Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh thông báo nhu cầu tuyển dụng viên chức năm 2024 như sau:
1. Số lượng:
– Số lượng cần tuyển dụng 60 chỉ tiêu, cụ thể:
+ Chức danh nghề nghiệp (CDNN) giảng viên: 41 chỉ tiêu;
+ Chức danh nghề nghiệp (CDNN) trợ giảng: 03 chỉ tiêu;
+ Chức danh nghề nghiệp (CDNN) bác sĩ: 02 chỉ tiêu.
+ Chức danh nghề nghiệp (CDNN) chuyên viên: 14 chỉ tiêu
Tên đơn vị |
Số lượng cần tuyển |
Ghi chú |
||
Giảng viên |
Trợ giảng |
Chuyên viên |
||
Khoa Quản trị |
11 |
– |
01 |
Chuyên viên: Trợ lý khoa |
Khoa Khoa học cơ bản |
02 |
– |
– |
|
Khoa Luật Quốc tế |
05 |
01 |
01 |
Chuyên viên: Trợ lý khoa |
Khoa Luật Dân sự |
04 |
– |
– |
|
Khoa Luật Thương mại |
03 |
– |
– |
|
Khoa Luật Hành chính – Nhà nước |
07 |
02 |
– |
|
Khoa Luật Hình sự |
02 |
– |
– |
|
Khoa Ngoại ngữ pháp lý |
07 |
– |
01 |
Chuyên viên: Trợ lý khoa |
Phòng Đào tạo Sau Đại học |
– |
– |
01 |
|
Phòng Công tác sinh viên |
– |
– |
03 |
Chuyên viên: 01;
Bác sĩ: 02. |
Phòng Quản trị – Thiết bị |
– |
– |
02 |
|
Phòng Thanh tra |
– |
– |
01 |
|
Trung tâm Công nghệ thông tin |
– |
– |
01 |
|
Trung tâm Quản lý Đào tạo chất lượng cao và Đào tạo Quốc tế |
– |
– |
01 |
|
Trung tâm Tư vấn tuyển sinh |
– |
– |
01 |
|
Trung tâm Tư vấn pháp luật |
– |
– |
01 |
|
Trung tâm Sở hữu trí tuệ |
– |
– |
01 |
|
Tạp chí Khoa học pháp lý Việt Nam |
– |
– |
01 |
|
Tổng |
41 |
03 |
16 |
Lưu ý:
Riêng các trường hợp đủ điều kiện tuyển dụng thường xuyên viên chức giảng dạy theo quy định về chính sách thu hút, tạo nguồn giảng viên từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, người có học hàm, học vị cao của Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh thì thực hiện theo thông báo riêng.
2. Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển dụng, trường hợp không được ứng tuyển và các ưu tiên trong tuyển dụng
a) Điều kiện, tiêu chuẩn chung của viên chức:
Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam, nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển:
– Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam, đối với người nước ngoài thì phải có giấy phép lao động tại Việt Nam;
– Từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Có phiếu đăng ký dự tuyển;
– Có lý lịch rõ ràng;
– Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề phù hợp với vị trí việc làm;
– Có đủ sức khỏe để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm; hình thức và tác phong phù hợp;
– Sử dụng tin học văn phòng thành thạo.
