Việc làm Hai Thành

Cập nhật 25/10/2024 11:03
Tìm thấy 2 việc làm đang tuyển dụng
Hai Thành
UBND huyện Ngọc Hồi, Kon Tum tuyển dụng viên chức ngành giáo dục năm 2024
Hai Thành
32 việc làm 8 lượt xem
Thông tin cơ bản
Mức lương: Thỏa thuận
Chức vụ: Nhân viên
Ngày đăng tuyển: 15/08/2024
Hạn nộp hồ sơ: 15/08/2025
Hình thức: Toàn thời gian
Kinh nghiệm: Không yêu cầu
Số lượng: 60
Giới tính: Không yêu cầu
Nghề nghiệp
Ngành
Địa điểm làm việc
Phòng Nội vụ huyện Ngọc Hồi, đường Phạm Văn Đồng, thôn 6, thị trấn Plei Kần, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum

Thực hiện Kế hoạch số 2470/KH-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2024 của Ủy ban nhân dân huyện về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục huyện Ngọc Hồi năm học 2024-2025.
Ủy ban nhân dân huyện Ngọc Hồi thông báo nhu cầu tuyển dụng viên chức ngành giáo dục năm 2024, cụ thể như sau:

I. Nhu cầu tuyển dụng
1. Số lượng người làm việc cần tuyển ứng với từng vị trí việc làm: 60 chỉ tiêu. thể:

2. Số lượng vị trí việc làm thực hiện việc xét tuyển: 04 vị trí việc làm, cụ

– Giáo viên Mầm non hạng III, (Mã số V.07.02.26): 24 chỉ tiêu.
– Giáo viên Tiểu học hạng III, (Mã số V.07.03.29): 27 chỉ tiêu (Đa môn: 18,
Tiếng Anh: 02, Tin học: 03, Giáo dục thể chất: 02, Mỹ thuật: 01, Âm nhạc: 01).
– Giáo viên Trung học cơ sở hạng III, (Mã số V.07.04.32): 08 chỉ tiêu (Vật lý: 01, Hoá học: 01, Toán: 01, Tiếng Anh: 01, Sinh học: 01, Ngữ văn: 01, Lịch sử: 01, Mỹ thuật: 01).
– Giáo viên Trung học phổ thông hạng III, (Mã số V.07.05.15) (giáo viên giáo dục thường xuyên): 01 chỉ tiêu (Toán).
(Có bảng tổng hợp chi tiết chỉ tiêu tuyển dụng viên chức kèm theo).
II. Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển
1. Điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức
1.1 Những người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam, nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức
– Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam.
– Tuổi đời từ đủ 18 trở lên (tính đến thời điểm nhận phiếu đăng ký dự tuyển).
– Có phiếu đăng ký dự tuyển.
– Có lý lịch rõ ràng, được chính quyền địa phương nơi cư trú hoặc cơ quan công tác xác nhận.
– Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm.
– Có đủ sức khỏe để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo vị trí việc làm đăng ký dự tuyển.
– Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm theo quy định của pháp luật.
1.2 Những trường hợp sau đây không được đăng ký dự tuyển
– Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
– Người đã từng là công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc có hiệu lực (tính đến thời điểm nộp Phiếu đăng ký dự tuyển). Trường hợp bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc do tham nhũng, tham ô hoặc vi phạm đạo đức công vụ thì không được đăng ký dự tuyển vào các cơ quan hoặc vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ, công vụ đã đảm nhiệm.
2. Điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể đối với từng vị trí việc làm
Ngoài các điều kiện, tiêu chuẩn chung tại khoản 1 mục này, người đăng ký dự tuyển phải đáp ứng các điều kiện tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, trình độ đào tạo theo yêu cầu vị trí việc làm cụ thể sau:
2.1. Đối với giáo viên mầm non: Có bằng tốt nghiệp Cao đẳng sư phạm mầm non trở lên.
2.2. Đối với giáo viên tiểu học
– Giáo viên tiểu học đa môn: Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên tiểu học.
– Giáo viên tiếng Anh: Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên tiếng Anh hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành tiếng Anh và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Giáo viên Giáo dục thể chất: Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên Giáo dục thể chất hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành Giáo dục thể chất và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Giáo viên Tin học: Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên Tin học hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành Tin học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Giáo viên Mỹ thuật: Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên Mỹ thuật hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành Mỹ thuật và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Giáo viên Âm nhạc: Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên Âm nhạc hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành Âm nhạc và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2.3. Đối với giáo viên THCS
– Giáo viên dạy môn Vật lý: Có bằng cử nhân sư phạm chuyên ngành Vật lý trở lên hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành Vật lý và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Giáo viên dạy môn Toán: Có bằng cử nhân sư phạm chuyên ngành Toán trở lên hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành Toán và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Giáo viên dạy môn Sinh học: Có bằng cử nhân sư phạm chuyên ngành Sinh học trở lên hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành Sinh học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Giáo viên dạy môn tiếng Anh: Có bằng cử nhân sư phạm chuyên ngành tiếng Anh trở lên hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành tiếng Anh và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Giáo viên dạy môn Hóa học: Có bằng cử nhân sư phạm chuyên ngành Hóa học trở lên hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành Hóa học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Giáo viên dạy môn Ngữ văn: Có bằng cử nhân sư phạm chuyên ngành Ngữ văn trở lên hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành Ngữ văn và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Giáo viên dạy môn Lịch sử: Có bằng cử nhân sư phạm chuyên ngành Lịch sử trở lên hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành Lịch sử và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Giáo viên Mỹ thuật: Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên Mỹ thuật hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành Mỹ thuật và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2.4. Đối với giáo viên THPT
Giáo viên dạy môn Toán: Có bằng cử nhân sư phạm chuyên ngành Toán đối với giáo viên trung học phổ thông trở lên hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành Toán và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học phổ thông theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

