Là mạng viễn thông di động đầu tiên tại Việt Nam, MobiFone được thành lập ngày 16/04/1993 với tên gọi ban đầu là Công ty thông tin di động (VMS). Ngày 01/12/2014, MobiFone được chuyển đổi thành Tổng công ty Viễn thông MobiFone, thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông. Tháng 11/2018, MobiFone được chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu về Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Chính sách bảo hiểm
- Bảo hiểm theo Quy định của nhà nước
- Bảo hiểm sức khỏe của các đối tác hàng đầu như Bảo việt, PVI, Bảo Minh... khi khám chữa bệnh
Các hoạt động ngoại khóa
- Nghỉ mát hè trong và ngoài nước
- Du xuân
- Các hoạt động văn hóa, thể thao
Lịch sử thành lập
- Năm 1993, Thành lập Công ty Thông tin di động với lĩnh vực kinh doanh chính là dịch vụ viễn thông di động. MobiFone là nhà mạng di động đầu tiên tại Việt Nam với slogan Mọi lúc – Mọi nơi.
- Năm 1994, Thành lập Trung tâm Thông tin di động Khu vực I tại Hà Nội. Thành lập Trung tâm Thông tin di động Khu vực II tại TP. Hồ Chí Minh.
- Năm 1995, Thành lập Trung tâm Thông tin di động Khu vực III tại Đà Nẵng. Công ty Thông tin di động ký Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) kéo dài 10 năm với Tập đoàn Kinnevik/Comvik (Thụy Điển). Mở rộng vùng phủ sóng tại miền Bắc, miền Trung, miền Nam với hơn 20 tỉnh thành.
- Năm 1996 - 1999, Thành lập Xí nghiệp Thiết kế trực thuộc Tổng công ty (năm 1997). Ra mắt dịch vụ trả trước đầu tiên tại Việt Nam với gói cước MobiCard. Khai thác 21 trạm phát sóng phát triển mới. Khai thác dịch vụ chuyển vùng quốc tế. Ra mắt website: mobifone.vnn.vn.
- Năm 2000, Là nhà mạng đầu tiên cung cấp các gói khuyến mãi tin nhắn nội mạng.
- Năm 2001, Phủ sóng 61/61 tỉnh thành với tổng số 500 trạm thu phát sóng. Mở rộng cung cấp dịch vụ nhắn tin với mạng MobiFone.
- Năm 2003, Ra mắt webportal tại địa chỉ: mobifone.com.vn.
- Năm 2005, Công ty Thông tin di động ký thanh lý Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với Tập đoàn Kinnevik/Comvik. Nhà nước và Bộ Bưu chính Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) có quyết định chính thức về việc cổ phần hoá Công ty Thông tin di động.
- Năm 2006, Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực IV tại Cần Thơ
- Năm 2007, Sở hữu 14.300 trạm phát sóng 2G. RockStorm được tổ chức lần đầu tiên, kéo dài 7 năm liên tiếp. Toàn bộ tiền vé được BTC làm từ thiện.
- Năm 2008, Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực V tại Hải Phòng. Thành lập Trung tâm Dịch vụ Giá trị Gia tăng tại Hà Nội. Cung cấp gói GPRS đầu tiên trên thị trường Việt Nam. Ra mắt gói cước Mobi365, được ICT Awards bình chọn là “Gói cước di động xuất sắc nhất năm 2008”.
- Năm 2009, Thành lập Trung tâm Tính cước và Thanh khoản tại Hà Nội. MobiFone chính thức cung cấp dịch vụ dữ liệu 3G.
- Năm 2010, Chuyển đổi thành Công ty TNHH 1 thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
- Năm 2011, Thành lập Trung tâm Thông tin di động VI tại Đồng Nai. Cung cấp dịch vụ Data Roaming cho thuê bao trả trước – là nhà mạng đầu tiên cung cấp dịch vụ này.
- Năm 2013, Kỷ niệm 20 năm thành lập Công ty Thông tin di động.
- Năm 2014, Nhận quyết định thành lập Tổng công ty Viễn Thông MobiFone trên cơ sở tổ chức lại Công ty TNHH một thành viên Thông tin di động.
