Thực hiện Kế hoạch số 2259/KH-SGDĐT ngày 08/8/2024 của Sở Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) thành phố Đà Nẵng về việc xét tuyển viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc năm 2024, Sở GDĐT thông báo kế hoạch tuyển dụng viên chức ở các vị trí việc làm giáo viên năm 2024 như sau:
I. NHU CẦU TUYỂN DỤNG
Sở GDĐT tuyển dụng 72 giáo viên cho các trường trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên và cơ sở giáo dục chuyên biệt dạy trẻ khuyết tật (gồm Trường Chuyên biệt Tương Lai và Trung tâm Hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập Đà Nẵng), cụ thể:
Số TT |
Đơn vị dự tuyển |
Số lượng cần tuyển |
Tên vị trí việc làm |
Chức danh nghề nghiệp | Mã chức danh nghề nghiệp |
Tổng cộng: 55, trong đó | Giáo viên trung học phổ thông hạng III | Giáo viên trung học phổ thông hạng III | |||
theo từng môn học như sau: | |||||
– Toán: 03 | |||||
– Sinh học: 02 | |||||
– Ngữ văn: 04 | |||||
– Lịch sử: 13 | |||||
Trường trung | – Địa lí: 03 | ||||
học phổ | – Tiếng Anh: 05 | ||||
thông (bao | – Tiếng Pháp: 01 | ||||
gồm Trường | – Tin học: 02 | V.07.05.15 | |||
THPT chuyên Lê Quý Đôn và | – Giáo dục thể chất: 09 | ||||
1 | – Giáo dục quốc phòng và
an ninh: 03 |
||||
Trường THCS và THPT Nguyễn Khuyến) |
– Giáo dục kinh tế và pháp luật: 02 | ||||
– Công nghệ (công nghiệp): | |||||
– Âm nhạc: 05 | |||||
– Mĩ thuật: 01 | |||||
Tổng cộng: 03, trong đó | Giáo viên trung học cơ sở hạng III | Giáo viên trung học cơ sở hạng III | |||
theo từng môn học như sau: | |||||
– Toán: 01 | V.07.04.32 | ||||
– Lịch sử: 01 | |||||
– Tiếng Anh: 01 |
2 |
Trung tâm giáo dục thường xuyên |
Tổng cộng: 11, trong đó
theo từng môn học như sau: – Toán: 01 – Ngữ văn: 02 – Lịch sử: 01 – Địa lí: 02 – Tiếng Anh: 05 |
Giáo viên trung học phổ thông hạng III |
Giáo viên trung học phổ thông hạng III |
V.07.05.15 |
3 |
Cơ sở giáo dục chuyên biệt dạy trẻ khuyết tật |
Toán: 01 |
Giáo viên trung học
cơ sở hạng III |
Giáo viên trung học
cơ sở hạng III |
V.07.04.32 |
Giáo viên tiểu học: 01 |
Giáo viên tiểu học
hạng III |
Giáo viên tiểu học
hạng III |
V.07.03.29 |
||
Giáo viên mầm non: 01 |
Giáo viên mầm non
hạng III |
Giáo viên mầm non
hạng III |
V.07.02.26 |
Lưu ý: Mỗi người chỉ được đăng ký dự tuyển ở một đơn vị dự tuyển ở bảng trên và chỉ ở một môn học.
II. HÌNH THỨC TUYỂN DỤNG: Xét tuyển.
III. ĐỐI TƯỢNG DỰ TUYỂN
Người đăng ký xét tuyển vào viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo phải có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực theo yêu cầu của vị trí, chức danh dự tuyển và đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 22, Luật Viên chức.
