị: đồng/giờ)
|
|
Vùng I
|
4.680.000
|
22.500
|
|
Vùng II
|
4.160.000
|
20.000
|
|
Vùng III
|
3.640.000
|
17.500
|
|
Vùng IV
|
3.250.000
|
15.600
|