- Tháng 7/2016, Ra mắt đường trục truyền dẫn Bắc Nam – thử nghiệm dịch vụ 4G.
- Năm 2018, Tổng công ty Viễn thông MobiFone được Bộ Thông tin và truyền thông bàn giao về Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại Doanh nghiệp làm đại diện chủ sở hữu. Kỷ niệm 25 năm thành lập Công ty Thông tin di động.
- Tháng 12/2020, MobiFone công bố giới thiệu dịch vụ 5G thương mại.
Mission
- Với MobiFone, sứ mệnh là không ngừng đổi mới, sáng tạo và tạo dựng hệ sinh thái số hoàn chỉnh, đáp ứng mọi nhu cầu, đánh thức mọi tiềm năng, đồng hành cùng người Việt kiến tạo tương lai số, xã hội số và góp phần đưa Việt Nam sớm trở thành quốc gia số.
Mọi người cũng đã tìm kiếm
Công việc của Chuyên viên Quản trị hệ thống CNTT là gì?
Chuyên viên quản trị hệ thống công nghệ thông tin là người chịu trách nhiệm việc thiết lập mạng, bảo trì máy chủ hàng. Dựa trên yêu cầu của tổ chức và cơ sở hạ tầng liên quan đến công nghệ thông tin (CNTT) khác, quản trị viên hệ thống sẽ cung cấp môi trường làm việc đáng tin cậy, đặc biệt là trong trường hợp máy tính của các nhân viên trong công ty dùng liên kế mạng LAN. Trong một văn phòng, mọi tác vụ do Chuyên viên quản trị hệ thống công nghệ thông tin thực hiện đều nhằm đảm bảo yêu cầu kết nối internet không bị gián đoạn, ví dụ như việc gửi và nhận thành công email công việc chỉ xảy ra khi máy chủ hoạt động tốt.
Mô tả công việc của Chuyên viên quản trị hệ thống công nghệ thông tin
Chuyên viên quản trị hệ thống làm việc ở những doanh nghiệp có quy mô khác nhau sẽ có công việc khác nhau ít nhiều. Tại các cơ sở lớn thì để vận hành các hệ thống khổng lồ, bộ phận kỹ thuật sẽ có nhiều Chuyên viên quản trị hệ thống và mỗi người thực hiện nhiệm vụ cụ thể không giống nhau. Trong khi đó ở công ty nhỏ thì một Chuyên viên quản trị hệ thống có thể xử lý tất cả. Các công việc chính thường bao gồm:
- Cài đặt và cấu hình phần mềm, phần cứng.
- Quản lý máy chủ mạng và các công cụ công nghệ.
- Thiết lập tài khoản và máy trạm.
- Giám sát hiệu suất và bảo trì hệ thống theo yêu cầu.
- Khắc phục sự cố gián đoạn và sự cố ngừng hoạt động.
- Đảm bảo an ninh mạng thông qua kiểm soát truy cập, sao lưu và tường lửa.
- Nâng cấp hệ thống với các phiên bản và mô hình mới.
- Phát triển chuyên môn để đào tạo nhân viên CNTT mới.
- Xây dựng kho tài liệu nội bộ chuyên về kỹ thuật, hướng dẫn sử dụng và chính sách CNTT.
- Tham gia trực tiếp quản trị, cấu hình và vận hành hạ tầng Hệ điều hành Unix/Linux, Vmware/Hyper-V, Windows server...
- Triển khai các phương án backup, HA, cân bằng tải cho các hệ thống máy chủ Unix/Linux, Vmware/Hyper-V/ IBM PowerVM, Windows ...
- Cài đặt, quản trị vận hành và giám sát hoạt động của hệ thống sao lưu và khôi phục dữ liệu. (3PAR, StorageOnce);
- Theo dõi, giám sát hoạt động, hiệu năng, tài nguyên của các hệ thống và cảnh báo sự cố hoặc dấu hiệu bất thường qua email, SMS.
- Thực hiện bảo trì, cập nhật bản vá bảo mật định kỳ hoặc khi cần thiết, nâng cấp phiên bản cho các hệ điều hành, ứng dụng nền tảng và các ứng dụng khác.
