Căn cứ Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; Quyết định số 09/2020/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về bố trí số lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thái Bình; Quyết định số 15/2024/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thái Bình;
Ủy ban nhân dân huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình thông báo về nhu cầu tiếp nhận công chức, viên chức ở các địa phương về công tác tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Vũ Thư, cụ thể như sau:
I. Đối tượng, chỉ tiêu, chức danh tiếp nhận
1. Đối tượng: Là công chức hiện đang công tác tại các cơ quan hành chính, Đảng, đoàn thể; Viên chức công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn trong và ngoài tỉnh Thái Bình.
2. Chỉ tiêu, chức danh công chức tiếp nhận
Số lượng: 20 chỉ tiêu, cụ thể:
+ Công chức Tài chính – kế toán cấp xã: 04 chỉ tiêu
+ Công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực Xây dựng, giao thông nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới: 07 chỉ tiêu.
+ Công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực Đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên và môi trường: 06 chỉ tiêu.
+ Công chức Văn hóa – xã hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Y tế, lao động, thương binh, xã hội, gia đình và trẻ em: 03 chỉ tiêu.
II. Tiêu chuẩn, điều kiện tiếp nhận
1. Có phẩm chất chính trị, đạo đức, đủ sức khỏe hoàn thành tốt chức trách nhiệm vụ được giao. Không trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang bị điều tra, truy tố, xét xử.
2. Được cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng và cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức, viên chức đồng ý cho chuyển công tác.
3. Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp, cụ thể:
– Công chức Tài chính – kế toán: Tốt nghiệp Trung cấp trở lên các ngành: Kế toán; Tài chính – ngân hàng; Kiểm toán.
– Công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường: Tốt nghiệp đại học trở lên các ngành: Quản lý đất đai; Kỹ thuật trắc địa – bản đồ; Địa chính; Kỹ thuật địa chất; Kiến trúc; Quy hoạch vùng và đô thị; Quản lý đô thị và công trình; Quản lý xây dựng; Kỹ thuật xây dựng; Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông; Kỹ thuật cơ sở hạ tầng; Kinh tế xây dựng; Công nghệ kỹ thuật công trình xây dựng; Công nghệ kỹ thuật xây dựng; Công nghệ kỹ thuật giao thông; Công nghệ kỹ thuật môi trường; Quản lý tài nguyên và môi trường; Nông nghiệp; Phát triển nông thôn; Kinh tế nông nghiệp.
– Công chức Văn hóa – xã hội: Tốt nghiệp đại học trở lên các ngành: Quản lý văn hóa; Quản lý thể dục, thể thao; Công tác xã hội; Quản trị nhân lực; Quản lý thông tin; Truyền thông đại chúng; Luật; Công tác thanh thiếu niên; Bảo hiểm; Văn hóa học; Xã hội học; Việt Nam học; Kế toán.
4. Trong 3 năm gần nhất, được cơ quan có thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
5. Đối với người đề nghị tiếp nhận là viên chức, ngoài các tiêu chuẩn điều kiện trên, cần đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
– Đáp ứng đủ điều kiện đăng ký dự tuyển công chức quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức, không đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, không đang trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng, của pháp luật.
– Có đủ 05 năm công tác trở lên theo đúng quy định của pháp luật, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (không tính thời gian tập sự, thử việc, nếu không liên tục và chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội 01 lần thì được cộng dồn), làm công việc có yêu cầu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc ở vị trí việc làm dự kiến tiếp nhận.
III. Số lượng, thành phần hồ sơ
1. Đối với người đề nghị là công chức
Hồ sơ được để trong túi hồ sơ, số lượng 02 bộ, gồm:
(1) Đơn xin chuyển công tác.
(2) Văn bản đồng ý cho thuyên chuyển công tác (hoặc cho liên hệ chuyển công tác) của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức.
(3) Sơ yếu lý lịch do cá nhân tự khai theo mẫu quy định (Mẫu 2CBNV/2008 ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV, ngày
06/10/2008 của Bộ Nội vụ), được lập chậm nhất là 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp nhận, có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác.
(4) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp chậm nhất là 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ.
(5) Bản tự nhận xét, đánh giá của người được đề nghị tiếp nhận về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác.
(6) Bản sao có chứng thực các giấy tờ: Văn bằng, chứng chỉ về trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn nghiệp vụ; các Quyết định về tuyển dụng, bố trí, điều động công chức; Quyết định công nhận hết tập sự; Quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức; Quyết định lương.
(7) Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức 3 năm gần nhất, các giấy tờ ưu tiên (nếu có) và các giấy tờ khác có liên quan.
2. Đối với người đề nghị là viên chức
Hồ sơ được để trong túi hồ sơ, số lượng 01 bộ, gồm:
(1) Đơn đề nghị được tiếp nhận vào làm công chức cấp xã.
(2) Văn bản đồng ý cho liên hệ chuyển công tác của cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức.
(3) Sơ yếu lý lịch công chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp nhận, có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác.
(4) Bản sao chứng thực các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh công chức cấp xã đề nghị tiếp nhận.
(5) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp chậm nhất là 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp nhận.
