Việc làm Tập đoàn Bảo Việt

Cập nhật 21/11/2024 11:11
Tìm thấy 15 việc làm đang tuyển dụng
Công ty cổ phần Tập đoàn Bảo Việt
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tuyển dụng công chức năm 2024
Tập đoàn Bảo Việt 4.1★
10 đánh giá 300 việc làm 2 lượt xem
Thông tin cơ bản
Mức lương: Thỏa thuận
Chức vụ: Nhân viên
Ngày đăng tuyển: 28/02/2024
Hạn nộp hồ sơ: 28/02/2025
Hình thức: Toàn thời gian
Kinh nghiệm: Không yêu cầu
Số lượng: 52
Giới tính: Không yêu cầu
Nghề nghiệp
Ngành
Địa điểm làm việc
Số 164 Trần Quang Khải, Phường Lý Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 

Căn cứ Quyết định số 313/QĐ-BTC ngày 23/02/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc phê duyệt Kế hoạch tuyển dụng công chức Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) năm 2024, UBCKNN thông báo về việc tổ chức tuyển dụng công chức vào làm việc tại cơ quan UBCKNN theo chỉ tiêu năm 2024 như sau:

I. CHỈ TIÊU, VỊ TRÍ TUYỂN DỤNG:

Chỉ tiêu tuyển dụng công chức UBCKNN năm 2024 là 52 chỉ tiêu (Bảng chi tiết chỉ tiêu tuyển dụng công chức ứng với từng vị trí việc làm theo Phụ lục số 01 đính kèm).

II. ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN:

1. Điều kiện chung

1.1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức:

a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;

b) Đủ 18 tuổi trở lên;

c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;

d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;

đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;

e) Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;

g) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.

1.2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:

a) Không cư trú tại Việt Nam;

b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.

2. Điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể về văn bằng chuyên môn, kinh nghiệm công tác và trình độ ngoại ngữ, tin học

2.1. Về văn bằng chuyên môn và kinh nghiệm làm việc

(i) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên, thuộc ngành/chuyên ngành đào tạo được ghi trên bằng tốt nghiệp hoặc trên bảng điểm phù hợp với vị trí việc làm đăng ký dự tuyển (Chi tiết điều kiện về ngành/chuyên ngành đào tạo đối với từng vị trí tuyển dụng theo Phụ lục số 01 đính kèm).

– Tên ngành/chuyên ngành ghi trên bằng tốt nghiệp hoặc trên bảng điểm được xác định phù hợp khi có một trong các cụm từ tên theo các ngành/chuyên ngành đào tạo yêu cầu của vị trí tuyển dụng. Ví dụ: Vị trí tuyển dụng yêu cầu ngành/chuyên ngành Luật, thì tên ngành/chuyên ngành ghi trên bằng tốt nghiệp hoặc trên bảng điểm có một trong các cụm từ Luật là đủ điều kiện (luật kinh tế, luật học, luật, quản lý luật quốc tế…), trừ trường hợp đơn vị có yêu cầu khác.

– Đối với các thí sinh có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học (do cơ sở giáo dục trong nước hoặc nước ngoài cấp) ghi ngành/chuyên ngành đào tạo gần giống hoặc tương đồng với ngành/chuyên ngành đào tạo trong thông báo tuyển dụng thì Hội đồng tuyển dụng xem xét, đánh giá nội dung chương trình đào tạo, các môn học để quyết định việc đáp ứng điều kiện tiêu chuẩn dự thi (về văn bằng trình độ chuyên môn) của thí sinh.

(ii) Yêu cầu xếp loại tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học: Chi tiết theo vị trí tuyển dụng tại Phụ lục số 01 đính kèm.

Trong trường hợp trên bằng tốt nghiệp không ghi rõ xếp loại tốt nghiệp thì Hội đồng tuyển dụng căn cứ theo các tài liệu chứng minh kết quả học tập của người dự tuyển theo xếp loại của trường (bảng điểm học tập; bảng đánh giá xếp loại của trường; quy định, quy chế, văn bản xác nhận, thư xác nhận của trường đạt loại khá, giỏi, xuất sắc…) để xác định mức xếp loại tốt nghiệp của thí sinh.

(iii) Yêu cầu về kinh nghiệm làm việc: Chi tiết theo vị trí tuyển dụng tại Phụ lục số 01 đính kèm.