b) Điều kiện, tiêu chuẩn chung đối với CDNN trợ giảng:
Ngoài việc đáp ứng các điều kiện tuyển dụng viên chức được quy định tại mục 2a, có bằng tốt nghiệp Đại học ngành phù hợp với vị trí dự tuyển còn phải đáp ứng các điều kiện theo Quy định về chính sách thu hút, tạo nguồn giảng viên từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, người có học hàm, học vị cao ban hành kèm theo Quyết định số 171/QĐ-ĐHL ngày 15/3/2024 của Hiệu trưởng. Cụ thể:
– Đối tượng 1:
Sinh viên tốt nghiệp đại học loại xuất sắc tại cơ sở giáo dục đại học ở trong nước hoặc nước ngoài được công nhận tương đương về văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật có kết quả học tập và rèn luyện xuất sắc các năm học của bậc đại học, trong độ tuổi từ đủ 18 đến 30 tuổi tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển và đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau đây:
+ Đạt giải ba cá nhân trở lên tại một trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi cấp tỉnh, đạt giải khuyến khích trở lên trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi cấp quốc gia hoặc Bằng khen trở lên trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi quốc tế thuộc một trong các môn khoa học tự nhiên (toán, vật lý, hóa học, sinh học, tin học) và khoa học xã hội (ngữ văn, lịch sử, địa lý, ngoại ngữ) trong thời gian học ở cấp trung học phổ thông;
+ Đạt giải ba cá nhân trở lên tại cuộc thi khoa học – kỹ thuật cấp quốc gia hoặc quốc tế trong thời gian học ở cấp trung học phổ thông hoặc bậc đại học;
+ Đạt giải ba cá nhân trở lên tại cuộc thi Ô-lim-pích thuộc một trong các môn toán, vật lý, hóa học, cơ học, tin học hoặc các chuyên ngành khác trong thời gian học ở bậc đại học được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận.
– Đối tượng 2
Sinh viên thuộc các cơ sở đào tạo luật trọng điểm tốt nghiệp đại học loại giỏi trở lên trong độ tuổi từ đủ 18 đến 30 tuổi tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển, có trình độ tiếng Anh IELTS 6.5 hoặc tương đương trở lên.
c) Điều kiện, tiêu chuẩn chung đối với CDNN giảng viên:
Ngoài việc đáp ứng các điều kiện tuyển dụng viên chức được quy định tại mục 2a, còn phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
– Có trình độ Tiến sĩ ngành phù hợp với vị trí dự tuyển;
– Có trình độ Thạc sĩ học ở nước ngoài, được cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp bằng; và bằng đại học ngành phù hợp với vị trí dự tuyển, có điểm trung bình toàn khóa học đạt từ 7,5 điểm trở lên đào tạo theo niên chế (tính theo thang điểm 10) hoặc đạt từ 3,0 đào tạo theo tín chỉ (tính theo thang điểm 4). Trường hợp bằng tốt nghiệp đại học do cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp hoặc các trường hợp đặc biệt khác sẽ do Hội đồng tuyển dụng xem xét, quyết định;
– Có trình độ Thạc sĩ học ở trong nước và bằng đại học ngành phù hợp với vị trí dự tuyển; và bằng đại học ngành phù hợp với vị trí dự tuyển có điểm trung bình toàn khóa học tối thiểu đạt từ 7,5 điểm trở lên đào tạo theo niên chế (tính theo thang điểm 10) hoặc tối thiểu đạt từ 3,0 điểm trở lên đào tạo theo tín chỉ (tính theo thang điểm 4). Trường hợp tốt nghiệp đại học do cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp sẽ do Hội đồng tuyển dụng xem xét, quyết định; đồng thời có trình độ ngoại ngữ đáp ứng một trong các điều kiện sau:
+ Có chứng chỉ tiếng Anh IELTS từ tối thiểu 6,0 trở lên hoặc TOEFL iBT tối thiểu từ 80 trở lên còn hiệu lực tính tới thời điểm nộp hồ sơ;
+ Có bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên được đào tạo toàn thời gian ở nước ngoài mà trong đó ngôn ngữ giảng dạy là Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung, Nhật, Hàn được cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng theo quy định hiện hành;
+ Có bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên ngành ngôn ngữ nước ngoài là Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung, Nhật, Hàn.