IV. ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC HỒ SƠ, PHÍ XÉT TUYỂN
1. Điều kiện
a) Điều kiện chung
– Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;
– Từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Có Phiếu đăng ký dự tuyển;
– Có lý lịch rõ ràng;
– Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với vị trí việc làm dự tuyển;
– Đủ sức khỏe để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;
– Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức:
+ Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
+ Đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
b) Điều kiện cụ thể
Ngoài các điều kiện chung, người đăng ký dự tuyển phải đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm dự tuyển, cụ thể:
Thứ tự | Chức danh
nghề nghiệp |
Yêu cầu của chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm dự tuyển |
1 |
Giáo viên trung học phổ thông hạng III |
– Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học phổ thông. Trường hợp có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp với môn học ở trường trung học phổ thông thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học phổ thông theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
– Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản; – Sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam. |
2 |
Giáo viên trung học cơ sở hạng III |
– Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học cơ sở. Trường hợp có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp với môn học ở trường trung học cơ sở thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
– Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản; – Sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam. |
3 |
Giáo viên tiểu học hạng III |
– Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên tiểu học hoặc Giáo dục đặc biệt;
– Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản; – Sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam. |
4 |
Giáo viên mầm non hạng III |
– Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non hoặc Giáo dục đặc biệt trở lên;
– Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản; – Sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 1 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam. |
Ngoài ra, người đăng ký dự tuyển ở một số vị trí phải đảm bảo các yêu cầu
– Đối với người đăng ký dự tuyển giáo viên môn Tiếng Anh phải có trình độ C1 Tiếng Anh theo Khung tham chiếu chung châu Âu (tương đương bậc 5 Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam), trường hợp người đăng ký dự tuyển không có chứng chỉ C1 Tiếng Anh thì có thể sử dụng giấy xác nhận đạt trình độ C1 Tiếng Anh trong kỳ thi khảo sát năng lực Tiếng Anh của đơn vị có thẩm quyền;
– Đối với người đăng ký dự tuyển giáo viên môn Tin học phải tốt nghiệp đại học chuyên ngành sư phạm Tin học hoặc đại học chuyên ngành Tin học và có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thông;
– Đối với người đăng ký dự tuyển giáo viên môn Công nghệ (công nghiệp) phải tốt nghiệp đại học chuyên ngành sư phạm Vật lý hoặc sư phạm Kỹ thuật công nghiệp hoặc đại học chuyên ngành Vật lý và có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thông;
– Người được đào tạo ghép hai môn chỉ được đăng ký dự tuyển một trong hai môn được đào tạo;
– Đối với người đăng ký dự tuyển giáo viên trung học cơ sở môn Toán (dự tuyển vào cơ sở giáo dục chuyên biệt dạy trẻ khuyết tật) phải có trình độ đào tạo, bồi dưỡng về giáo dục học sinh khuyết tật.
2. Thủ tục hồ sơ
– Người đăng ký dự tuyển viên chức kê khai đầy đủ nội dung tại Phiếu đăng ký dự tuyển (kèm theo Thông báo này) và nộp Phiếu đăng ký dự tuyển trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu chính theo địa chỉ: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở GDĐT, Tầng 1, Trung tâm hành chính thành phố Đà Nẵng, số 24 đường Trần Phú, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
– Mẫu Phiếu đăng ký dự tuyển được đăng tải trên website: www.danang.edu.vn.
Lưu ý:
– Người đăng ký dự tuyển viên chức chỉ kê khai các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm đã được các cơ sở giáo dục đào tạo cấp trước ngày nộp Phiếu đăng ký dự tuyển; không sử dụng giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời, giấy chứng nhận đã hoàn thành kỳ thi chờ cấp chứng chỉ… để thay thế các văn bằng, chứng chỉ theo quy định;
– Người đăng ký dự tuyển viên chức chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin kê khai tại Phiếu đăng ký dự tuyển và tính hợp pháp, hợp lệ của các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Trường hợp phát hiện hành vi gian lận trong kê khai hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp, hợp lệ, Sở GDĐT sẽ hủy kết quả tuyển dụng.
3. Phí tuyển dụng
– Phí tuyển dụng theo quy định tại Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức.