Việc xác định kinh nghiệm làm việc của thí sinh được căn cứ theo: (i) Quyết định tuyển dụng (hoặc hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc); và (ii) Sổ bảo hiểm xã hội (hoặc Xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội về thời gian tham gia công tác đóng bảo hiểm xã hội tính đến thời điểm nộp hồ sơ).

 

2.2. Về trình độ ngoại ngữ: Có khả năng sử dụng được ngoại ngữ tiếng Anh ở trình độ theo yêu cầu của vị trí tuyển dụng: Chi tiết theo vị trí tuyển dụng tại Phụ lục số 01 đính kèm.

2.3. Về trình độ tin học: Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản.

3. Chính sách ưu tiên trong tuyển dụng công chức

Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, gồm có:

– Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;

– Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;

– Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.

Trường hợp người dự thi tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên theo quy định thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2.

III. HỒ SƠ DỰ TUYỂN, PHÍ TUYỂN DỤNG:

1. Hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức

Mỗi thí sinh chỉ được đăng ký dự tuyển vào 01 vị trí tuyển dụng. Người có đủ các điều kiện nếu tham gia dự tuyển phải nộp hồ sơ dự tuyển công chức (bìa ngoài túi hồ sơ ghi rõ họ tên, địa chỉ, điện thoại liên hệ và các giấy tờ kèm theo), gồm:

(1) Phiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu (mẫu phiếu và hướng dẫn ghi phiếu tại Phụ lục số 02).

Người dự tuyển khai thông tin đầy đủ theo hướng dẫn ghi trong phiếu, ký tên trên từng trang và phải cam kết những thông tin đã khai trên phiếu là đúng sự thật, trường hợp có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển thì kết quả tuyển dụng sẽ bị hủy bỏ và người dự tuyển phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

(2) Bản photo (không cần chứng thực, công chứng, sao y) văn bằng tốt nghiệp và kết quả học tập (Tiến sĩ, Thạc sĩ, Đại học).

Đối với văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp: Khi nộp hồ sơ dự tuyển thí sinh cần nộp bản photo văn bằng và bảng kết quả học tập (tất cả kèm bản dịch sang tiếng Việt) và bản photo giấy công nhận văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Trường hợp văn bằng được miễn thực hiện thủ tục công nhận văn bằng theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 13/2021/TT-BGDĐT ngày 15/4/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thí sinh phải nộp các tài liệu chứng minh văn bằng được miễn thực hiện thủ tục công nhận văn bằng theo quy định.

Trong trường hợp trên bằng tốt nghiệp, bảng điểm không ghi rõ xếp loại tốt nghiệp thì bổ sung tài liệu chứng minh kết quả học tập của người dự tuyển theo xếp loại của trường (bảng đánh giá xếp loại của trường; quy định, quy chế, văn bản xác nhận, thư xác nhận của trường đạt loại khá, giỏi, xuất sắc…), kèm theo bản dịch thuật sang tiếng Việt (văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp).

Trong trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển, thí sinh đang chờ kết quả công nhận văn bằng của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì nộp bản photo Phiếu hẹn trả kết quả công nhận và bổ sung bản công nhận văn bằng trước ngày thi tuyển. Trường hợp trước ngày thi tuyển chính thức, thí sinh chưa bổ sung bản công nhận văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và không đủ điều kiện về trình độ chuyên môn thì sẽ không được tham dự kỳ thi.

Trường hợp thí sinh có giấy chứng nhận/xác nhận tốt nghiệp và đang chờ cấp bằng: Nộp giấy chứng nhận/xác nhận tốt nghiệp và chờ cấp bằng của cơ sở giáo dục đào tạo tại thời điểm nhận hồ sơ và phải bổ sung bằng tốt nghiệp trước ngày thi tuyển. Trường hợp trước ngày thi tuyển chính thức, thí sinh chưa bổ sung bằng tốt nghiệp và không đủ điều kiện về trình độ chuyên môn thì sẽ không được tham dự kỳ thi.

 (3) Đối với thí sinh được miễn thi ngoại ngữ: yêu cầu thí sinh nộp bản photo một trong các giấy tờ sau:

– Bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành ngoại ngữ tiếng Anh.

– Bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp (đào tạo bằng tiếng Anh) và được công nhận tại Việt Nam theo quy định.

(4) Bản photo (i) Quyết định tuyển dụng (hoặc hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc); và (ii) Sổ bảo hiểm xã hội (hoặc Xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội về thời gian tham gia công tác đóng bảo hiểm xã hội tính đến thời điểm nộp hồ sơ) để chứng minh kinh nghiệm làm việc theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển.