- Nghiên cứu, thử nghiệm và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và tính sẵn sàng của các hệ thống máy chủ, lưu trữ,
- Xây dựng quy trình về vận hành giám sát, đảm bảo việc tối ưu sử dụng tài nguyên hệ thống;
- Tham gia xây dựng danh mục các dịch vụ CNTT và bản cam kết chất lượng dịch vụ (SLA) cho các dịch vụ CNTT cung cấp;
- Giám sát, xử lý sự cố với các hệ thống quản trị, đảm bảo cam kết về hoạt động (OLA) và dịch vụ (SLA) của hệ thống.
Chuyên viên Quản trị hệ thống CNTT có mức lương bao nhiêu?
Lương cơ bản
Lương bổ sung
156 - 338 triệu
/nămLộ trình sự nghiệp Chuyên viên Quản trị hệ thống CNTT
Tìm hiểu cách trở thành Chuyên viên Quản trị hệ thống CNTT, bạn cần có những kỹ năng và trình độ học vấn nào để thành công cũng như đạt được mức lương mong đợi ở mỗi bước trên con đường sự nghiệp của bạn.
Số năm kinh nghiệm
Điều kiện và Lộ trình trở thành một Chuyên viên Quản trị hệ thống CNTT?
Yêu cầu tuyển dụng Chuyên viên quản trị hệ thống công nghệ thông tin
Yêu cầu về trình độ
- Hiểu rõ những nội dung cơ bản về cấu tạo, hoạt động và chức năng của những quy trình ngành công nghệ thông tin , điện toán đám mây.
- Nắm vững những kiến thức, nguyên tắc cơ bản về quy trình lập trình
- Có kiến thức và sự hiểu biết chuyên sâu về các loại lập trình trong ngành. Thông qua việc vận dụng những kiến thức và kỹ năng đánh giá, Chuyên viên quản trị hệ thống công nghệ thông tin có thể xác định chính xác công trình đạt tiêu chuẩn hay không đạt tiêu chuẩn để loại bỏ ngay
Yêu cầu về kỹ năng
- Khả năng giám sát chất lượng: Nếu có đôi mắt nhạy bén và kỹ năng giám sát tốt, bạn có thể nhanh chóng phát hiện các bất thường trong quá trình sản xuất để kịp thời tìm biện pháp khắc phục và sửa chữa.
- Khả năng giao tiếp: Đây là yếu tố rất quan trọng đối với những ai mong muốn làm việc ở vị trí quản trị hệ thống. Kỹ năng tiếp nhận và truyền đạt thông tin tốt sẽ giúp nhân viên quản trị chất lượng lắng nghe và thu thập ý kiến của khách hàng cũng như thu thập thông tin sản phẩm từ các bộ phận khác một cách hiệu quả.
- Kỹ năng lập kế hoạch: Kỹ năng này bao gồm thiết lập các mục tiêu có thể đạt được, tạo ra các chiến lược cần thiết để thực hiện và xác định các nhiệm vụ cần hoàn thành trong một khung thời gian nhất định. Phải mất thời gian và rất nhiều thử nghiệm và sai sót để học cách đặt mục tiêu đúng , nhưng giống như bất kỳ kỹ năng nào khác, nó có thể được học.
- Khả năng sử dụng công nghệ: Đây là một kỹ năng quan trọng đối với công việc của Chuyên viên quản trị hệ thống công nghệ thông tin doanh nghiệp bởi bạn sẽ phải làm việc với rất nhiều máy móc công nghệ như máy tính văn phòng, thiết bị kỹ thuật số và các công cụ đo lường và kiểm soát chất lượng chuyên dụng.
- Khả năng ngoại ngữ: Thành thạo ngoại ngữ như Anh, Trung, Nhật,... sẽ giúp bạn thuận lợi hơn trong việc giao tiếp và làm việc với đối tác. Ngoài ra, nó còn giúp bạn đọc hiểu các tài liệu nước ngoài liên quan đến các phần mềm, như lập trình, thông số kỹ thuật,...