– Sau khi tổng hợp số lượng người đăng ký dự tuyển, Sở GDĐT sẽ thông báo cụ thể mức phí tuyển dụng và thực hiện thu phí tuyển dụng. Những người đã nộp phiếu đăng ký dự tuyển nhưng không nộp phí tuyển dụng thì không đủ điều kiện dự tuyển.
V. NGUYÊN TẮC, NỘI DUNG, CÁCH TÍNH ĐIỂM VÀ XÁC ĐỊNH NGƯỜI TRÚNG TUYỂN
1. Nguyên tắc tuyển dụng
a) Chỉ tuyển dụng đủ số lượng giáo viên theo nhu cầu tuyển dụng quy định tại Mục I của Thông báo này.
b) Tuyển dụng đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng, khách quan, đúng pháp luật và được thông qua Hội đồng tuyển dụng viên chức của Sở GDĐT thành phố Đà Nẵng.
c) Người được tuyển dụng phải đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện quy định và được bố trí đúng vị trí việc làm đăng ký dự tuyển.
d) Điểm kết quả xét tuyển của người dự tuyển được xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2. Nội dung, hình thức xét tuyển, cách tính điểm
Nội dung và hình thức xét tuyển thực hiện theo quy định tại Điều 11, Nghị định số 115/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 6, Điều 1, Nghị định số 85/2023/NĐ-CP). Cụ thể như sau:
Vòng 1: Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng thì người dự tuyển được tham dự vòng 2 (bao gồm cả việc kiểm tra các văn bằng, chứng chỉ chứng minh trình độ ngoại ngữ, tin học theo yêu cầu của vị trí việc làm).
Thí sinh kê khai thông tin chứng chỉ ngoại ngữ để chứng minh trình độ ngoại ngữ; yêu cầu trình độ ngoại ngữ tại bản mô tả công việc và khung năng lực đối với các vị trí việc làm tuyển dụng như sau:
+ Giáo viên trung học phổ thông hạng III, Giáo viên trung học cở sở hạng III, Giáo viên tiểu học hạng III: bậc 2 Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
+ Giáo viên mầm non hạng III: bậc 1 Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
Nếu có một trong các văn bằng, chứng chỉ sau đây thì được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ:
a) Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ (Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm) cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển.
b) Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, học tập ở nước ngoài hoặc học bằng tiếng nước ngoài (Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm) ở Việt Nam, được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc đương nhiên được công nhận theo quy định của pháp luật.
c) Có bằng tốt nghiệp chuyên môn chuẩn đầu ra về ngoại ngữ theo quy định có giá trị tương đương hoặc cao hơn tiêu chuẩn về ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển.
Nếu không có văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ phù hợp thì Hội đồng xét tuyển tổ chức sát hạch để đánh giá năng lực ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí tuyển dụng.
Lưu ý: Thí sinh chịu trách nhiệm về việc đảm bảo yêu cầu về ngoại ngữ theo quy định tại điểm c khoản này, trong đó phải chứng minh được chuẩn đầu ra ngoại ngữ tại cơ sở đào tạo có giá trị tương đương hoặc cao hơn yêu cầu về trình độ ngoại ngữ của vị trí việc làm. Trường hợp sau khi trúng tuyển, thí sinh không chứng minh được đảm bảo điều kiện về trình độ ngoại ngữ theo quy định thì Sở Giáo dục và Đào tạo hủy kết quả tuyển dụng.
Vòng 2: Nghiệp vụ chuyên ngành
– Hình thức xét tuyển: Thực hành;
– Nội dung: Cách thức tổ chức một hoặc một số hoạt động giáo dục trong một tiết lên lớp theo yêu cầu;
– Thời gian: 15 phút (thí sinh có thời gian 30 phút để chuẩn bị nội dung trước khi trình bày);
– Thang điểm: 100 điểm.
3. Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức
a) Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức phải có đủ các điều kiện sau:
– Có kết quả xét tuyển tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên;
– Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại khoản 4 Mục V Thông báo này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu tuyển dụng của từng vị trí việc làm (từng môn học theo từng đơn vị dự tuyển).
b) Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định tại tiết 2 điểm a khoản này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo phỏng vấn để quyết định người trúng tuyển.
c) Người không được tuyển dụng trong kỳ xét tuyển không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
4. Đối tượng và điểm ưu tiên trong tuyển dụng viên chức
Đối tượng ưu tiên, điểm ưu tiên thực hiện theo quy định tại Điều 6, Nghị định số 115/2020/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung tại khoản 2, Điều 1, Nghị định số 85/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
d) Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân: Được cộng 1,5 điểm vào kết quả vòng 2.
Trường hợp người dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2.
VI. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NHẬN HỒ SƠ VÀ TỔ CHỨC XÉT TUYỂN
Sở GDĐT thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên website www.danang.edu.vn của Sở GDĐT và niêm yết công khai về số lượng, tiêu chuẩn, điều kiện, hồ sơ, thời gian, địa điểm tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thực hiện việc tuyển dụng; cụ thể như sau:
1. Thời gian
Thời gian thực hiện việc tuyển dụng viên chức cụ thể như sau:
a) Thông báo kế hoạch tuyển dụng trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên website www.danang.edu.vn và tại bảng niêm yết của Sở GDĐT (Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả Sở GDĐT, Tầng 1, Trung tâm Hành chính thành phố Đà Nẵng, số 24 đường Trần Phú, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng) về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng cần tuyển, thời hạn và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển từ ngày 12/8/2024.
b) Thời gian nhận Phiếu đăng ký dự tuyển: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày 12/8/2024 đến hết ngày 10/9/2024.
c) Ngày 12/9/2024, Sở GDĐT sẽ niêm yết danh sách những người đã đăng ký dự tuyển đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện để người dự tuyển nộp phí tuyển dụng; danh sách người dự tuyển phải tham dự sát hạch trình độ ngoại ngữ đối với người dự tuyển không kê khai chứng chỉ ngoại ngữ để xác định trình độ ngoại ngữ; thời gian, địa điểm thu phí tuyển dụng và hướng dẫn nội dung, tài liệu ôn tập trên website www.danang.edu.vn và tại bảng niêm yết của Sở GDĐT (không tổ chức ôn tập tập trung).
d) Tổ chức thu phí tuyển dụng: Ngày 13/9/2024 và 14/9/2024.
Những người không nộp phí tuyển dụng thì không đủ điều kiện dự tuyển. đ) Ngày 17/9/2024: tổ chức sát hạch trình độ ngoại ngữ đối với người dự
tuyển không kê khai chứng chỉ ngoại ngữ để xác định trình độ ngoại ngữ;
e) Ngày 18/9/2024: niêm yết công khai tại bảng niêm yết của Sở GDĐT và trên website www.danang.edu.vn danh sách thí sinh đủ điều kiện dự xét tuyển vòng 2, giờ đến tập trung tại phòng thi của mỗi thí sinh.
g) Ngày 20/9/2024: người dự tuyển có mặt tại Hội trường Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn lúc 14 giờ 30 ngày 20/9/2024 để dự Lễ khai mạc kỳ xét tuyển và phổ biến nội quy, quy chế kỳ xét tuyển.
k) Tổ chức xét tuyển vòng 2: Ngày 21/9/2024 và ngày 22/9/2024 tại Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn.
l) Công bố kết quả điểm xét tuyển vòng 2: ngày 25/9/2024.
m) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận kết quả tuyển dụng, Sở GDĐT thông báo công khai trên trang thông tin điện tử www.danang.edu.vn và gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký; thông báo thời hạn người trúng tuyển đến Sở GDĐT để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng.