(5) Đối với người dự tuyển là đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức, cần nộp bản chụp, photo các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng ưu tiên, cụ thể:

– Đối với Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động, nộp các giấy tờ sau:

+ Bản sao “Anh hùng Lực lượng vũ trang”; “Anh hùng Lao động”; “Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ”; Thẻ (thương binh, bệnh binh…); “Quyết định được hưởng chính sách là thương binh”; “Quyết định trợ cấp đối với người hoạt động kháng chiến nhiễm chất độc hoá học”;

+ Giấy xác nhận được hưởng chế độ ưu đãi do Phòng Lao động thương binh và xã hội cấp huyện trở lên xác nhận.

– Đối với Sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: nộp Quyết định xuất ngũ hoặc các giấy tờ xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an nhân dân…

– Đối với người dân tộc thiểu số: Nộp Giấy khai sinh ghi rõ dân tộc thiểu số, trường hợp giấy khai sinh không ghi rõ thành phần dân tộc thì bổ sung sổ hộ khẩu và chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân.

(6) Ba phong bì có dán tem và ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận (thí sinh hoặc thân nhân); 02 ảnh (cỡ 4cm x 6cm) chụp trong thời gian gần nhất, từ 03 tháng tính đến thời điểm thông báo.

 

Lưu ý:

– Người dự tuyển phải cam kết những thông tin khai trên Phiếu đăng ký dự tuyển là đúng sự thật và chịu trách nhiệm về tính xác thực của hồ sơ đăng ký dự tuyển. Trường hợp khai sai thì kết quả tuyển dụng sẽ bị hủy bỏ và người dự tuyển phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

– Thông tin về miễn thi ngoại ngữ, đối tượng ưu tiên thí sinh phải kê khai trực tiếp trên Phiếu đăng ký dự tuyển. Trường hợp đề nghị kê khai bổ sung sau khi hết hạn nộp hồ sơ sẽ không được miễn thi ngoại ngữ, tính cộng điểm ưu tiên.

– Hồ sơ xác định đối tượng ưu tiên (nếu có) phải được cơ quan có thẩm quyền cấp trước thời điểm hết hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển.

– Người dự tuyển không phải nộp Giấy khám sức khỏe, Sơ yếu lý lịch, Giấy khai sinh khi nộp hồ sơ dự tuyển.

2. Hoàn thiện hồ sơ khi trúng tuyển

2.1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến Cơ quan Ủy ban Chứng khoán Nhà nước để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chỉnh phủ và Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức.

– Đối với thí sinh có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp,  khi trúng tuyển, thí sinh phải nộp bản công chứng văn bằng kèm theo bảng kết quả học tập (kèm bản dịch thuật sang tiếng Việt công chứng) và bản công chứng giấy công nhận văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Trường hợp văn bằng được miễn thực hiện thủ tục công nhận văn bằng theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 13/2021/TT-BGDĐT ngày 15/4/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thí sinh phải nộp các tài liệu chứng minh văn bằng được miễn thực hiện thủ tục công nhận văn bằng theo quy định. Trường hợp không có giấy công nhận văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc các tài liệu chứng minh văn bằng được miễn thực hiện thủ tục công nhận văn bằng sẽ không được tuyển dụng.

2.2 Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển.

– Trường hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì UBCKNN thông báo công khai trên cổng thông tin điện tử của UBCKNN (https://ssc.gov.vn) và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo.

2.3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng vào công chức phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác hoặc được cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức đồng ý gia hạn.

2.4. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức không đến nhận việc trong thời hạn quy định tại mục 2.3 nêu trên thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức hủy bỏ quyết định tuyển dụng.

2.5. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét quyết định việc trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định tại mục 2.2 hoặc trường hợp quy định tại mục 2.4 nêu trên. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển, có kết quả điểm thi vòng 2 cộng với điểm ưu tiên theo quy định (nếu có) bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển dụng thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được người trúng tuyển thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển.

3. Phí tuyển dụng

Căn cứ quy định tại Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức; UBCKNN sẽ thông báo mức thu và phương thức nộp phí tuyển dụng khi thông báo danh sách đủ điều kiện dự thi. Thí sinh phải nộp đủ phí tuyển dụng theo đúng thời hạn thông báo mới được tham gia thi tuyển.

Trường hợp thí sinh đăng ký nhưng không tham gia thi tuyển, UBCKNN không hoàn trả lại hồ sơ đăng ký dự tuyển và phí tuyển dụng.