III. Ưu tiên trong tuyển dụng viên chức
1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong xét tuyển viên chức
Đối tượng và điểm ưu tiên trong xét tuyển viên chức thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyên ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 05 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
d) Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân: Được cộng 1,5 điểm vào kết quả vòng 2;
2. Trường hợp người dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi tại vòng 2 (các thí sinh tham dự xét tuyển chỉ cần nộp một loại giấy chứng nhận ưu tiên được tính cộng điểm ưu tiên cao nhất).
IV. Thời gian và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển
– Thời gian nhận Phiếu đăng ký dự tuyển: 30 ngày, từ ngày 15/8/2024 đến hết ngày 13/9/2024. Thời gian tiếp nhận trong giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần (trường hợp gửi theo đường bưu chính thì tính thời gian theo dấu công văn đến Phòng Nội vụ huyện Ngọc Hồi).
– Địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển: Nộp trực tiếp tại Phòng Nội vụ huyện Ngọc Hồi hoặc gửi theo đường bưu điện qua địa chỉ: Phòng Nội vụ huyện Ngọc Hồi, tầng 2, trụ sở Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Ngọc Hồi,
đường Phạm Văn Đồng, thôn 6, thị trấn Plei Kần, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum (lưu ý: thí sinh đăng ký gửi theo đường bưu chính và 02 phong bì gửi đảm bảo ghi cụ thể số điện thoại, địa chỉ người nhận (có dán tem)).
V. Hình thức, nội dung xét tuyển; thời gian và địa điểm xét tuyển
1. Hình thức tuyển dụng: Xét tuyển.
2. Nội dung xét tuyển: Xét tuyển theo quy định tại Điều 11, Nghị định 115/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ và khoản 6, Điều 1, Nghị định số 85/2023/NĐ-CP của Chính phủ thực hiện theo 2 vòng, gồm:
2.1. Vòng 1: Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.
2.2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
a) Hình thức thi: Vấn đáp.
b) Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
c) Thời gian thi: Vấn đáp 30 phút (thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị, không tính vào thời gian thi).
d) Thang điểm: 100 điểm.
e) Không phúc khảo kết quả kiểm tra, sát hạch bằng hình thức vấn đáp.
3. Thời gian và địa điểm xét tuyển
– Thời gian xét tuyển:
+ Ngày 14/9/2024: Tổ chức xét tuyển vòng 1. Kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển đăng ký tại phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm, nếu phù hợp thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.
+ Ngày 15/9/2024: Thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 2. Đồng thời thông báo bằng văn bản tới người đăng ký dự tuyển nếu kết quả kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển thí sinh không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển được biết theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
+ Ngày 18/9/2024 (buổi sáng): Tổ chức xét tuyển vòng 2.
– Địa điểm xét tuyển:
+ Vòng 01: Tại Hội trường tầng 2, trụ sở Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Ngọc Hồi, đường Phạm Văn Đồng, thôn 6, thị trấn Plei Kần, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.
+ Vòng 02: Tại Trường THCS thị trấn Plei Kần (cơ sở 2), đường Lê Hồng Phong, thôn 6, thị trấn Plei Kần, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum (sẽ có Thông báo cụ thể sau).
VI. Phiếu đăng ký dự tuyển
– Người đăng ký dự tuyển nộp Phiếu đăng ký dự tuyển theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức này tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển (Phòng Nội vụ huyện Ngọc Hồi) hoặc gửi theo đường bưu chính và 02 phong bì gửi đảm bảo ghi cụ thể số điện thoại, địa chỉ người nhận (có dán tem).
– Người đăng ký dự tuyển phải khai đầy đủ các nội dung yêu cầu trong Phiếu đăng ký dự tuyển tính đến thời gian nộp phiếu và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin trong Phiếu đăng ký dự tuyển của mình; trường hợp khai không đúng thông tin, giả mạo văn bằng, chứng chỉ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
* Lưu ý:
+ Người đăng ký dự tuyển kê khai đầy đủ thông tin tại Phiếu đăng ký dự tuyển; không giải quyết đối với các trường hợp bổ sung thông tin tại Phiếu đăng ký dự tuyển sau khi hết thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển.
+ Người đăng ký dự tuyển chỉ kê khai các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu vị trí việc làm tuyển dụng của các cơ sở giáo dục đào tạo; không giải quyết đối với các trường hợp văn bằng, chứng chỉ có ngày cấp sau thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển; không sử dụng giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời, giấy chứng nhận đã hoàn thành kỳ thi chờ cấp chứng chỉ,… để thay thế các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu tuyển dụng.
+ Cá nhân có nhu cầu thay đổi, điều chỉnh, bổ sung thông tin của Phiếu đăng ký dự tuyển kịp thời liên hệ đơn vị đã nộp Phiếu để được hướng dẫn thủ tục điều chỉnh, thay thế Phiếu đăng ký dự tuyển theo quy định (trong thời hạn quy định).
VII. Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức
Xác định người trúng tuyển được thực hiện theo quy định tại Điều 10, Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ; được sửa đổi tại khoản 5 Điều 1, Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có kết quả điểm vấn đáp tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có số điểm vấn đáp vòng 2 cộng với điểm ưu tiên (nếu có) quy định tại Điều 6 Nghị định 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và Khoản 2 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm b, khoản 1, Mục VI Kế hoạch này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì Chủ tịch UBND huyện quyết định người trúng tuyển.
3. Trường hợp người dự tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại Khoản 1, Mục V Kế hoạch này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi tại vòng 2.
4. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau. Không thực hiện phúc khảo đối với kết quả thi vấn đáp.
Thông báo này được đăng trên Trang thông tin điện tử huyện Ngọc Hồi (địa chỉ: http://ngochoi.kontum.gov.vn); niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân huyện Ngọc Hồi (tại Trụ sở tiếp công dân Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Nội vụ, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên huyện). Đối với các nội dung liên quan đến kỳ tuyển dụng viên chức ngành giáo dục năm 2024, đề nghị các thí sinh thường xuyên theo dõi, cập nhật thông tin trên Trang thông tin điện tử của huyện Ngọc Hồi./.