2. Địa điểm nhận hồ sơ
Địa điểm nhận Phiếu đăng ký dự tuyển:
– Đơn vị: Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Đà Nẵng;
– Địa chỉ: Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả Sở Giáo dục và Đào tạo, Tầng 1, Trung tâm Hành chính thành phố Đà Nẵng, số 24 đường Trần Phú, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng, số điện thoại: 0236.3 881 888./.
Sở Giáo dục và Đào tạo Đà Nẵng
-
Địa điểm: Tầng 21 Trung tâm hành chính Thành phố Đà Nẵng, 24 Trần Phú, phường Thạch Thang, quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng
-
Điện thoại: 0236.382.1066;
-
Email: [email protected] - [email protected];
-
Website: http://www.danang.edu.vn/
-
Giám đốc: bà Lê Thị Bích Thuận
Ngoài công tác đẩy mạnh chất lượng học tập thì Sở GD&ĐT Đà Nẵng còn chú trọng đến phát triển giáo dục nhân cách, chính sách tư tưởng, dân trí, giá trị sống cho học sinh, sinh viên. Đồng thời, tạo mọi điều kiện và cơ sở vật chất tốt nhất để đảm bảo chất lượng dạy và học.
Mọi người cũng đã tìm kiếm
Công việc của Giáo viên tiếng Đức là gì?
Giáo viên tiếng Đức là người chịu trách nhiệm hướng dẫn và giảng dạy ngôn ngữ Đức cho học viên. Họ không chỉ là người truyền đạt kiến thức về ngữ pháp, từ vựng và kỹ năng giao tiếp mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường học tập tích cực. Giáo viên tiếng Đức thường phải sử dụng phương pháp linh hoạt và sáng tạo để kích thích sự quan tâm và hiểu biết của học viên. Họ cũng thường khuyến khích học viên tham gia vào các hoạt động ngoại khóa như thảo luận, trò chơi, và thực hành để phát triển kỹ năng ngôn ngữ một cách toàn diện.
Đồng thời, giáo viên cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp học viên hiểu và trải nghiệm văn hóa Đức thông qua việc giảng dạy văn hóa và lịch sử. Sứ mệnh của giáo viên tiếng Đức không chỉ là truyền đạt kiến thức mà còn là tạo ra môi trường học tập động lực, khuyến khích sự sáng tạo và phát triển toàn diện cho học viên trong việc sử dụng và hiểu biết về ngôn ngữ Đức.
Mô tả công việc của Giáo viên tiếng Đức
Giáo viên tiếng Đức có nhiệm vụ quan trọng trong việc giảng dạy và hỗ trợ học viên phát triển kỹ năng ngôn ngữ Đức của họ. Dưới đây là mô tả chi tiết về các công việc cụ thể của giáo viên tiếng Đức:
Chuẩn bị Bài Giảng
Nghiên cứu và cập nhật kiến thức ngôn ngữ Đức, bao gồm ngữ pháp, từ vựng và biểu diễn ngôn ngữ trong các tình huống thực tế. Thiết kế bài giảng linh hoạt và phù hợp với trình độ và nhu cầu học tập của học viên. Sử dụng tài liệu giảng dạy đa dạng như sách giáo trình, bài báo, video, và phần mềm học ngôn ngữ.
Tương Tác và Hỗ Trợ Học Viên
Tổ chức các hoạt động nhóm, thảo luận, và bài tập thực hành để phát triển kỹ năng giao tiếp của học viên. Đánh giá tiến trình học tập của từng học viên và cung cấp phản hồi xây dựng để hỗ trợ sự cải thiện. Tạo môi trường học tập tích cực, khuyến khích sự tự tin và tương tác tích cực giữa học viên và giáo viên.
Tạo Môi Trường Học Tập Đa Dạng
Sử dụng các phương pháp giảng dạy đa dạng như trò chơi, bài hát, và kịch để làm cho quá trình học tập thú vị. Hỗ trợ học viên vượt qua khó khăn và thách thức trong việc học ngôn ngữ Đức. Khuyến khích sự sáng tạo và động lực trong quá trình học tập.