*Lưu ý: Đối với ứng viên ứng tuyển vị trí giảng viên giảng dạy các môn ngôn ngữ nước ngoài: (i) Không áp dụng các điều kiện về trình độ ngoại ngữ nêu trên; (ii) Nếu là thạc sĩ, bằng đại học ngành phù hợp với vị trí dự tuyển chỉ cần xếp loại từ khá trở lên.
d) Điều kiện, tiêu chuẩn chung đối với CDNN bác sĩ, chuyên viên:
Ngoài việc đáp ứng các điều kiện tuyển dụng viên chức được quy định tại mục 2a, cần có bằng tốt nghiệp đại học tối thiểu đạt từ loại khá trở lên phù hợp với ngành vị trí cần tuyển của Phòng, Trung tâm hoặc tương đương. Riêng đối với ứng viên ứng tuyển vị trí bác sĩ, không áp dụng điều kiện này.
đ) Điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể đối với từng khoa:
Ngoài các điều kiện, tiêu chuẩn được quy định tại mục 2a, 2b, 2c, 2d, còn phải đáp ứng các điều kiện cụ thể đối với từng vị trí, cụ thể như sau:
e) Những người không được đăng ký dự tuyển
– Mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
g) Ưu tiên trong tuyển dụng viên chức:
– Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển:
+ Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
+ Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
+ Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân: được cộng 1,5 điểm vào kết quả vòng 2.
– Trường hợp người dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên quy định nêu trên thì được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2.
3. Chế độ, chính sách đãi ngộ
– Đối với sinh viên tốt nghiệp đại học loại xuất sắc thực hiện theo Quy định về chính sách thu hút, tạo nguồn giảng viên từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, người có học hàm, học vị cao ban hành kèm theo Quyết định số 171/QĐ-ĐHL ngày 15/3/2024 của Hiệu trưởng.
– Đối với người có học hàm Phó Giáo sư, Giáo sư và người có học vị Tiến sĩ, thực hiện theo Quy định về chính sách thu hút, tạo nguồn giảng viên từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, người có học hàm, học vị cao ban hành kèm theo Quyết định số 171/QĐ-ĐHL ngày 15/3/2024 của Hiệu trưởng và quy định tại Điều 50 Quy chế chi tiêu nội bộ Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 169/QĐ-ĐHL ngày 15/3/2024 của Hiệu trưởng.
4. Hình thức, nội dung tuyển dụng
Nhà trường tổ chức tuyển dụng thông qua 02 vòng:
Vòng 1: Kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của ứng viên
Kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của ứng viên đăng ký tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm, nếu phù hợp thì được tham dự Vòng 2.
Vòng 2: Kiểm tra sát hạch, phỏng vấn
Nhà trường thành lập Ban kiểm tra sát hạch, phỏng vấn để kiểm tra về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của ứng viên phù hợp với tính chất hoạt động nghề nghiệp và yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
Điểm phỏng vấn, thực hành được tính theo thang điểm 100. Thời gian phỏng vấn là 30 phút; thời gian thực hành do Ban kiểm tra sát hạch, phỏng vấn quyết định.
5. Xác định người trúng tuyển
– Có kết quả điểm phỏng vấn hoặc thực hành từ 50 điểm trở lên;
– Có số điểm Vòng 2 cộng với điểm ưu tiên (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm;
– Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm bằng nhau của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì Hiệu trưởng quyết định người trúng tuyển;
– Người không trúng tuyển trong kỳ tuyển dụng không được bảo lưu kết quả tuyển dụng cho các kỳ tuyển dụng lần sau.