KẾ HOẠCH
Tuyển dụng viên chức ngành giáo dục huyện Ngọc Hồi năm học 2024-2025

Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
Căn cứ Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Bộ Tài chính ban hành Quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập; Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường tiểu học công lập; Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường THCS công lập; Thông tư số 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường trung học phổ thông công lập; Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT ngày 14 tháng 4 năm 2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT, 02/2021/TT- BGDĐT, 03/2021/TT-BGDĐT, 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021
của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập;
Căn cứ Thông tư số 01/2023/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 01 năm 2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên;
Căn cứ Thông tư số 19/2023/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 10 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong các Cơ sở giáo dục mầm non công lập; Thông tư số 20/2023/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 10 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong các Cơ sở giáo dục phổ thông và các trường chuyên biệt công lập;
Căn cứ Quyết định số 149/QĐ-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ngọc Hồi;
Căn cứ Quyết định số 34/2024/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
Căn cứ Quyết định số 283/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc giao số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên năm 2024 trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
Căn cứ Văn bản số 2607/UBND-NC ngày 22 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc triển khai công tác tuyển dụng viên chức ngành giáo dục năm học 2024-2025; Văn bản số 2878/UBND-NC ngày 13 tháng 8 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt Kế hoạch tuyển dụng viên chức năm 2024 tại các cơ quan, địa phương;
Thực hiện Quyết định số 541/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2024 của Ủy ban nhân dân huyện Ngọc Hồi về việc giao số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự đảm bảo chi thường xuyên năm 2024 trên địa bàn huyện Ngọc Hồi;
Xét nhu cầu đăng ký tuyển dụng viên chức ngành giáo dục năm học 2024- 2025 của Phòng Giáo dục và Đào tạo tại Văn bản số 500/PGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2024 và Văn bản số 533/PGDĐT ngày 13 tháng 8 năm 2024 đề nghị điều chỉnh phụ lục đăng ký nhu cầu tuyển dụng viên chức ngành giáo dục năm học 2024-2025; nhu cầu đăng ký tuyển dụng viên chức ngành giáo dục năm học 2024- 2025 của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên tại Văn bản số 49/TTGDNN-GDTX ngày 25 tháng 7 năm 2024;
Ủy ban nhân dân huyện Ngọc Hồi xây dựng Kế hoạch tuyển dụng viên chức ngành giáo dục năm học 2024-2025 trên địa bàn huyện, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích: Tuyển dụng bổ sung đội ngũ viên chức có phẩm chất đạo đức, năng lực trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đảm bảo chất lượng, tiêu chuẩn, chức danh của vị trí việc làm, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ngọc Hồi.
2. Yêu cầu:
– Việc tuyển dụng viên chức phải đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng, khách quan và đúng quy định của pháp luật.
– Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào số lượng người làm việc được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
– Mọi công dân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định đều được đăng ký tham gia tuyển dụng. Người đăng ký dự tuyển phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của những giấy tờ trong hồ sơ dự tuyển. Các trường hợp khai man, giả mạo hồ sơ sẽ bị hủy kết quả tuyển dụng và xử lý theo quy định của pháp luật.
– Những người được tuyển dụng phải đúng tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ và được bố trí đúng vị trí việc làm.
– Tổ chức tuyển dụng phải thực hiện đảm bảo theo các vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
II. NHU CẦU TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC NĂM HỌC 2024-2025
1. Thực trạng bố trí và sử dụng biên chế:
1.1. Về tình hình biên chế chung ngành giáo dục trên địa bàn huyện
– Tổng số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên địa bàn huyện Ngọc Hồi năm 2024 là 981 người1, trong đó được Ủy ban nhân dân huyện giao tại Quyết định số 541/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2024, cụ thể:
+ Sự nghiệp giáo dục và đào tạo là 965 người làm việc.
+ Sự nghiệp giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên là 16 người làm việc.
– Số viên chức sự nghiệp giáo dục có mặt tính đến ngày 30/9/2024: 912 người, cụ thể:
+ Sự nghiệp giáo dục và đào tạo là 898 người.
+ Sự nghiệp giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên là 14.
– Số người làm việc chưa tuyển dụng: 69 người, cụ thể:+ Sự nghiệp giáo dục và đào tạo là 67 người (trong đó: Cấp học Mầm non là 30 người, cấp học Tiểu học là 28 người, cấp học THCS là 09 người).
+ Sự nghiệp giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên là 02.
1.2. Về số lượng người làm việc được giao và số lượng người làm việc chưa sử dụng theo từng đơn vị sự nghiệp có nhu cầu tuyển dụng
(Có phụ lục 1, 2A, 2B, 2C kèm theo)
2. Nhu cầu tuyển dụng viên chức ngành giáo dục năm học 2024-2025:
Tổng nhu cầu tuyển dụng viên chức năm học 2024-2025 trên địa bàn huyện là 60 chỉ tiêu (dự phòng 09 chỉ tiêu để thực hiện công tác cán bộ trong thời gian đến), trong đó: lĩnh vực giáo dục và đào tạo là 59 chỉ tiêu (dự phòng 08 chỉ tiêu để thực hiện công tác cán bộ trong thời gian đến), lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên là 01 chỉ tiêu (dự phòng 01 chỉ tiêu để thực hiện công tác cán bộ trong thời gian đến), cụ thể:
– Giáo viên Mầm non hạng III, mã số V.07.02.26: 24 chỉ tiêu.
– Giáo viên Tiểu học hạng III, mã số V.07.03.29: 27 chỉ tiêu, cụ thể gồm:
+ 18 chỉ tiêu giáo viên tiểu học đa môn.
+ 02 chỉ tiêu giáo viên Tiếng Anh.
+ 03 chỉ tiêu giáo viên Tin học.
+ 02 chỉ tiêu giáo viên Giáo dục thể chất.
+ 01 chỉ tiêu giáo viên Mỹ thuật.
+ 01 chỉ tiêu giáo viên Âm nhạc.
– Giáo viên Trung học cơ sở hạng III, mã số V.07.04.32: 08 chỉ tiêu, cụ thể gồm:

+ 01 chỉ tiêu giáo viên Vật lý.
+ 01 chỉ tiêu giáo viên Hóa học.
+ 01 chỉ tiêu giáo viên Toán.
+ 01 chỉ tiêu giáo viên Tiếng Anh
+ 01 chỉ tiêu giáo viên Sinh học.
+ 01 chỉ tiêu giáo viên Ngữ văn.
+ 01 chỉ tiêu giáo viên Lịch sử.
+ 01 chỉ tiêu giáo viên Mỹ thuật.
– Giáo viên Trung học phổ thông hạng III, mã số V.07.05.15: 01 chỉ tiêu. (có Bảng nhu cầu tuyển dụng cụ thể tại Phụ lục 3 kèm theo)

III. ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN NGƯỜI DỰ TUYỂN
1. Điều kiện đăng ký dự tuyển:
1.1 Những người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam, nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức
– Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam.
– Tuổi đời từ đủ 18 trở lên (tính đến thời điểm nhận phiếu đăng ký dự tuyển).
– Có phiếu đăng ký dự tuyển.
– Có lý lịch rõ ràng, được chính quyền địa phương nơi cư trú hoặc cơ quan công tác xác nhận.
– Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm.
– Có đủ sức khỏe để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo vị trí việc làm đăng ký dự tuyển.
– Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm theo quy định của pháp luật.
1.2 Những trường hợp sau đây không được đăng ký dự tuyển
– Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
– Người đã từng là công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc có hiệu lực (tính đến thời điểm nộp Phiếu đăng ký dự tuyển). Trường hợp bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc do tham nhũng, tham ô hoặc vi phạm đạo đức công vụ thì không được đăng ký dự tuyển vào các cơ quan hoặc vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ, công vụ đã đảm nhiệm2.
2. Điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể đối với từng vị trí việc làm:
Ngoài các điều kiện, tiêu chuẩn chung tại khoản 1 mục này, người đăng ký dự tuyển phải đáp ứng các điều kiện tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, trình độ đào tạo theo yêu cầu vị trí việc làm cụ thể sau:
2.1. Đối với giáo viên mầm non: Có bằng tốt nghiệp Cao đẳng sư phạm mầm non trở lên.
2.2. Đối với giáo viên tiểu học

– Giáo viên tiểu học đa môn: Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên tiểu học.
– Giáo viên tiếng Anh: Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên tiếng Anh hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành tiếng Anh và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Giáo viên Giáo dục thể chất: Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên Giáo dục thể chất hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành Giáo dục thể chất và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Giáo viên Tin học: Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên Tin học hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành Tin học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Giáo viên Mỹ thuật: Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên Mỹ thuật hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành Mỹ thuật và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Giáo viên Âm nhạc: Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên Âm nhạc hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành Âm nhạc và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2.3. Đối với giáo viên THCS
– Giáo viên dạy môn Vật lý: Có bằng cử nhân sư phạm chuyên ngành Vật lý trở lên hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành Vật lý và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Giáo viên dạy môn Toán: Có bằng cử nhân sư phạm chuyên ngành Toán trở lên hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành Toán và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Giáo viên dạy môn Sinh học: Có bằng cử nhân sư phạm chuyên ngành Sinh học trở lên hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành Sinh học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Giáo viên dạy môn tiếng Anh: Có bằng cử nhân sư phạm chuyên ngành tiếng Anh trở lên hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành tiếng Anh và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Giáo viên dạy môn Hóa học: Có bằng cử nhân sư phạm chuyên ngành Hóa học trở lên hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành Hóa học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Giáo viên dạy môn Ngữ văn: Có bằng cử nhân sư phạm chuyên ngành Ngữ văn trở lên hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành Ngữ văn và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Giáo viên dạy môn Lịch sử: Có bằng cử nhân sư phạm chuyên ngành Lịch sử trở lên hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành Lịch sử và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Giáo viên Mỹ thuật: Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên Mỹ thuật hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành Mỹ thuật và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2.4. Đối với giáo viên THPT
Giáo viên dạy môn Toán: Có bằng cử nhân sư phạm chuyên ngành Toán đối với giáo viên trung học phổ thông trở lên hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành Toán và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học phổ thông theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