Tự Nâng Cao Chất Lượng Giảng Dạy
Tham gia vào các khóa đào tạo và hội thảo để cập nhật kiến thức và phương pháp giảng dạy mới. Tham gia cộng đồng giáo viên để chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi từ đồng nghiệp. Liên tục theo dõi và đánh giá hiệu suất giảng dạy để nâng cao chất lượng đào tạo.
Giáo viên tiếng Đức có mức lương bao nhiêu?
Lương cơ bản
Lương bổ sung
169 - 195 triệu
/nămLộ trình sự nghiệp Giáo viên tiếng Đức
Tìm hiểu cách trở thành Giáo viên tiếng Đức, bạn cần có những kỹ năng và trình độ học vấn nào để thành công cũng như đạt được mức lương mong đợi ở mỗi bước trên con đường sự nghiệp của bạn.
Số năm kinh nghiệm
Điều kiện và Lộ trình trở thành một Giáo viên tiếng Đức?
Yêu cầu tuyển dụng Giáo viên tiếng Đức
Yêu cầu về trình độ, kinh nghiệm
Giáo viên tiếng Đức cần sở hữu một trình độ chuyên môn cao, thường là bằng đại học hoặc cao hơn về ngôn ngữ Đức hoặc giáo dục. Trình độ chứng chỉ giảng dạy (như CELTA hoặc TEFL) là một lợi thế. Kinh nghiệm giảng dạy là yếu tố quan trọng. Giáo viên tiếng Đức hiệu quả thường có ít nhất 2-3 năm kinh nghiệm trong việc giảng dạy ngôn ngữ cho người nói tiếng nói khác. Sự hiểu biết vững về phương pháp giảng dạy hiện đại và kỹ năng quản lý lớp học là yếu tố quyết định đối với sự thành công của giáo viên. Khả năng giao tiếp tốt trong cả tiếng Đức và tiếng mẹ đẻ, cùng với sự linh hoạt trong việc sử dụng các phương tiện giảng dạy, là quan trọng. Kiến thức vững về văn hóa Đức và khả năng truyền đạt sự hiểu biết này cho học viên cũng được đánh giá cao. Ngoài ra, khả năng làm việc nhóm, tư duy sáng tạo, và sự cam kết đến việc liên tục nâng cao chất lượng giảng dạy qua việc tham gia vào các khóa đào tạo và sự phát triển chuyên môn là những yếu tố quan trọng để trở thành một giáo viên tiếng Đức xuất sắc.
Yêu cầu về kỹ năng
Kỹ năng Ngôn Ngữ: Giáo viên tiếng Đức cần sở hữu sự thạo ngoại ngữ với trình độ cao, đặc biệt là trong ngôn ngữ Đức. Sự chính xác trong việc sử dụng ngữ pháp và từ vựng là quan trọng để truyền đạt thông điệp một cách hiệu quả. Khả năng diễn đạt rõ ràng và linh hoạt trong việc áp dụng ngôn ngữ trong các tình huống thực tế cũng là yếu tố quan trọng để hỗ trợ quá trình học tập của học viên.
Kỹ năng Giảng Dạy: Giáo viên tiếng Đức cần có kỹ năng giảng dạy mạnh mẽ để truyền đạt kiến thức một cách hiệu quả. Điều này bao gồm khả năng thiết kế bài giảng linh hoạt, tương tác tích cực với học viên, và sử dụng các phương tiện giảng dạy hiện đại. Sự khéo léo trong quản lý lớp học và khả năng tạo ra môi trường học tập tích cực là yếu tố quyết định sự thành công trong việc truyền đạt kiến thức ngôn ngữ.
Kỹ năng Quản lý Thời Gian và Tài Nguyên: Quản lý thời gian là một kỹ năng quan trọng đối với giáo viên tiếng Đức. Họ cần có khả năng ước lượng thời gian cho từng phần của bài giảng, tạo điều kiện cho sự tiến triển của học viên và sử dụng tối ưu các tài nguyên giảng dạy như sách giáo trình, phần mềm học ngôn ngữ, và tài liệu tham khảo.