(6) Bản tự nhận xét, đánh giá của người được đề nghị tiếp nhận về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác.
(7) Bản sao có chứng thực Quyết định tuyển dụng, bố trí, điều động viên chức; Quyết định công nhận hết tập sự; Quyết định bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp; Quyết định lương, Quá trình đóng Bảo hiểm xã hội.
(8) Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức 3 năm gần nhất và các giấy tờ khác có liên quan (nếu có).
3. Thời gian, địa điểm nhận hồ sơ
– Thời gian, thời hạn tiếp nhận hồ sơ: Trong giờ hành chính, ngày làm việc, từ ngày thông báo đến 17 giờ 00 phút ngày 30/10/2024.
– Địa điểm nhận hồ sơ: Phòng Nội vụ huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.
Địa chỉ: Tầng 5, trụ sở HĐND&UBND huyện Vũ Thư (Thị trấn Vũ Thư, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình).
Thông tin liên hệ: Bà Phạm Thị Thu Hường, chuyên viên phòng Nội vụ huyện Vũ Thư, số điện thoại: 0986.259.029.
Trên đây là thông báo về nhu cầu tiếp nhận công chức, viên chức đến công tác tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình./.
Nguồn tin: vuthu.thaibinh.gov.vn
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) là một ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam, được thành lập năm 1993 với số vốn ban đầu 20 tỷ đồng. Sau 30 năm không ngừng phát triển đi lên, Techcombank đang có chỗ đứng vững chắc trong ngành Ngân hàng nói chung, và trong nền kinh tế Việt Nam nói riêng với doanh thu 27.000 tỷ đồng và hơn 10.000 nhân viên (năm 2020)
Chính sách bảo hiểm
- Đóng BHXH theo mức cơ bản
- Tham gia vào Techcombank Care với gói bảo hiểm Bảo Việt
Các hoạt động ngoại khóa
- Team building
- Du lịch hàng năm
- Thứ 7 năng động
- Party thường niên
Lịch sử thành lập
- Năm 1993: Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) được thành lập tại Hà Nội với vốn điều lệ 20 tỷ đồng
- Năm 1995: Tăng vốn điều lệ lên 51,495 tỷ đồng. Thành lập Chi nhánh Techcombank Hồ Chí Minh
- Năm 1996: Thành lập Chi nhánh Techcombank Thăng Long cùng Phòng Giao dịch Nguyễn Chí Thanh tại Hà Nội. Thành lập Phòng Giao dịch Thắng Lợi trực thuộc Techcombank Hồ Chí Minh.Tăng vốn điều lệ tiếp tục lên 70 tỷ đồng.
- Năm 1998: Trụ sở chính được chuyển sang Tòa nhà Techcombank, 15 Đào Duy Từ, Hà Nội. Thành lập Chi nhánh Techcombank Đà Nẵng tại Đà Nẵng.
- Năm 1999: Tăng Techcombank tăng vốn điều lệ lên 80,020 tỷ đồng. Khai trương Phòng giao dịch số 3 tại phố Khâm Thiên, Hà Nội.
- Năm 2000: Thành lập Phòng Giao dịch Thái Hà tại Hà Nội. Tăng vốn điều lệ lên: 102,345 tỷ đồng
- Năm 2002: Thành lập Chi nhánh Chương Dương, Chi nhánh Hoàn Kiếm tại Hà Nội và các chi nhánh tại Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh. Tăng vốn điều lệ lên 104,435 tỷ đồng
- Năm 2003: Chính thức phát hành thẻ thanh toán F@stAccess-Connect 24 (hợp tác với Vietcombank) vào ngày 05/12/2003
- Năm 2004: Khai trương biểu tượng mới của Ngân hàng
- Năm 2005: Thành lập các chi nhánh cấp 1 tại: Lào Cai, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, T.P Nha Trang (tỉnh Khánh Hòa), Vũng Tàu..
- Năm 2006: Thẻ thanh toán quốc tế Techcombank Visa được ra mắt
- Năm 2007: Trở thành ngân hàng ngân hàng có mạng lưới giao dịch lớn thứ hai trong khối ngân hàng thương mại cổ phần với gần 130 chi nhánh và phòng giao dịch
- Năm 2008: Ra mắt thẻ tín dụng Techcombank Visa Credit
- Năm 2012: phát hành thẻ đồng thương hiệu Techcombank – Vietnam Airlines – Visa
- Năm 2018: Techcombank được niêm yết trên sàn chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
- Năm 2020: tổng tài sản doanh nghiệp ước tính đạt 439,6 nghìn tỷ đồng[10] với gần 11.882 nhân viên. Techcombank sở hữu 3 công ty con phụ trách các nhiệm vụ khác nhau bao gồm Công ty cổ phần Chứng khoán Kỹ thương, Công ty TNHH một thành viên Quản lý nợ, và Công ty TNHH Quản lý quỹ Kỹ thương.
Mission
Dẫn dắt hành trình số hóa của ngành tài chính, tạo động lực cho mỗi cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức phát triển bền vững và bứt phá thành công.
Review Techcombank
Review khối IT của Techcombak
Công ty làm marketing tốt nhưng vào làm thì cũng thấy nhiều vấn đề
Tâm sự của một homecomer về T đỏ và đã ra đi