IV. HÌNH THỨC, NỘI DUNG, QUY TRÌNH, THỦ TỤC TUYỂN DỤNG
1. Hình thức tuyển dụng: xét tuyển.
2. Nội dung xét tuyển: Xét tuyển theo quy định tại Điều 11, Nghị định 115/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ và khoản 6, Điều 1, Nghị định số 85/2023/NĐ-CP của Chính phủ thực hiện theo 2 vòng, gồm:
2.1. Vòng 1: Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.
2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
a) Hình thức thi: Vấn đáp.
b) Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
c) Thời gian thi: Vấn đáp 30 phút (thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị, không tính vào thời gian thi).
d) Thang điểm: 100 điểm.
e) Không phúc khảo kết quả kiểm tra, sát hạch bằng hình thức vấn đáp.
V. ƯU TIÊN TRONG TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC
1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong xét tuyển viên chức:
Đối tượng và điểm ưu tiên trong xét tuyển viên chức thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyên ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 05 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
d) Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân: Được cộng 1,5 điểm vào kết quả vòng 2;
2. Trường hợp người dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi tại vòng 2 (các thí sinh tham dự xét tuyển chỉ cần nộp một loại giấy chứng nhận ưu tiên được tính cộng điểm ưu tiên cao nhất).

VI. XÁC ĐỊNH NGƯỜI TRÚNG TUYỂN
Xác định người trúng tuyển được thực hiện theo quy định tại Điều 10, Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ; được sửa đổi tại khoản 5 Điều 1, Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có kết quả điểm vấn đáp tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có số điểm vấn đáp vòng 2 cộng với điểm ưu tiên (nếu có) quy định tại Điều 6 Nghị định 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và Khoản 2 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm b, khoản 1, Mục VI Kế hoạch này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì Chủ tịch UBND huyện quyết định người trúng tuyển.
3. Trường hợp người dự tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại Khoản 1, Mục V Kế hoạch này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi tại vòng 2.
4. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau. Không thực hiện phúc khảo đối với kết quả thi vấn đáp.
VII. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TUYỂN DỤNG; THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NHẬN PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
1. Thông báo tuyển dụng:
Thông báo tuyển dụng viên chức được Ủy ban nhân dân huyện thông báo công khai trên hệ thống Đài phát thanh huyện, trên Trang thông tin điện tử huyện và niêm yết công khai tại trụ sở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cửa huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Nội vụ huyện, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên huyện về: Số lượng người làm việc cần tuyển ứng với từng vị trí việc làm; Số lượng vị trí việc làm thực hiện việc xét tuyển; Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển; Thời hạn, địa chỉ và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển, số điện thoại di động hoặc cố định của cá nhân, bộ phận được phân công tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển; Hình thức, nội dung xét tuyển; thời gian và địa điểm xét tuyển.
2. Tiếp nhận Phiếu đăng ký dự xét tuyển:
– Người đăng ký dự tuyển nộp Phiếu đăng ký dự tuyển theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức này tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển (Phòng Nội vụ huyện Ngọc Hồi) hoặc gửi theo đường bưu chính và 02 phong bì gửi đảm bảo ghi cụ thể số điện thoại, địa chỉ người nhận (có dán tem).