6. Hồ sơ dự tuyển
– Phiếu đăng ký dự tuyển (Mẫu 01);
– Bản sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền (Mẫu 02);
– Căn cước công dân;
– 02 ảnh 3×4;
– Phiếu đăng ký môn giảng thử (đối với chức danh nghề nghiệp giảng viên);
– Bản sao các văn bằng, chứng chỉ (ngoại ngữ, tin học và các chứng chỉ khác) và bảng điểm học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực. Trường hợp có văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công nhận bởi Cục Quản lý chất lượng – Bộ Giáo dục và Đào tạo;
– Giấy chứng nhận sức khỏe do bệnh viện cấp quận, huyện trở lên cấp; trong vòng 6 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
– Ứng viên ứng tuyển vào chức danh nghề nghiệp giảng viên vui lòng tải biểu mẫu hồ
sơ tại:
https://phcth.hcmulaw.edu.vn/vi/bieu-mau-hanh-chinh/ho-so-tuyen-dung-giang-vien
– Ứng viên ứng tuyển vào chức danh nghề nghiệp chuyên viên vui lòng tải biểu mẫu hồ sơ tại:
https://phcth.hcmulaw.edu.vn/vi/bieu-mau-hanh-chinh/ho-so-tuyen-dung-chuyen-vien
7. Thời gian và địa điểm tổ chức tuyển dụng
– Các ứng viên có đủ điều kiện theo thông báo nộp hồ sơ dự tuyển về Phòng Tổ chức
– Hành chính (Phòng A.906) trước ngày 16/9/2024;
– Địa điểm tổ chức tuyển dụng: Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh – Số 2 Nguyễn Tất Thành, Phường 13, Quận 4, TP. HCM.
8. Lệ phí dự tuyển dụng:
Mỗi ứng viên dự tuyển đóng 500.000 VNĐ/thí sinh (theo quy định tại Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch thăng hạng công chức, viên chức). Đóng cho Phòng thu học phí (Phòng B105, cơ sở NTT) khi nộp hồ sơ ứng tuyển.
Mọi chi tiết liên quan đến vấn đề tuyển dụng vui lòng liên hệ trực tiếp Phòng Tổ chức – Hành chính (Phòng A906), số điện thoại (028) 3940 0989 (134-135) gặp cô Lê Thị Hoàng Liên hoặc email [email protected].
Tìm Việc Nhanh Đi Làm Ngay - 1900.com.vn nơi cập nhật những thông tin mới nhất về tất cả việc làm công chức của thành phố Hồ Chí Minh. Công việc mới, đa dạng ngành nghề được cập nhật mỗi tuần.
Tất cả các thông tin tuyển dụng đều được cập nhật từ www.tuyencongchuc.vn
Công việc của Giảng Viên Truyền Thông là gì?
Giảng viên truyền thông là người chịu trách nhiệm giảng dạy và hướng dẫn về lĩnh vực truyền thông, góp phần đào tạo và phát triển kỹ năng cho sinh viên trong lĩnh vực này. Với sự kết hợp giữa kiến thức chuyên sâu về truyền thông và khả năng truyền đạt, giảng viên truyền thông không chỉ là người chuyên gia về nội dung mà còn là người hướng dẫn, người truyền đạt tri thức và kinh nghiệm thực tế cho học viên.
Mô tả công việc của Giảng Viên Truyền Thông
Giảng dạy và hướng dẫn sinh viên
Giảng viên truyền thông chịu trách nhiệm giảng dạy các môn học liên quan đến truyền thông, bao gồm lý thuyết truyền thông, truyền thông đa phương tiện và kỹ năng viết cho báo chí. Bạn cần phát triển và cập nhật giáo trình để phù hợp với xu hướng mới trong ngành. Ngoài giờ giảng dạy, giảng viên cũng hướng dẫn sinh viên trong các dự án nghiên cứu, bài tập nhóm và đồ án, thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận và trao đổi để sinh viên có thể hiểu rõ hơn về kiến thức đã học và áp dụng vào thực tế.
Nghiên cứu và xuất bản
Ngoài công tác giảng dạy, giảng viên truyền thông cũng phải tham gia nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực của mình. Bạn cần thực hiện các nghiên cứu độc lập hoặc hợp tác với đồng nghiệp, với mục tiêu đóng góp vào sự phát triển của ngành truyền thông. Kết quả nghiên cứu thường được xuất bản trên các tạp chí học thuật, tham gia các hội thảo chuyên ngành, hoặc trình bày tại các diễn đàn học thuật. Những nghiên cứu này không chỉ nâng cao uy tín cá nhân mà còn góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy.