IV. NỘI DUNG, HÌNH THỨC TUYỂN DỤNG:

1. Nội dung và hình thức tuyển dụng

Thí sinh tham gia tuyển dụng công chức UBCKNN năm 2024 theo hình thức thi tuyển với 02 vòng thi, cụ thể như sau:

1.1. Vòng 1: Thi kiểm tra kiến thức, năng lực chung

a) Hình thức thi: Thi trắc nghiệm trên máy vi tính.

b) Nội dung thi trắc nghiệm gồm 02 phần:

– Phần I: Kiến thức chung, 60 câu hỏi hiểu biết chung về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội; quản lý hành chính nhà nước; công chức, công vụ và các kiến thức khác để đánh giá năng lực. Thời gian thi 60 phút.

– Phần II: Ngoại ngữ – Tiếng Anh, 30 câu hỏi ở trình độ theo yêu cầu tương ứng của vị trí dự tuyển. Thời gian thi 30 phút.

Do tổ chức thi trên máy vi tính nên nội dung thi trắc nghiệm không có phần thi tin học.

Miễn thi ngoại ngữ (vòng 1) đối với các trường hợp sau:

– Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ tiếng Anh cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển;

– Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp (đào tạo bằng tiếng Anh) và được công nhận tại Việt Nam theo quy định

c) Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2.

Kết quả thi vòng 1 trên máy vi tính được thông báo cho thí sinh ngay sau khi làm bài thi trên máy vi tính. Hội đồng tuyển dụng không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1 trên máy vi tính.

1.2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành.

a) Hình thức thi: Thi phỏng vấn.

b) Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực tuyển dụng; kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.

Đối với các vị trí việc làm yêu cầu sử dụng được tiếng Anh ở trình độ bậc 5 (tương đương IELTS 6.0): Do yêu cầu về trình độ tiếng Anh cao, Hội đồng tuyển dụng kết hợp có câu hỏi phỏng vấn bằng tiếng Anh.

c) Thang điểm: 100 điểm.

d) Thời gian thi phỏng vấn: 30 phút (trước khi thi phỏng vấn, thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị).

e) Hội đồng tuyển dụng không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 2 bằng hình thức phỏng vấn.

 

2. Xác định người trúng tuyển

Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020, người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau:

– Có kết quả điểm thi tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên;

– Có kết quả điểm thi tại vòng 2 cộng với điểm ưu tiên (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.

– Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm thi vòng 2 cộng với điểm ưu tiên (nếu có) bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được người trúng tuyển thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển.

– Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.

V. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NỘP HỒ SƠ:

1. Thời gian nộp hồ sơ: Từ ngày 29/02/2024 đến hết ngày 29/03/2024; thời gian buổi chiều từ 14h00-16h30 các ngày làm việc trong tuần.

Yêu cầu thí sinh đăng ký dự thi trực tiếp đến nộp hồ sơ. Hồ sơ không trả lại và không nhận qua đường bưu điện.

2. Địa điểm nhận hồ sơ:

Nộp hồ sơ tại Phòng 20.05, Vụ Tổ chức cán bộ, UBCKNN – Địa chỉ: Số 164 Trần Quang Khải, Phường Lý Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 

3. Thời gian và địa điểm thi: UBCKNN sẽ thông báo cụ thể trên trang thông tin điện tử của UBCKNN.

VI. ĐĂNG TẢI THÔNG TIN:

Các thông tin sau sẽ được đăng tải trên trang thông tin điện tử của UBCKNN tại địa chỉ https://www.ssc.gov.vn

– Danh sách thí sinh đủ điều kiện thi tuyển.

– Nội quy kỳ thi.

– Thời gian, địa điểm thi tuyển vòng 1 và vòng 2.

– Kết quả điểm thi và kết quả trúng tuyển.

Đề nghị thí sinh thường xuyên truy cập website của UBCKNN để cập nhật thông tin về kỳ thi kịp thời.

VII. THÔNG TIN LIÊN HỆ:

Trong trường hợp cần trao đổi về các thông tin cụ thể liên quan đến kỳ thi tuyển công chức, thí sinh liên lạc tới bộ phận tuyển dụng của UBCKNN. Địa chỉ: Theo Khoản 2, Mục V nêu trên. Số điện thoại liên hệ: (024)39.340.750 (xin số máy lẻ 2025) hoặc số hotline 0787.154.164 (trong giờ hành chính)./.