– Người đăng ký dự tuyển phải khai đầy đủ các nội dung yêu cầu trong Phiếu đăng ký dự tuyển tính đến thời gian nộp phiếu và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin trong Phiếu đăng ký dự tuyển của mình; trường hợp khai không đúng thông tin, giả mạo văn bằng, chứng chỉ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
* Lưu ý:
+ Người đăng ký dự tuyển kê khai đầy đủ thông tin tại Phiếu đăng ký dự tuyển; không giải quyết đối với các trường hợp bổ sung thông tin tại Phiếu đăng ký dự tuyển sau khi hết thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển.
+ Người đăng ký dự tuyển chỉ kê khai các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu vị trí việc làm tuyển dụng của các cơ sở giáo dục đào tạo; không giải quyết đối với các trường hợp văn bằng, chứng chỉ có ngày cấp sau thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển; không sử dụng giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời, giấy chứng nhận đã hoàn thành kỳ thi chờ cấp chứng chỉ,… để thay thế các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu tuyển dụng.
3. Thời gian và địa điểm nhận Phiếu đăng ký dự tuyển:
– Thời gian nhận Phiếu đăng ký dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng. Thời gian tiếp nhận trong giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần (trường hợp gửi theo đường bưu chính thì tính thời gian theo dấu công văn đến Phòng Nội vụ huyện Ngọc Hồi).
– Địa điểm nhận Phiếu đăng ký dự tuyển: Phòng Nội vụ huyện Ngọc Hồi, đường Phạm Văn Đồng, thôn 6, thị trấn Plei Kần, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.
4. Thời gian và địa điểm xét tuyển vòng 2:
Ngày 18 tháng 9 năm 2024 (buổi sáng), địa điểm: dự kiến tổ chức tại Trường THCS thị trấn Plei Kần, TDP 7, thị trấn Plei Kần, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum (sẽ có Thông báo cụ thể sau).
5. Thông báo kết quả tuyển dụng viên chức:
5.1. Sau khi hoàn thành việc xét tuyển vòng 2, chậm nhất 05 ngày làm việc, Hội đồng tuyển dụng báo cáo Chủ tịch UBND huyện xem xét, công nhận kết quả tuyển dụng.
5.2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận kết quả tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng thông báo công khai trên Trang thông tin điện tử của huyện và gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký. Nội dung thông báo ghi rõ thời hạn người trúng tuyển phải đến Phòng Nội vụ để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng.
6. Hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng:
6.1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến Phòng Nội vụ để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng. Hồ sơ tuyển dụng bao gồm:
a) Bản sao văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển được cơ quan có thẩm quyền chứng thực, chứng nhận đối tượng ưu tiên (nếu có);
b) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp.
– Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có dán ảnh 4×6 cm, có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ.
– Bản sao giấy khai sinh.
– Giấy chứng nhận sức khỏe còn có giá trị sử dụng do cơ quan có thẩm quyền cấp có thời hạn không quá 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ.
* Hồ sơ được đựng trong túi hồ sơ có ghi danh mục các giấy tờ nộp và số điện thoại cần liên hệ.
6.2. Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì Chủ tịch UBND huyện ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển.
Trường hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì UBND huyện thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của huyện và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo.
VIII. QUY CHẾ VÀ NỘI QUY XÉT TUYỂN: Thực hiện theo Quy chế và nội quy ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 của Bộ Nội vụ.