Tham gia vào các hoạt động quản lý và phát triển chương trình
Giảng viên truyền thông còn tham gia vào công tác quản lý như việc phát triển chương trình đào tạo, xây dựng kế hoạch giảng dạy và đánh giá chất lượng học tập của sinh viên. Bạn có thể đảm nhiệm vai trò trong các hội đồng chuyên môn, đóng góp ý kiến để cải thiện và đổi mới chương trình đào tạo. Ngoài ra, bạn cũng có thể phụ trách các hoạt động ngoại khóa, liên kết với các doanh nghiệp và tổ chức truyền thông để tạo điều kiện cho sinh viên thực tập và tiếp cận với thực tế nghề nghiệp.
Giảng Viên Truyền Thông có mức lương bao nhiêu?
Lương cơ bản
Lương bổ sung
130 - 195 triệu
/nămLộ trình sự nghiệp Giảng Viên Truyền Thông
Tìm hiểu cách trở thành Giảng Viên Truyền Thông, bạn cần có những kỹ năng và trình độ học vấn nào để thành công cũng như đạt được mức lương mong đợi ở mỗi bước trên con đường sự nghiệp của bạn.
Số năm kinh nghiệm
Điều kiện và Lộ trình trở thành một Giảng Viên Truyền Thông?
Yêu cầu tuyển dụng Giảng Viên Truyền Thông
Yêu cầu về bằng cấp và kiến thức chuyên môn
- Bằng cấp: Giảng viên truyền thông thường cần có bằng thạc sĩ hoặc tiến sĩ trong lĩnh vực truyền thông, báo chí, quan hệ công chúng, hoặc các ngành liên quan. Một số cơ sở đào tạo có thể yêu cầu bằng tiến sĩ để đảm bảo trình độ học thuật cao. Kinh nghiệm làm việc trong ngành truyền thông cũng là một lợi thế, giúp giảng viên nắm bắt tốt hơn các khía cạnh thực tiễn của lĩnh vực này. Ngoài ra, một số vị trí có thể yêu cầu giảng viên phải có chứng chỉ sư phạm hoặc các chứng chỉ giảng dạy chuyên môn khác.
- Kiến thức chuyên môn: Giảng viên cần có kiến thức sâu rộng về các lý thuyết truyền thông, kỹ thuật viết báo, truyền thông đa phương tiện và các xu hướng mới trong ngành như truyền thông kỹ thuật số và truyền thông xã hội. Hiểu biết về các công cụ phân tích truyền thông và kỹ năng nghiên cứu khoa học cũng rất quan trọng để bạn có thể giảng dạy hiệu quả và thực hiện các dự án nghiên cứu. Ngoài ra, giảng viên cần có khả năng phân tích các vấn đề xã hội, văn hóa và chính trị liên quan đến truyền thông để giúp sinh viên phát triển tư duy phản biện.
Yêu cầu về kỹ năng
- Kỹ năng giao tiếp: Cần có khả năng trình bày rõ ràng, lôi cuốn và truyền đạt thông tin hiệu quả cho học viên ở nhiều cấp độ khác nhau. Kỹ năng này cũng bao gồm khả năng lắng nghe và phản hồi ý kiến của học viên một cách tích cực.
- Kỹ năng sư phạm: Khả năng soạn bài giảng chi tiết, phù hợp với từng đối tượng học viên và hướng dẫn họ phát triển các kỹ năng truyền thông thực tế. Giảng viên cũng cần biết cách khuyến khích và tạo động lực cho học viên trong quá trình học tập.