***Tệp đính kèm:

– Phụ lục 1: Chỉ tiêu tuyển dụng

– Phụ lục 2: Hướng dẫn khai phiếu đăng ký dự tuyển

– Phụ lục 2: Phiếu đăng ký dự tuyển.docx

Nguồn tin: ssc.gov.vn

 
Khu vực
Báo cáo

Công ty cổ phần Tập đoàn Bảo Việt
Tập đoàn Bảo Việt Xem trang công ty
Quy mô:
5.000 - 10.000 nhân viên
Địa điểm:
Số 8, Phố Lê Thái Tổ, Phường Hàng Trống, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội, Việt Nam

Công ty cổ phần Tập đoàn Bảo Việt, thường gọi Tập đoàn Bảo Việt (tên giao dịch quốc tế: Baoviet Holdings) là doanh nghiệp Nhà nước có vốn đầu tư nước ngoài, thành lập ngày 17 tháng 12 năm 1964 bởi chính phủ Việt Nam với cái tên , Công ty bảo hiểm Việt Nam hoạt động ngày 15 tháng 1 năm 1965; có trụ sở tại Hà Nội với hơn 200 chi nhánh và công ty thành viên trên khắp 63 tỉnh thành cả nước

Chính sách bảo hiểm

  • Thực hiện đầy đủ các chế độ Bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, khám sức khỏe định kỳ;
  • Bảo hiểm tự nguyện mà Tập đoàn cung cấp cho người lao động gồm: Bảo hiểm sức khỏe toàn diện (Bao Viet Care), bảo hiểm hưu trí vững nghiệp, bảo hiểm nhân thọ An phát trọn đời, BH tai nạn kết hợp con người, bảo hiểm dành cho người thân.

Các hoạt động ngoại khóa

  • Các chương trình nghỉ mát
  • Hội nghị
  • Liên hoan tổng kết
  • Gala Dinner
  • Dã ngoại hàng năm
  • Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao
  • Ngày hội doanh nghiệp