IX. LỆ PHÍ TUYỂN DỤNG:
Thực hiện theo Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ Tài chính ban hành Quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức và nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cấp (nếu có).
X. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Để thực hiện tốt việc xét tuyển viên chức làm việc tại các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn huyện Ngọc Hồi năm học 2024-2025 đảm bảo khách quan, dân chủ, công khai, công bằng, Ủy ban nhân dân huyện yêu cầu:
1. Hội đồng tuyển dụng:
Chịu trách nhiệm triển khai thực hiện việc xét tuyển viên chức theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Phòng Nội vụ:
Là cơ quan thường trực của Hội đồng tuyển dụng, có trách nhiệm:
– Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện thành lập Hội đồng tuyển dụng; thành lập các Ban Giám sát; Thẩm định kết quả tuyển dụng.
– Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng sau khi có kết quả xét duyệt của Hội đồng tuyển dụng.
– Tham mưu cho Hội đồng tuyển dụng tổ chức thực hiện xét tuyển viên chức theo đúng kế hoạch.
Niêm yết công khai đầy đủ, kịp thời kế hoạch tuyển dụng viên chức đến các đơn vị sự nghiệp. Thông tin đầy đủ nội dung, hình thức, kế hoạch tuyển dụng viên chức trên trang Thông tin điện tử huyện, đăng tải thông tin tuyển dụng trên phương tiện thông tin truyền thông theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 115/2020/NĐ- CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
– Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện thành lập Hội đồng tuyển dụng, các Bộ phận giúp việc theo quy định; thực hiện tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển.
– Tham mưu Hội đồng tuyển dụng thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định; thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được phân cấp.
– Thực hiện quản lý và sử dụng nguồn thu phí tuyển dụng theo quy định tại Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức.
– Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện ban hành Quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng viên chức sau khi có kết quả xét duyệt của Hội đồng tuyển dụng.
– Giải quyết và tham mưu giải quyết các khiếu nại, tố cáo về công tác xét tuyển theo thẩm quyền.
3. Phòng Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên:
– Phối hợp với Phòng Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân huyện chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để tuyển dụng theo quy định.
– Hướng dẫn thực hiện đầy đủ chế độ chính sách đối với viên chức được tuyển
dụng.
4. Văn phòng HĐND và UBND huyện, Trung tâm Văn hóa – Thể thao – Du lịch và Truyền thông:
Có trách nhiệm thông báo công khai, chi tiết nội dung Kế hoạch này trên hệ thống Đài truyền thanh của huyện, trên Trang thông tin điện tử huyện để mọi người dân, thí sinh có nhu cầu được biết và đăng ký dự tuyển.
5. Thanh tra huyện:
Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện thanh, kiểm tra công tác xét tuyển viên chức; giải quyết các ý kiến, đơn thư đề nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác xét tuyển thuộc phạm vi, thẩm quyền theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành.
6. Đề nghị Công an huyện:
Bảo đảm an ninh, trật tự cho kỳ thi tuyển dụng viên chức diễn ra an toàn và trật tự giao thông được đảm bảo.
Trên đây là Kế hoạch tuyển dụng viên chức ngành giáo dục huyện Ngọc Hồi năm học 2024-2025. Đề nghị các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện./.