- Kỹ năng nghiên cứu: Có khả năng nghiên cứu, cập nhật kiến thức mới và ứng dụng vào giảng dạy để đảm bảo nội dung học luôn phù hợp với xu hướng và sự phát triển của ngành truyền thông. Kỹ năng này cũng giúp giảng viên tạo ra các tài liệu học tập chất lượng và hấp dẫn.
- Kỹ năng tổ chức: Quản lý thời gian hiệu quả, xây dựng kế hoạch giảng dạy chi tiết và điều phối các hoạt động học tập của học viên một cách linh hoạt. Khả năng tổ chức còn giúp giảng viên sắp xếp nội dung giảng dạy một cách logic và dễ hiểu.
Các yêu cầu khác
- Kinh nghiệm thực tiễn: Có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực truyền thông để có thể chia sẻ kiến thức thực tế và những bài học từ kinh nghiệm cá nhân với học viên. Điều này giúp nội dung giảng dạy trở nên sinh động và gắn kết hơn với thực tế.
- Tư duy sáng tạo: Khả năng đổi mới trong cách tiếp cận vấn đề và phương pháp giảng dạy, giúp giảng viên tạo ra các bài học thú vị và độc đáo, từ đó khuyến khích sự sáng tạo của học viên.
- Tính chuyên nghiệp: Thể hiện sự chuyên nghiệp trong mọi khía cạnh của công việc, từ cách ăn mặc, ứng xử, đến cách tổ chức và quản lý lớp học. Điều này sẽ giúp bạn xây dựng uy tín và niềm tin với học viên.
- Đạo đức nghề nghiệp: Giảng viên cần tuân thủ các nguyên tắc đạo đức trong giảng dạy, đảm bảo công bằng, trung thực và trách nhiệm với học viên cũng như với nghề nghiệp.
- Khả năng làm việc nhóm: Mặc dù giảng viên thường làm việc độc lập, nhưng khả năng hợp tác với đồng nghiệp trong các dự án giảng dạy hoặc nghiên cứu cũng rất quan trọng, giúp tạo ra môi trường học tập tích cực và hiệu quả.
Lộ trình thăng tiến của Giảng Viên Truyền Thông
Để xây dựng sự nghiệp vững chắc trong lĩnh vực truyền thông, việc hiểu rõ lộ trình nghề nghiệp là rất quan trọng. Mỗi bước thăng tiến đều đi kèm với mức lương trung bình và yêu cầu số năm kinh nghiệm cụ thể, từ vai trò trợ giảng với mức lương khởi điểm và dưới 2 năm kinh nghiệm, cho đến các vị trí cao cấp như trưởng bộ môn và chuyên gia nghiên cứu với mức lương cao hơn, mỗi giai đoạn đều đòi hỏi sự cống hiến và phát triển kỹ năng. Dưới đây là một cái nhìn tổng quan về lộ trình thăng tiến giảng viên truyền thông:
Số năm kinh nghiệm | Vị trí | Mức lương |
0 - 2 năm | Trợ giảng truyền thông | 6.500.000 - 8.000.000 triệu/tháng |
2 - 5 năm | Giảng viên truyền thông | 10.000.000 - 20.000.000 triệu/tháng |
5 - 10 năm | Trưởng bộ môn truyền thông | 20.000.000 - 30.000.000 triệu/tháng |
10 - 15 năm | Chuyên gia nghiên cứu | 30.000.000 - 50.000.000 triệu/tháng |
1. Trợ giảng Truyền thông
Mức lương: 6 - 8 triệu/tháng
Kinh nghiệm: Dưới 2 năm
Trong giai đoạn đầu, giảng viên truyền thông thường bắt đầu với vai trò trợ giảng hoặc giảng viên thực tập. Nhiệm vụ chủ yếu là hỗ trợ giảng dạy, chuẩn bị tài liệu và tham gia vào các hoạt động lớp học. Qua thời gian này, bạn sẽ phát triển kỹ năng giảng dạy cơ bản và có cơ hội làm việc chặt chẽ với giảng viên chính để học hỏi và nắm bắt kinh nghiệm thực tế.