Kỹ năng Tương Tác và Hỗ Trợ: Tương tác tích cực với học viên là chìa khóa để tạo ra một môi trường học tập tích cực. Giáo viên tiếng Đức cần khả năng xây dựng mối quan hệ với học viên, khuyến khích sự tham gia trong các hoạt động nhóm và tạo điều kiện cho thảo luận sâu sắc. Ngoài ra, khả năng đánh giá và hỗ trợ cá nhân giúp họ hiểu rõ hơn về nhu cầu và khó khăn của từng học viên.
Kỹ năng Văn Hóa và Sáng Tạo: Hiểu biết sâu sắc về văn hóa Đức là quan trọng để giáo viên có thể truyền đạt không chỉ kiến thức ngôn ngữ mà còn bối cảnh văn hóa. Sự sáng tạo trong giảng dạy, như sử dụng trò chơi, bài hát, và kịch, giúp làm cho quá trình học tập trở nên thú vị và hấp dẫn. Kỹ năng này cũng bao gồm khả năng áp dụng các phương pháp giảng dạy mới và sáng tạo để duy trì sự hứng thú của học viên.
Lộ trình thăng tiến của Giáo viên tiếng Đức
Từ 0 - 2 năm: Trợ giảng tiếng Đức
Với 0-2 năm kinh nghiệm, giáo viên tiếng Đức mới thường bắt đầu sự nghiệp của họ với vai trò giảng dạy cơ bản. Trong giai đoạn này, nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng kỹ năng giảng dạy, làm quen với môi trường giảng dạy và làm việc chặt chẽ với sách giáo trình. Qua thời gian này, họ sẽ phát triển khả năng tương tác với học viên và hiểu rõ hơn về nhu cầu học tập cụ thể của từng cá nhân.
Từ 2 - 5 năm: Giáo Viên Tiếng Đức Chủ Nhiệm Lớp
Sau khoảng 2-5 năm kinh nghiệm, giáo viên có thể chuyển sang vai trò chủ nhiệm lớp. Nhiệm vụ của họ mở rộng từ việc chỉ giảng dạy đến quản lý tổ chức lớp học, tạo điều kiện cho tương tác tích cực giữa học viên và tạo môi trường học tập tích cực. Chủ nhiệm lớp có thể đóng vai trò quan trọng trong việc tạo cơ hội cho sự phát triển cá nhân của học viên và hỗ trợ trong quá trình giáo dục.
Từ 5 - 10 năm: Giáo Viên Tiếng Đức Chuyên Sâu
Với 5-10 năm kinh nghiệm, giáo viên có thể phát triển chuyên môn và đảm nhận các trách nhiệm chuyên sâu hơn. Họ có thể trở thành chuyên gia trong các lĩnh vực như giảng dạy kỹ năng ngôn ngữ cụ thể, nghiên cứu giáo dục, hoặc thậm chí tham gia vào việc đào tạo và hướng dẫn giáo viên mới. Quãng thời gian này là cơ hội để họ chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm của mình với cộng đồng giáo viên.
Từ 10 năm trở lên: Giáo Viên Tiếng Đức Chủ Nhiệm Khoa hoặc Trưởng Khoa
Với hơn 10 năm kinh nghiệm, các giáo viên xuất sắc có thể tiến xa hơn với chức vụ chủ nhiệm khoa hoặc trưởng khoa. Trong vai trò này, họ đảm nhận trách nhiệm lãnh đạo toàn bộ chương trình giảng dạy, tham gia vào quản lý toàn diện của khoa và định hình chiến lược phát triển của bộ môn. Đây là cơ hội để họ thể hiện kỹ năng lãnh đạo và ảnh hưởng đến hình ảnh chung của bộ môn trong cả trường và cộng đồng giáo dục.