*****Tệp đính kèm: 

– Nhu cầu tuyển dụng

– Phiếu đăng ký dự tuyển

Nguồn tin: ngochoi.kontum.gov.vn

Khu vực
Báo cáo

Quy mô:
100 - 200 nhân viên
Địa điểm:

CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT KINH DOANH HAI THÀNH – Tự hào là đơn vị tiên phong và đồng hành cùng khách hàng trong lĩnh vực thiết kế, chế tạo – thi công – lắp dựng nhà xưởng, nhà thép tiền chế, nhà kho công nghiệp chất lượng cao…đạt tiêu chuẩn quốc tế cho thị trường trong và ngoài nước.

Hai Thành được thành lập vào năm 1986. Sau hơn 36 năm xây dựng và phát triển, Hai Thành đã có những đóng góp tích cực trong lĩnh vực kèo thép tại Việt Nam. Các sản phẩm nhà thép tiền chế thương hiệu Hai Thành đã có mặt khắp thị trường trong nước từ những công trình dân dụng đến những công trình qui mô lớn trọng điểm của đất nước, đặc biệt là các khu công nghiệp.

Với phương châm hoạt động “Lấy chất lượng làm kim chỉ nam”, Hai Thành lấy chữ tín làm đầu, lấy chất lượng làm vũ khí cạnh tranh. Chúng tôi luôn cải thiện, đổi mới mỗi ngày nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm – dịch vụ tốt nhất đến với khách hàng. Mỗi công trình do Hai Thành tiếp nhận, đội ngũ kiến trúc sư đều đưa ra những giải pháp tối ưu nhằm giúp khách hàng tiết kiệm chi phí, đảm bảo tiến độ và chất lượng khi bàn giao.

Mục tiêu chiến lược của công ty là trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong việc cung cấp các các dịch vụ thiết kế, sản xuất và thi công các công trình nhà thép tiền chế chất lượng cao trong nước và vươn tầm quốc tế. Khi cần các sản phẩm kèo thép tiền chế – nghĩ ngay đến Hai Thành!

Chính sách bảo hiểm

  • Được hưởng bảo hiểm sức khỏe.
  • Được hưởng bảo hiểm xã hội.

Các hoạt động ngoại khóa

  • Du lịch hàng năm
  • Thể thao
  • Party
  • Teambuilding

Lịch sử thành lập

  • Năm 1986, cố Chủ tịch Võ Văn Thành sáng lập Doanh nghiệp tư nhân Cơ Khí Hai Thành, được xem là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực sản xuất và lắp dựng nhà thép tiền chế.
  • Năm 1996, Doanh nghiệp tư nhân Cơ Khí Hai Thành được đổi tên thành Công ty TNHH sản xuất – kinh doanh Hai Thành.

Mission

Cung cấp giải pháp tối ưu cho mọi công trình thép tiến chế với chất lượng theo tiêu chuẩn cao và luôn coi khách hàng là trọng tâm trong sự phát triển.

Những nghề phổ biến tại Hai Thành

Bạn làm việc tại Hai Thành? Chia sẻ kinh nghiệm của bạn

Logo Hai Thành

Hai Thành

Click để đánh giá