>> Đánh giá: Đây là giai đoạn quan trọng để tích lũy kinh nghiệm thực tế và xây dựng nền tảng vững chắc cho sự nghiệp giảng dạy. Mặc dù mức lương khởi điểm còn khiêm tốn, nhưng vai trò trợ giảng mang lại cơ hội học hỏi từ các giảng viên giàu kinh nghiệm và phát triển kỹ năng giảng dạy cơ bản.
2. Giảng viên Truyền thông
Mức lương: 10 - 20 triệu/tháng
Kinh nghiệm: 2 - 5 năm
Với kinh nghiệm tích lũy sau vài năm, giảng viên truyền thông có thể thăng tiến lên vai trò giảng viên chính. Bạn sẽ đảm nhiệm trách nhiệm giảng dạy độc lập, thiết kế và phát triển nội dung học phù hợp với chương trình đào tạo. Ngoài ra, giảng viên cũng tham gia vào các dự án nghiên cứu, từ đó xây dựng kỹ năng quản lý lớp học và mở rộng tầm ảnh hưởng trong giảng dạy.
>> Đánh giá: Vai trò này đánh dấu sự phát triển đáng kể trong sự nghiệp giảng dạy, với mức độ tự chủ cao hơn và trách nhiệm lớn hơn. Đây là giai đoạn bạn có thể chứng tỏ khả năng giảng dạy độc lập, đồng thời xây dựng uy tín trong lĩnh vực thông qua các hoạt động nghiên cứu và phát triển nội dung.
3. Trưởng Bộ môn Truyền thông hoặc Giảng viên cấp cao
Mức lương: 10 - 20 triệu/tháng
Kinh nghiệm: 2 - 5 năm
Với sự phát triển và đóng góp đáng kể, giảng viên có thể thăng tiến lên vị trí trưởng bộ môn hoặc giảng viên cấp cao. Trong vai trò này, bạn sẽ đảm nhiệm nhiều trách nhiệm quản lý hơn, bao gồm quản lý đội ngũ giảng viên, thiết kế chương trình đào tạo và đưa ra các quyết định chiến lược. Bạn cũng có thể tham gia vào việc phát triển chiến lược và kế hoạch phát triển của bộ môn, đóng góp vào sự phát triển bền vững của ngành truyền thông.
>> Đánh giá: Ở vị trí này, bạn không chỉ đóng vai trò giảng dạy mà còn đảm nhận các nhiệm vụ quản lý quan trọng. Đây là cơ hội để bạn đóng góp vào sự phát triển chiến lược của bộ môn và nâng cao tầm ảnh hưởng của mình trong lĩnh vực truyền thông, mặc dù mức lương có thể chưa phản ánh hết vai trò quản lý này.
4. Chuyên gia nghiên cứu
Sau một chuỗi thành công trong giảng dạy và quản lý, giảng viên có thể trở thành chuyên gia nghiên cứu hoặc đảm nhận vai trò quan trọng trong nghiên cứu và phát triển. Bạn sẽ có cơ hội tham gia vào việc xuất bản sách, bài báo khoa học và thậm chí tham gia vào các dự án nghiên cứu quốc tế. Được công nhận là người có ảnh hưởng lớn trong cả giảng dạy và nghiên cứu, bạn sẽ góp phần vào sự phát triển và nâng cao chất lượng của ngành truyền thông.
>> Đánh giá: Đây là đỉnh cao trong sự nghiệp giảng dạy và nghiên cứu, nơi bạn có thể tác động sâu rộng đến sự phát triển của ngành. Vị trí này không chỉ mang lại uy tín lớn mà còn mở ra nhiều cơ hội hợp tác quốc tế và đóng góp vào việc nâng cao chất lượng giáo dục và nghiên cứu trong lĩnh vực truyền thông.
Xem thêm:
Việc làm giảng viên truyền thông đang tuyển dụng