Lịch sử thành lập

  • Trong giai đoạn từ năm 1964 tới năm 1975, Bảo Việt chỉ phục vụ một nhóm nhỏ khách hàng là các đơn vị kinh tế nhà nước kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, tàu biển thuộc Miền Bắc
  • Năm 1975, vui chung niềm vui của cả nước trước sự kiện lịch sử: giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước, Bảo Việt bắt đầu phát triển mạng lưới kinh doanh của mình ra các tỉnh phía Nam.
  • Năm 1976 -1982, Bảo Việt đã triển khai mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ trên khắp cả nước và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ bảo hiểm như bảo hiểm hàng không, bảo hiểm con người, bảo hiểm tàu sông, tàu cá, bảo hiểm xe cơ giới.
  • Năm 1989, Công ty bảo hiểm Việt Nam được Chính phủ chuyển đổi thành Tổng Công ty bảo hiểm Việt Nam theo Quyết định số 27-TCQĐ-TCCB ban hành bởi Bộ Tài chính ngày 17/2/1989. Tổng doanh thu của Bảo Việt đạt con số 78 tỷ, tổng tài sản đạt 73 tỷ, lợi nhuận thu được là 6,6 tỷ đồng Việt Nam.
  • Năm 1992, thương hiệu Bảo Việt lần đầu tiên xuất hiện với hình thức một pháp nhân kinh doanh trên thị trường quốc tế bằng việc thành lập Công ty Đại lý bảo hiểm BAVINA tại Vương quốc Anh, nơi có thị trường kinh doanh bảo hiểm phát triển nhất thế giới.
  • Năm 1995, bắt đầu xuất hiện cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm Việt Nam với sự ra đời của một số công ty bảo hiểm trong nước. Phương châm “Phục vụ khách hàng tốt nhất để phát triển” được khởi xướng, thể hiện quan điểm coi khách hàng là trung tâm của mọi hoạt động.
  • Năm 1996, doanh số của Bảo Việt đạt 970 tỷ đồng, trong đó, doanh thu từ bảo hiểm phi nhân thọ đạt 882 tỷ, doanh thu đầu tư tài chính đạt 80 tỷ đồng. Bảo Việt đã mở rộng phục vụ nhu cầu bảo hiểm đa dạng của khách hàng trang các lĩnh vực bảo hiểm con người, xe cơ giới, hàng hải, hàng không, hỏa hoạn, kỹ thuật, đầu tư tài chính.
  • Cũng trong năm 1996, thực hiện chủ trương sắp xếp đổi mới Tổng công ty, sau khi xem xét, đánh giá quy mô hoạt động kinh doanh, Chính phủ đã xếp hạng Bảo Việt là “Doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt”, là một trong 25 doanh nghiệp nhà nước lớn nhất tại Việt Nam.
  • Năm 1997, Bảo Việt thành lập Trung tâm Đào tạo theo Quyết định số 137/TCQĐ/TCCB ngày 19/2/1997 của Bộ Tài Chính nhằm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Bảo Việt
  • Tới năm 2001, Bảo Việt đã thành lập được 61 Công ty, chi nhánh bảo hiểm nhân thọ tại tất cả các tỉnh trên toàn quốc. Đến năm 2000, doanh thu bảo hiểm nhân thọ là 915 tỷ đồng, bằng với doanh thu bảo hiểm phi nhân thọ và tới năm 2003, doanh thu bảo hiểm nhân thọ đã gấp 1,7 lần doanh thu bảo hiểm phi nhân thọ.
  • Năm 2000, Bảo Việt thành lập Trung tâm đầu tư Bảo Việt nhằm nâng cao tính chuyên môn hoá, chuyên nghiệp hoá trong hoạt động đầu tư tài chính của Bảo Việt. Doanh thu đầu tư tài chính của Bảo Việt năm 2003 đã đạt 512 tỷ đồng, tổng nguồn vốn đầu tư đã đạt 8.114 tỷ đồng.Bảo Việt đã tham gia đầu tư vào 29 dự án đầu tư trong nhiều lĩnh vực như ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ giải trí, khách sạn, sản xuất kinh doanh.
  • Ngày 1/1/2004, Bảo hiểm Nhân thọ Việt Nam (tên giao dịch là Bảo Việt Nhân thọ) được thành lập và chính thức đi vào hoạt động, là đơn vị hạch toán độc lập với 61 công ty trực thuộc.
  • Ngày 1/7/2004, Bảo Việt cũng đã tách hoạt động Bảo hiểm Phi Nhân thọ thành một đơn vị hạch toán độc lập với tên gọi là Bảo hiểm Việt Nam (tên giao dịch là Bảo Việt Việt Nam). Bảo Việt Việt Nam có 64 Công ty trực thuộc chuyên kinh doanh dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ.
  • Ngày 28/11/2004, Tập đoàn Bảo Hiểm – Tài Chính Bảo Việt được thành lập và Bảo Việt trở thành doanh nghiệp đa ngành đầu tiên tại Việt Nam.
  • Cuối năm 2005, Bảo Việt đã thành lập Công ty Quản lý Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Bảo Việt hạch toán độc lập. Đây là tổ chức quản lý hoạt động đầu tư chuyên nghiệp với chức năng chính là quản lý các quỹ đầu tư cũng như quản lý các danh mục đầu tư và tư vấn đầu tư với tổng tài sản mà BVF quản lý hiện tại lên tới gần 10.000 tỷ đồng.
  • Ngày 28/11/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 310/2005/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Cổ phần hoá Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam và thí điểm thành lập Tập đoàn Tài chính – Bảo hiểm Bảo Việt.
  • Ngày 31/05/2007, Bảo Việt chính thức phát hành cổ phiếu đầu tiên ra công chúng.
  • Ngày 13/09/2007 Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 3083/QĐ-BTC về việc điều chỉnh quy mô vốn điều lệ và cơ cấu vốn cổ phần của Tập đoàn Bảo Việt, theo đó vốn điều lệ của Bảo Việt được xác định là 5.730.266.050.000 đồng.

Mission

Sứ mệnh của Bảo Việt là bảo đảm sự bình an, thịnh vượng và lợi ích lâu dài cho khách hàng, nhà đầu tư, người lao động và cộng đồng.


Review Tập đoàn Bảo Việt

4.1
10 review

20/10/2023
Nhân viên kế toán tại Hà Nội

Phúc lợi lớn, đồng nghiệp thân thiện

03/11/2023
Giám đốc kinh doanh tại Hà Nội

Công ty bảo hiểm Top 1 Việt Nam

23/10/2023
Kiểm Toán Viên tại Hà Nội

Môi trường tốt

Những nghề phổ biến tại Tập đoàn Bảo Việt

Bạn làm việc tại Tập đoàn Bảo Việt? Chia sẻ kinh nghiệm của bạn

Logo Tập đoàn Bảo Việt

Tập đoàn Bảo Việt

Click để đánh giá