- Đam mê: Để theo đuổi việc làm quản trị hệ thống thì bạn cần phải có đam mê và sự kiên định bởi công việc này không hề dễ dàng mà đòi hỏi nhiều kỹ năng tổng hợp.
- Tinh thần ham học hỏi: Công nghệ có những bước tiến phát triển mới, nếu không có sự nhanh nhạy nắm bắt, ham học hỏi thì Chuyên viên quản trị hệ thống công nghệ thông tin sẽ không thể giỏi được. Để nâng cao chất lượng công việc thì chuyên viên quản trị hệ thống công nghệ tin luôn phải nâng cao trình độ chuyên môn của mình. Do đó, hãy tích cực trau dồi thêm kiến thức và kinh nghiệm để phát triển tương lai hơn nhé!
- Tinh thần mạnh mẽ: Trong công việc Chuyên viên quản trị hệ thống công nghệ thông tin sẽ không thể tránh khỏi những chuyện làm cho mình bị căng thẳng. Do làm việc quá nhiều không có thời gian nghỉ ngơi. Đặc thù của của Chuyên viên quản trị hệ thống công nghệ thông tin là bạn phải có một tinh thép, không được sợ hãi và chịu được áp lực công việc.
- Rèn luyện tính cẩn thận: Tính cẩn thận là một trong những đức tính rất cần thiết mà những người làm nghề công nghệ nói chung, làm Chuyên viên quản trị hệ thống công nghệ thông tin nói riêng cần phải có.
- Luôn chăm chỉ và chịu khó trong công việc: Với những tổng hợp công việc của lập trình viên ở trên thì chắc hẳn rằng bạn cũng đã thấy được sự vất vả của nghề này. Do đó, nếu không có sự chịu khó, chịu khổ thì bạn khó có thể hoàn thành tốt công việc được giao.
Lộ trình thăng tiến của Chuyên viên quản trị hệ thống công nghệ thông tin
Mức lương bình quân của chuyên viên quản trị hệ thống công nghệ thông tin có thể khác nhau tùy thuộc vào nhiều yếu tố như trình độ chuyên môn, kỹ năng, trách nhiệm công việc, địa điểm và điều kiện thị trường lao động.
- Chuyên viên quản trị rủi ro: 10 - 15 triệu/ tháng
- Quản trị dữ liệu: 13 - 20 triệu đồng/tháng
Từ 0 - 1 năm đầu tiên: Thực tập sinh ngành công nghệ thông tin
Để trở thành thực tập sinh công nghệ thông tin, bạn cần dành ra 4 – 5 năm để học tập, tích lũy kiến thức chuyên ngành tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp. Chương trình đào tạo ngành kỹ thuật cơ bản như sau:
- Năm nhất và năm hai: Học những môn cơ sở như toán cao cấp, quản trị vận hành, đo lường học, phân tích lỗi hệ thống,triết học Mác - Lênin...
- Năm ba và năm bốn: Học các môn chuyên ngành, các loại lập trình C, C++,... Cũng trong thời gian này, sinh viên sẽ được tham gia quá trình sản xuất các sản phẩm, kiến tập học hỏi.
Từ 1 - 5 năm: Nhân viên quản trị hệ thống công nghệ thông tin
Đây là bước đệm quan trọng để bạn hoàn thiện kiến thức, kỹ năng, năng lực, thái độ làm việc trước khi chính thức hành nghề. Trong thời gian thực tập, làm việc tại các công ty, tổ chức xí nghiệp,… Nhân viên sẽ có cơ hội cọ sát và có cái nhìn chân thực nhất về công việc tương lai của mình.
Từ 5 năm trở đi: Chuyên viên quản trị hệ thống công nghệ thông tin
Khi bạn có đủ kinh nghiệm, hãy tìm kiếm cơ hội ứng tuyển vào các vị trí lãnh đạo trong bộ phận của bạn. Sau khi tốt nghiệp cử nhân chuyên ngành lập trình chất lượng, bạn có thể xin việc tại các tổ chức, xí nghiệp, doanh nghiệp sản xuất,… Bạn cần thêm 5 – 10 năm hành nghề để có thêm kinh nghiệm, nâng cao năng lực và xây dựng tên tuổi cá nhân.